Professional Documents
Culture Documents
Ôn GK GT GTLVH
Ôn GK GT GTLVH
Khoảng cách quyền lực trong quốc gia: tầng lớp xã hội, trình độ học vấn, nghề nghiệp
▪ Tầng lớp xã hội – Các giá trị của tầng lớp trung lưu có nhiều ảnh hưởng hơn đối với các thể chế của một quốc gia, chẳng
hạn như chính phủ và giáo dục, so với các giá trị của tầng lớp thấp hơn.
▪ Trình độ học vấn – Ở nhiều nước phương Tây, những nhân viên có trình độ học vấn và địa vị thấp hơn nắm giữ nhiều giá
trị độc đoán hơn những người có địa vị cao hơn.
▪ Loại hình nghề nghiệp – Những nghề có địa vị và trình độ học vấn thấp nhất cho thấy khoảng cách quyền lực cao nhất, và
những nghề có địa vị và trình độ học vấn cao nhất cho thấy khoảng cách quyền lực thấp nhất.
Sự phân cấp xã hội (social stratification)
▪ Có ảnh hưởng đến khoảng cách quyền lực.
▪ Ở Nhật, hầu hết tất cả mọi người thuộc tầng lớp trung lưu, trong khi đó ở Ấn Độ, đẳng cấp trên nắm hầu hết quyền kiểm
soát đối với việc ra quyết định và sức mua.
▪ Trong công ty, mức độ phân tầng quản lý và chuyên quyền trong lãnh đạo sẽ quyết định khoảng cách quyền lực. Sự chênh
lệch lớn về quyền lực cùng cách quản lý chuyên quyền làm cho quyền lực tâp trung vào các nhà lãnh đạo cấp cao; nhân viên
không có quyền tự quyết.
▪ Trong các công ty có chênh lệch về quyền lực thấp, những nhà quản lý và nhân viên của họ thường bình đẳng hơn, hợp tác
với nhau nhiều hơn để đạt được mục tiêu của công ty.
Khoảng cách quyền lực bắt nguồn từ gia đình
▪ Xã hội có khoảng cách quyền lực cao – Trong tất cả các mối quan hệ của con người, có thể tìm thấy một số hình thức phụ
thuộc nhất định vào người lớn tuổi và phần mềm tinh thần của mọi người chứa đựng mong muốn mạnh mẽ về sự phụ thuộc
đó.
▪ Xã hội có khoảng cách quyền lực thấp – Trong gia đình có một lý tưởng độc lập cá nhân. Nhu cầu độc lập được coi là một
trong những thành phần chính của phần mềm tinh thần của người lớn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quyền lực / Khoảng cách (PD) – Kích thước này nói lên mức độ bất bình đẳng đã tồn tại – và được chấp nhận – giữa những
người có và không có quyền lực trong xã hội.
PD cao đồng nghĩa với việc xã hội chấp nhận sự phân phối không công bằng về quyền lực và mọi người đều hiểu “chỗ đứng”
của mình trong xã hội. (1)
Còn PD thấp có nghĩa là quyền lực được chia sẻ và được phân tán đồng đều trong xã hội và mọi thành viên trong xã hội xem
mình bình đẳng với người khác.
Chỉ số khoảng cách quyền lực (Power Distance Index - PDI) là một chỉ số đo lường sựphân phối quyền lực và của cải giữa
các cá nhân trong một doanh nghiệp, một nền vănhóa hoặc một quốc gia.
Chỉ số khoảng cách quyền lực (PDI): được định nghĩa là “mức độ mà những thànhviên ít quyền lực của một tổ chức hoặc thể
chế (hoặc gia đình) chấp nhận và kỳ vọngrằng quyền lực được phân bổ không công bằng”. Trong khía cạnh này, sự bất công
bằngvà tập trung quyền lực tập trung được những người ít quyền lực hơn nhận thức một cáchhiển nhiên. Vì vậy, chỉ số PDI
cao thể hiện sự phân bổ quyền lực được thiết lập và thựcthi rõ ràng trong xã hội mà không vướng bất cứ sự nghi ngờ hay chất
vấn nào. Chỉ số PDIthấp thể hiện mức độ chất vấn cao về phân bổ quyền lực cũng như nỗ lực phân chiaquyền hành đồng
đều."
Ứng dụng: Theo mô hình Hofstede, trong một đất nước có PD cao như Malaysia (104), bạn chỉ được gửi báo cáo cho đội
ngũ quản lý cấp cao và chỉ vài lãnh đạo cấp cao có quyền lực mới được tham gia vào cuộc họp kín.
Gợi ý
Đặc điểm
Công ty tập trung.
Công nhận quyền lực của lãnh đạo.
Phân cấp mạnh.
High PD Cần phải hỏi ý kiến cấp cao nhất mới có
Hố sâu ngăn cách giữa bồi thường, câu trả lời.
quyền lực và sự tôn trọng.
Tổ chức phẳng hơn Sử dụng sức mạnh đội nhóm
Low PD
Cấp trên và cấp dưới bình đẳng với nhau. Nhiều người cùng ra quyết định.
Chỉ số khoảng cách quyền lực cung cấp bằng chứng về mức độ mà công dân thôngthường, hoặc cấp dưới, sẽ tuân thủ theo ý
kiến của người có quyền thế.
-Chỉ số khoảng cách quyền lực thấp hơn ở các quốc gia và tổ chức nơi những ngườicó thẩm quyền làm việc chặt chẽ với cấp
dưới. Khoảng cách quyền lực thấp thường đivới những nước có hệ thống pháp luật, chính trị và phân chia thu nhập bình
đẳng.
-Chỉ số khoảng cách quyền lực cao hơn ở những nơi có hệ thống phân cấp quyềnhành mạnh hơn. Những nước có khoảng
cách lớn về quyền lực thường nằm ở các quốcgia bất bình đẳng về thu nhập, có nền chính trị quan liêu và tham nhũng
SỐ LIỆU: HÀN 60 – VIỆT 70 => PD cao
- Hai quốc gia là những xã hội có thứ bậc và mn chấp nhận trật tự thứ bậc đó. (1)
- Các thành viên xã hội có vị trí trong tầng lớp mà họ thuộc về và tin rằng không cần có lý do chính đáng nào thêm về
việc này.
- Hệ thống cấp bậc trong tổ chức phản ánh sự bất bình đẳng, sự phổ biến của việc tập trung mọi thứ về trung ương
vốn có, trong đó các cấp thấp hành động theo hướng dẫn và nhà lãnh đạo lý tưởng được xem như một quân chủ nhân
từ.
-> Điểm số này cho thấy những thử thách trong khả năng lãnh đạo ở Việt Nam là không được chấp nhận.
- Khía cạnh văn hóa đầu tiên: Yếu tố phân quyền – POWER DISTANCE
Yếu tố này thể hiện việc phân tầng giai cấp trong một xã hội, mọi người hầu như chấp nhận sự khác biệt về vị trí của nhau
trong xã hội.
Hệ thống văn hóa này tồn tại sự bất bình đẳng bởi sự tập trung quyền lực và không có sự chủ động trong công việc khi cấp
dưới có xu hướng nhận lệnh từ cấp trên và thực hiện, mà không có nhiều sự sáng tạo được đề xuất.
- VD 1 về bầu cử, HQ có các cuộc tranh cử tổng thống, cho thấy thế mạnh của từng ứng viên, mang tính thử thách.
VN chỉ có 1 Đảng duy nhất nên những thử thách sẽ ít hơn trong quá trình vận động bầu cử. ***VIỆT NAM 1 ĐẢNG -
***HÀN QUỐC 3 ĐẢNG
- VD 2 về phân quyền trong công ty/tổ chức: Quan hệ nhân viên cấp dưới và quản lí. Nếu bạn là cấp dưới, bạn chỉ cần
thừa nhận sức mạnh của cấp trên, bạn sẽ tuân theo các mệnh lệnh và hiếm khi có quyền thắc mắc.
VN quan trọng quan hệ cá nhân để tạo sự tin tưởng trong công việc, và với cấp trên. Mọi người thường chú trọng đến
lễ nghi và cấp bậc.
Việt Nam đạt chỉ số cao về phương diện này (đạt 70) có nghĩa là mọi người chấp nhậntrật tự có thứ bậc trong đó mọi người
đều có một vị trị mà không cần biện minh thêm. Kéo theo đó là sự bất bình đẳng giữa các cấp bậc, sự tập trung quyền lực,
hiện tượng "trên bảo dưới phải nghe" phố biến hơn. Nhân viên thường coi cơ quan, doanh nghiệp là một gia đinh và lãnh
đạo là người được kì vọng sẽ chăm lo cho gia đình đó về cả vật chất và tinh thần.
Lấy ví dụ truyền thống tôn sư trọng đạo ở Việt Nam, học sinh thể hiện sự tôn kính với thầy cô và có xu hướng không
phản biện sự giảng dạy của thầy cô. SV HQ còn có phản biện đôi chút, tuy nhiên SV VN hầu như k phản biện sự giảng
dạy của thầy cô.
- Yếu tố liên quan mật thiết tới khoảng cách quyền lực đó là sự phân cấp xã hội vì sự phân cấp xã hội sẽ dẫn tới
khoảng cách giữa các tầng lớp với nhau đây được hiểu là yếu tố có ảnh hưởng đến khoảng cách quyền lực => Xã hội
HQ phân cấp giàu nghèo rất lớn.
Hàn: nguyên tắc “trưởng ấu hữu tự” -> lớn nhỏ nên biết vị trí của mình. Cách chào cũng thể hiện phần nào sự phân
cấp trong xã hội: nhân viên gặp sếp, hs gặp gv…
Tuy nhiên văn hóa Hàn Quốc trong năm mối quan hệ trên thì tính cực đoan đó thể hiện rõ nét ở chỗ nhấn mạnh ở vế thứ
hai, bề tôi phải tuyệt đối trung thành với nhà vua, con phải thờ cha chí hiếu, vợ phải nhất thiết phục tùng chồng, em phải
nghe lời huynh trưởng. Quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên là quan hệ theo chiều dọc, từ trên xuống; mang tính độc đoán
gia trưởng cao, nhấn mạnh quyền uy của người lãnh đạo và sự phục tùng tuyệt đối của nhân viên. Mọi quyền hành đều năm
trong tay người đứng đầu, còn nhân viên chỉ biết thực hiện. Cách trao đổi giao tiếp giữa nhân viên với lãnh đạo là giao tiếp
“một chiều”, nhiều mệnh lệnh, chỉ thị từ trên xuống mà ít báo cáo, đề nghị, hỏi đáp từ cấp dưới lên trên.
Trong văn hóa Việt Nam chỉ số khoảng cách quyền lực cũng có mặt trong doanh nghiệp Việt Nam, và những đặc điểm tương
đồng như Hàn Quốc. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng này sẽ thấp hơn và có khuynh hướng có tính hai chiều hơn.
2. CHỦ NGHĨA TẬP THỂ - CHỦ NGHĨA CÁ NHÂN - IDV
BÀI GIẢNG SLIDE:
- Chỉ số này thể hiện “mức độ hòa nhập của cá nhân với tập thể và cộng đồng”.
▪ Một xã hội có tính cá nhân cao thường có mức độ ràng buộc khá lỏng lẻo và một cá nhân có xu hướng chỉ gắn kết với
gia đình của mình. Họ chú trọng đến chủ thể “tôi” hơn là “chúng tôi”.
▪ Chủ nghĩa tập thể, thể hiện một xã hội với các mối quan hệ hòa nhập chặt chẽ giữa gia đình và những thể chế, hội nhóm
khác. Những thành viên trong nhóm có sự trung thành tuyệt đối và luôn hỗ trợ những thành
viên khác trong mỗi tranh chấp với các nhóm, hội khác.
Những yếu tố nào là quan trọng đối với bạn trong một việc làm lý tưởng?
Những người thuộc về chủ nghĩa cá nhân cho các yếu tố sau là quan trọng :
1) Thời gian cá nhân: một công việc nào đó cho bạn có thời gian dành cho cuộc sống riêng tư hay gia đình.
2) Tự do: có tự do đáng kể trong việc áp dụng phương pháp làm việc riêng của mình
3) Thách thức: có được công việc mang tính thử thách để mình có cảm nhận riêng về sự hoàn thành. Lý do có thể hiểu là: Các
tiêu chí thời gian cá nhân, tự do và công việc thách thức cá nhân đều nhấn mạnh tính độc lập của nhân viên đối với tổ chức, vì
thế cho biết người chọn ba tiêu chí này thiên về chủ nghĩa cá nhân.
Những người thuộc về chủ nghĩa tập thể cho các yếu tố sau là quan trọng :
1) Đào tạo: công việc nào đó giúp bạn có cơ hội được nâng cao tay nghề hay được học một nghề mới.
2) Những điều kiện thể chất: có điều kiện làm việc tốt cho thể chất (thông gió, quạt mát, không gian làm việc đầy đủ…).
3) Sử dụng kỹ năng: sử dụng đầy đủ kỹ năng, năng lực của bản thân trong công việc. Lý do có thể hiểu là: Ba tiêu chí này lại
cho thấy đề cập đến những điều mà tổ chức làm cho nhân viên và theo cách này nhấn mạnh sự phụ thuộc của nhân viên vào
điều kiện của tổ chức mà họ xem là lý tưởng của 1 công việc,và người chọn ba tiêu chí này thiên về chủ nghĩa tập thể.
Triandis (1995); dẫn lại từ Nguyễn Hòa, 2018.
Giá trị của chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể ảnh hưởng lớn đến giao tiếp
Văn hóa chủ nghĩa cá nhân: Giao tiếp thể hiện cụ thể và trực tiếp là quan trọng
Văn hóa chủ nghĩa tập thể: - Thích giao tiếp gián tiếp như nói “Để xem nào”, “Tôi sẽ xem xét” thay vì nói “Không”.
- Đa số mọi người sẽ thể hiện quan điểm không thoải mái của bản thân một cách gián tiếp bằng sự im lặng hoặc mỉm cười
hơn là thể hiện trực tiếp.
HÀN QUỐC 18 –VIỆT NAM 20 -> IDV thấp, chủ nghĩa tập thể (chỉ số càng thấp, CNTT càng cao)
- Đây là những xã hội theo chủ nghĩa tập thể, điều này thể hiện rõ ràng trong sự tận tụy lâu dài gắn chặt với một
nhóm thành viên như gia đình, đại gia đình hoặc một mối quan hệ mở rộng.
- Trong nền văn hóa theo chủ nghĩa tập thể, lòng trung thành quan trọng hơn bất cứ điều gì và được ưu tiên hơn bất
kì quy tắc hoặc luật lệ xã hội nào khác, trong xã hội này hình thành nên mối quan hệ mạnh mẽ mà trong đó tất cả đều
có trách nhiệm với các thành viên đồng nghiệp.
- Tội phạm trong một xã hội theo chủ nghĩa tập thể kéo theo sự xấu hổ và mất thể diện , mqh giữa người sử dụng lao
động và lao động được xem như một mối quan hệ đạo đức giống như tình cảm gia đình và quyết định tuyển dụng cũng
như thăng chức luôn xem xét đến tập thể bên trong của người được tuyển dụng và việc quản lý có nghĩa là quản lý tập
thể.
-> Hofstede: Giao tiếp có tính ngữ cảnh cao chiếm ưu thế hơn trong các xã hội theo CNTT. Nói cách khác HQ thuộc
về nền văn hóa phụ thuộc nhiều vào ngữ cảnh và mang tính CNTT cao hơn VN.
***VN: đa huyết. kết cấu ít chặt chẽ hơn.
Truyền thuyết Con rồng cháu tiên, Lạc Long Quân và Âu Cơ -> bọc trăm trứng, nhiều dân tộc được sinh ra và sống
hòa hợp với nhau.
Ngày xưa ở vùng đất Lạc Việt có vị thần con trai thần Long Nữ, tên Lạc Long Quân kết duyên cùng nàng Âu Cơ
thuộc dòng họ Thần Nông xinh đẹp. Về sau, Âu Cơ sinh ra bọc trăm trứng, từ trăm trứng nở ra một trăm người con
khôi ngô tuấn tú. Vì Lạc Long Quân không quen sống trên cạn lâu ngày nên hai vợ chồng mỗi người dẫn năm mươi
người con lên rừng và xuống biển. Người con trưởng được suy tôn làm vua Hùng trên đất Phong Châu, đặt tên nước
là Văn Lang, cứ thế kế tục tới muôn đời sau.
=> Xã hội đa văn hóa (multicultural) có xu hướng dễ dàng hơn trong chấp nhận tha nhân, ít phân biệt hơn giữa trong nhóm
(in-group) và ngoài nhóm (out-group) so với xã hội đơn văn hóa
***HQ: thuần huyết. kết cấu chặt chẽ hơn, mạnh mẽ hơn. tự hào mình là dân tộc thuần nhất 1 dòng máu.
Thần thoại Dangun: Theo thần thoại lập quốc, Thần mặt trời Hwanin có một con trai rơi tên là Hwan Woong, thần
biết rằng Hwan Woong quan tâm và muốn sống ở thế giới loài người. Vì thế mà người đã cùng 3000 hạ thần gồm có
thần gió, thần mưa, thần mây và cai quản 360 việc ở thế giới loài người như lương thực, sự sống, bệnh tật, hình phạt,
thiện và ác,.. đi xuống núi Taebaeksan.
Ở núi đó có một con hổ và một con gấu, hai con vật đã tìm đến Hwan Woong và nói "Tôi muốn trở thành người".
Hwan Woong đã nói với hổ và gấu rằng nếu muốn trở thành người thì hãy ăn tỏi với ngải cứu và sống trong hang
động trong vòng 100 ngày. Hổ không thể chịu đựng được nên đã rời khỏi hang nhưng gấu đã chịu đựng chỉ 21 ngày
vượt qua khó khăn và trở thành một thiếu nữ.
Thiếu nữ này có tên là Ungnyeo. Ungnyeo cầu nguyện để có một đứa con nhưng không có ai để kết hôn, vì vậy Hwan
Woong đã biến thành người và kết hôn với Ungnyeo. Ungnyeo và Hwan Woong đã sinh ra một đứa con tên là
Dangun. Dangun đã xây dựng đất nước Gojoseon vào năm 2333 trước Công nguyên (2333~I08 trước Công nguyên) và
trở thành thủy tổ của dân tộc Hàn. Gaecheonjeol vào 3 tháng 10 hàng năm là ngày kỷ niệm lập quốc ở Hàn.
***MỨC ĐỘ TỘI PHẠM: HQ VÀ VN ĐỀU ÍT HƠN CÁC NƯỚC PHƯƠNG TÂY (CNCC)
***CHÚNG TÔI – TÔI, NÓI VÒNG VO, tránh mất lòng đối phương
***VH doanh nghiệp: chủ nghĩa cá nhân vs. chủ nghĩa cộng đồng là một chiều kích quan trọng trong văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp Hàn Quốc coi trọng những buổi ăn tối sau giờ làm việc nơi quán bar, nhà hàng (hoeshik) cùng nhau
giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa các đồng nghiệp. Những động thái xã giao này nhằm làm mềm mại quan hệ chính thống có
thể nghiêm trang, cứng rắn trong công việc, vun đắp sự hòa điệu. Người Hàn coi những gặp gỡ, hội họp này “không chính
xác là công việc nhưng xúc tiến sự phát triển của công việc”. Người Hàn cũng coi trọng những cuộc đi du lịch cùng công ty,
những cuộc member training, tăng cường quan hệ trong công ty, không mang theo gia đình. Người Việt cũng tụ họp ăn
nhậu, tuy nhiên, với bạn bè, gia đình nhiều hơn với đồng nghiệp hay lãnh đạo công ty. Họ không xem xét tính chính thức
của những gặp gỡ phi chính thức này. Các cuộc du lịch mà công ty tổ chức thường khuyến khích nhân viên mang theo gia
đình.
Hàn Quốc sớm phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong khi Việt Nam về cơ bản vẫn là xã hội tam nông, do đó, chủ
nghĩa cộng đồng trong văn hóa doanh nghiệp Hàn Quốc mang tính nguyên tắc, thượng tôn pháp luật, mang tính cạnh tranh
căng thẳng hơn trong khi chủ nghĩa cộng đồng trong văn hóa doanh nghiệp Việt Nam có xu hướng cư xử vị tình, hòa nhã, ít
áp lực hơn
Hàn Quốc thiết lập nhiều hội, nhóm, giữa những thành viên thì tin cậy và hỗ trợ nhau: Hội cựu học sinh, SV tiền bối thì có
ảnh hưởng tới nghề nghiệp tương lai hay cs cá nhân của một thành viên trong hội > mạng lưới hùng mạnh
Việt Nam cũng có hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội đồng niên…
****
Điều khác biệt trong văn hóa doanh nghiệp Hàn Quốc và văn hóa doanh nghiệp Việt Nam là Hàn Quốc thể hiện chủ nghĩa gia
đình, chủ nghĩa tập thể, Việt Nam thể hiện chủ nghĩa cộng đồng làng xã với phương châm “bán anh em xa mua láng giềng
gần”. Tuy nhiên bên cạnh việc quan tâm đến lợi ích cộng đồng thì họ vẫn giữ đầu óc tư hữu, tự trị và thường ỷ lại theo suy
nghĩ “cha chung không ai khóc” nên trong doanh nghiệp Việt Nam, nhân viên hay có khái niệm “của chùa” (điện, nước, điện
thoại chung…).
3. NAM TÍNH – NỮ TÍNH (CỨNG RẮN – MỀM MẠI) - MAS
BÀI GIẢNG SLIDE:
▪ “Nam tính (cứng nhắc)” được định nghĩa là “sự ưu tiên của xã hội cho thành quả, phần thưởng vật chất và định nghĩa thành
công dựa trên những thành quả vật chất mà cá nhân đạt được”.
▪ Nữ tính (mềm mỏng) chỉ sự coi trọng tính cộng tác, khiêm tốn, quan tâm đến những cá nhân khó khăn cũng như chất lượng
cuộc sống. Phụ nữ trong xã hội được tôn trọng và thể hiện những giá trị khác nhau. Trong xã hội ấy, họ chia sẻ sự khiêm tốn
và quan tâm đến sự bình đẳng giới.
▪ Xã hội trọng nam quyền, phụ nữ dù có được chú trọng và cạnh tranh nhưng thường vẫn bị kém coi trọng hơn so với nam
giới. Nói theo cách khác, họ cũng nhận ra khoảng cách giữa những giá trị về nam giới và nữ giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
– Kích thước này đề cập đến việc xã hội gắn kết và đề cao vai trò truyền thống của nam và nữ ra sao. Xã hội có MAS cao là
những nơi nam giới được trông đợi phải là trụ cột, quyết đoán và mạnh mẽ còn phụ nữ sẽ không được giao trọng cách và
công việc vốn thuộc về nam giới. Ngược lại, xã hội có MAS thấp không đảo ngược vai trò giới tính mà chỉ đơn giản là làm
mờ vai trò của nó. Ở đó, nữ giới và nam giới làm việc cùng nhau trên nhiều ngành nghề. Đàn ông được phép yếu đuối và phụ
nữ có thể làm việc chăm chỉ để tiến thân trên sự nghiệp.
Ứng dụng: Nhật Bản có chỉ số MAS rất cao là 95 trong khi đó Thụy Điển lại chỉ có 5 điểm. Theo phân tích của Hofstede,
nếu định mở một văn phòng tại Nhật Bản, bạn chỉ có thể có thành công lớn nếu chỉ định một nhân viên nam dẫn dắt đội và có
lực lượng nam giới áp đảo trong nhóm. Tại Thụy Điển, bạn phải thành lập đội nhóm dựa trên việc phân bổ hợp lý các kỹ
năng chứ ko phải giới tính.
Gợi ý
Đặc điểm
Đàn ông là giống đực còn phụ nữ là giống cái. Chú ý tới sự phân biệt giữa vai trò của nam và nữ.
MAS cao Có sự khác biệt rõ giữa công việc của nam giới Khuyến cáo nam giới không nên thảo luận hoặc đưa
và nữ giới. ra các quyết định cảm tính.
Tránh xa tâm lý “câu lạc bộ của các chàng trai”.
Nam giới làm được thì nữ giới cũng làm được.
Đảm bảo rằng công việc không phân biệt đối xử giới
MAS thấp Người phụ nữ thành công và quyền lực sẽ được tính.
trọng vọng.
Đối xử bình đẳng giữa nam và nữ.
*** HÀN QUỐC 39 – VIỆT NAM 40 -> NHỮNG XÃ HỘI NGHIÊNG VỀ TÍNH NỮ (chỉ số càng thấp thì càng nữ)
- Trong một quốc gia mang tính nữ , trọng tâm được đặt ở việc “để tồn tại”, các nhà quản lý cố gắng nhận được sự
đồng ý, và mọi người quan trọng sự bình đẳng, đoàn kết và chất lượng cuộc sống làm việc.
- Tiêu điểm được đặt ở phúc lợi , còn địa vị thì không thể hiện ra ngoài. Xung đột được giải quyết thông qua thỏa hiệp
và thương lượng, đồng thời người ta ưu thích các hình thức thưởng như thời gian nghỉ ngơi và sự linh hoạt.
-> Nhà quản lý có năng lực là người hỗ trợ và việc ra quyết định được thực hiện thông qua mối quan hệ.
+Không phân biệt giới tính, tôn trọng ý kiến của nữ giới
+Tại đây mâu thuẫn được giải quyết bằng cách thoả hiệp vì thế trong đàmphán không nên quá cứng nhắc, có thái độ ôn hoà
để đạt được sự đồngthuận của các thành viên.
+Ưu tiên sự thoải mái và ít áp lực vì thế không nên để công việc ảnhhưởng đời sống riêng tư của đối phương.
***VD CHÍNH TRỊ: LÃNH ĐẠO NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM VÀ HÀN QUỐC ĐỀU CÓ NỮ. NẮM GIỮ CHỨC VỤ
CAO. VD NHƯ TỔNG THỐNG HÀN Park Geun-hye, CHỦ TỊCH QUỐC HỘI NGUYỄN THỊ KIM NGÂN., PHÓ CT
NƯỚC: Võ Thị Ánh Xuân.
***chỉ số Nam tính của Hàn Quốc và Việt Nam đều thuộc loại thấp, nghĩa là cả hai nền văn hóa đều đậm Nữ tính, nghĩa là
coi trọng tình cảm, quan trọng chất lượng cuộc sống hơn thành công vật chất.
Điều khác nhau là mạng lưới FAR (gia đình – Family, bạn đồng môn- Alumni, đồng hương- Region) đóng vai trò quan trọng
trong mạng lưới quan hệ nhân sự của doanh nghiệp Hàn Quốc trong khi không có vai trò như vậy đối với doanh nghiệp Việt
Nam.
Khi hai người Hàn Quốc vừa gặp nhau, họ thường đi sâu vào các mối quan hệ tưởng như vụn vặt như quê hương, các mối
quan hệ gia đình mở rộng (người Hàn Quốc truy tìm dòng dõi của họ từ hàng trăm hoặc thậm chí hàng nghìn năm), và
trường học của họ để tìm ra sợi dây liên kết với nhau. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến thái độ, cách ứng xử với nhau. Quan hệ giữa
các seonbae (khoá trên) và hubae (khoá dưới) là một trong những mối quan hệ cơ bản, được coi trọng không kém gì tình
huynh đệ. Bạn đừng ngạc nhiên khi đi phỏng vấn xin việc mà người quản lý hỏi bạn “bạn học ở trường nào?” “quê bạn ở
đâu?” vì biết đâu bạn lại là đồng môn, đồng hương của họ. Nếu tốt nghiệp cùng trường với nhà quản trị thì bạn sẽ nhanh
chóng tạo đươc thiện cảm với người tuyển dụng và khả năng tìm việc khá cao. Ngoài ra, những người cùng quê với những
quan chức cao cấp đương nhiệm cũng nhận được sự ưu ái hơn trong con đường thăng tiến sự nghiệp. So với Việt Nam, văn
hóa doanh nghiệp Hàn Quốc trong quá trình sớm phát triển chuyên nghiệp đã thể hiện ngày càng rõ hơn mức độ cạnh tranh
giữa các cá nhân.
Gợi ý
Đặc điểm
Cách thức kinh doanh cứng nhắc với nhiều luật Hiểu rõ về mong đợi và thước đo của mình.
lệ và quy tắc
Lập kế hoạch, chuẩn bị và giao tiếp thường
Cần và yêu cầu phải có cấu trúc xuyên và rõ ràng, có kế hoạch chi tiết và tập
UAI cao
Cảm giác lo lắng căng thẳng lấn át cảm xúc và trung vào mặt chiến thuật của dự án.
biểu hiện. Biểu hiện thái độ bằng giọng nói và cử chỉ tay
Tránh né sự khác biệt. chân.
KẾT: Lưu ý:
Phân tích của Hofstede được thực hiện theo quốc gia và có vẻ thích hợp với nhiều nước nhưng lại không hợp lý cho những
quốc gia được cơ cấu dựa trên nguồn gốc dân tộc hay địa lý. Ví dụ tại Canada, Văn hóa của người Canada nói tiếng Pháp sẽ
khá khác biệt so với những người Canada nói tiếng Anh. Hoặc ở Italy, điểm nam tính sẽ khác nhau giữa miền Bắc và miền
Nam.
Điểm cốt lõi:
Văn hóa đóng vai trò rất lớn trong việc điều chỉnh quy tắc và mối quan hệ giữa các cá nhân tại nơi làm việc. Được nuôi dưỡng
trong nền văn hóa nào thì tự nhiên bạn sẽ được chuẩn bị về hành vi ứng xử phù hợp với nền văn hóa ấy mà không cần phải suy
nghĩ về phản ứng, sở thích và cảm xúc của bạn.
Nhưng khi bước vào một nền văn hóa khác, đột nhiên mọi thứ sẽ thay đổi. Bạn không biết phải làm gì hoặc nói gì cho phù hợp.
Do đó bạn nên sử dụng mô hình kích thước văn hoá của Hofstede để đánh giá cách tiếp cận, các quyết định và hành động cho
phù hợp với nhận thức chung của xã hội khi nghĩ và phản ứng với hành động đó của bạn.
Tất nhiên sẽ không có xã hội nào đồng nhất từ trên xuống dưới và luôn có độ lệch so với tiêu chí Hofstede nhưng ít nhất bạn
vẫn không bị lạc đường vì đã có sẵn cẩm nang hướng dẫn. Người ta thường sợ những gì không biết và bạn sẽ được thúc đẩy
bởi sự tự tin và sự an tâm từ việc nghiên cứu mô hình văn hóa này.
Áp dụng vào cuộc sống:
• Dành chút thời gian xem xét thang điểm của từng quốc gia do Hofstede xác định. Đặc biệt chú ý đến các quốc gia mà cộng
sự của bạn đang sống.
• Từ bảng điểm đó, hãy suy nghĩ về các tương tác đã xảy ra giữa bạn và cộng sự ở các nước khác. Việc đối thoại và liên kết có
có ý nghĩa hơn sau khi nghiên cứu 5 kích cỡ này không?
• Thách thức chính mình tìm hiểu thêm về một nền văn hóa cụ thể. Nếu công việc của bạn đòi hỏi phải tiếp xúc với người nước
ngoài, hãy xem thang điểm của nước đó và áp dụng điểm Hofstede để khám phá và xác định những gì cần biết
• Nếu được yêu cầu làm việc với một người đến từ một nền văn hóa khác, sử dụng điểm số của Hofstede và ghi chú về cách
tiếp cận của bạn, cần chuẩn bị cái gì để thảo luận, và lý do tại sao bạn làm như vậy. Sau đó, đánh giá hiệu suất của bạn và
nghiên cứu sâu hơn để chuẩn bị cho lần tới.
• Trên hết là bạn phải biến sự nhạy cảm về văn hóa trở thành một phần của cuộc sống hàng ngày bằng cách tìm hiểu giá trị của
sự khác biệt giữa con người và tôn trọng sự khác biệt giữa mỗi quốc gia.
Do đó, doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp Hàn Quốc thể hiện sự chuyên nghiệp ở mức cao hơn nhiều so với Việt Nam. Về
các chiều kích Hofstede, ảnh hưởng Nho giáo góp phần hình thành văn hóa doanh nghiệp Hàn Quốc nổi bật với (1) chủ nghĩa
tập thể, (2) khoảng cách quyền lực cao, (3) nữ tính, (4) mức độ tránh bất định cao, (5) định hướng dài hạn, (6) thái độ kiềm
chế. Trong so sánh, đặc điểm văn hóa doanh nghiệp Hàn Quốc khá gần với Việt Nam ở các chiều kích (1), (2), (3), (6) nhưng lại
hết sức cách biệt, thậm chí đến độ đối nghịch, trong các tiêu chí (4), (5).
Khía cạnh văn hóa thứ hai: Yếu tố định hướng dài hạn – LONG TERM ORIENTATION
Đặc điểm văn hóa định hướng dài hạn khiến đa số người trong xã hội sẽ liên kết các kinh nghiệm trong quá khứ để giải
quyết các vấn đề trong thực tại và tương lai.
Những quốc gia mang đặc điểm văn hóa định hướng dài hạn sẽ thường duy trì các truyền thống và chuẩn mực xã hội, và e
dè với sự thay đổi quá nhanh của xã hội.
Ngược lại với yếu tố định hướng dài hạn là tính thực dụng. Mọi người thường nghĩ lý do của các vấn đề là do hoàn cảnh, họ
tiếp cận vấn đề thực tế và vì thế họ sẽ linh hoạt giải quyết vấn đề dựa vào sự thích nghi với hoàn cảnh. Do đó, bất kì vấn đề
nào họ cũng sẽ có hướng giải quyết.
Khác với văn hóa ở các nước phương Tây xem trọng thành tích, thành công (masculinity), ở Việt Nam (với yếu tố mang
tính nam quyền chỉ có 40 điểm) và các nước phương Đông, các giá trị xã hội và chất lượng của sống mới được xem trọng
hơn, và việc bạn nổi bật giữa đám đông không quyết định vị trí của bạn trong xã hội.
Ở nền văn hóa này, người quản lý trong môi trường làm việc sẽ cố gắng duy trì sự bình đẳng và đoàn kết. Bên cạnh đó, đây
cũng là nền văn hóa của những sự hỗ trợ, quyết định sẽ dựa vào ý kiến và sự đồng thuận của số đông.
Ngược lại, đặc điểm văn hóa hạn chế có sự bi quan và hoài nghi. Con người trong xã hội này thường không chú trọng nhiều
đến thời gian giải trí để thỏa mãn sự hài lòng của bản thân. Những cá nhân sống trong xã hội hạn chế sẽ luôn cảm thấy hành
động của mình bị giới hạn bởi những quy tắc, và những hoạt động nuông chiều bản thân sẽ làm họ cảm thấy sai trái.
Khía cạnh văn hóa thứ 5: Yếu tố hạn chế rủi ro – UNCERTAINTY AVOIDANCE
Những cá nhân trong một nền văn hóa có yếu tố chấp nhận rủi ro sẽ duy trì một thái độ thoải mái đối với các quy tắc. Do đó
sự sai lệch so với chuẩn bị sẽ dễ dàng được chấp nhận trong xã hội này bởi họ tin rằng mọi thứ đều có tính tương đối.
Ngược lại, người ở những khu vực, quốc gia có đặc điểm tránh rủi ro sẽ cảm thấy lo lắng bởi những tình huống mơ hồ và
luôn cố gắng đặt mọi thứ trong tầm kiểm soát của mình. Nhật Bản là quốc gia điển hình về văn hóa tránh những sự rủi ro
trong xã hội.
Yếu tố hạn chế rủi ro tại Việt Nam có số điểm khoảng 30, điều này chứng tỏ Việt Nam là quốc gia có xu hướng chấp nhận
rủi ro. Những xã hội có số điểm thấp sẽ duy trì một thái độ thoải mái với thực tế hơn nguyên tắc, sự sai lệch so với chuẩn
mực cũng dễ dàng chấp nhận hơn. Mỹ ở mức điểm 46 cho khía cạnh văn hóa này.
Mọi người tin rằng không nên có nhiều quy tắc hơn mức cần thiết. Lịch trình phải linh hoạt, công việc khó khăn được thực
hiện chỉ khi cần thiết nhưng không vì lợi ích riêng của mình. Sự chính xác và đúng giờ đôi khi không được thực hiện như
mong muốn, sự đổi mới, cách tân không được xem là một mối đe dọa..
Khía cạnh văn hóa cuối cùng: Yếu tố chủ nghĩa cá nhân – INDIVIDUALISM
Ở Việt Nam (với 20 điểm) và hầu hết các nước phương Đông, chỉ số điểm chủ nghĩa cá nhân rất thấp, chứng tỏ các quốc gia
này theo chủ nghĩa tập thể. Nền văn hóa theo chủ nghĩa tập thể xem trọng sự cam kết trong dài hạn và lòng trung thành.
Trong một xã hội như vậy sẽ thúc đẩy việc xây dựng và duy trì mối quan hệ, nơi mỗi cá nhân phải có trách nhiệm với tập
thể của mình. Đây cũng là xã hội mà sự lên án đối với hành vi phạm tội sẽ rất gay gắt bởi nó ảnh hưởng đến tập thể.
Ngược lại, Hoa Kỳ là đại diện dễ nhận biết nhất cho khía cạnh văn hóa theo chủ nghĩa cá nhân. Trong các xã hội này, bản
thân và gia đình thân cận là 2 nhân tố quan trọng nhất đối với mỗi cá nhân, họ xem trọng hình ảnh bản thân và cố gắng
khẳng định vị trí bản thân mình trong xã hội.
GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ
Im lặng là biểu hiện của cảnh giới tâm hồn cao thượng trong nền văn hóa truyền thống. (Ảnh: Tante Tati/Pixabay)
“Không nói và nói đều là cách tồn tại của con người trên thế giới, và có nhiều loại và cấp độ của mỗi loại. Có sự im lặng
chết lặng của giấc ngủ hoặc sự thờ ơ; sự im lặng tỉnh táo đi kèm với khuôn mặt động vật trang nghiêm; sự im lặng màu mỡ
của nhận thức, nuôi dưỡng tâm hồn, từ đó nảy sinh những suy nghĩ mới; sự im lặng sống động của nhận thức tỉnh táo, sẵn
sàng nói, “Cái này… cái này…”; sự im lặng của âm nhạc đi kèm với hoạt động được hấp thụ; sự im lặng để lắng nghe người
khác nói, nắm bắt được sự trôi dạt và giúp anh ta rõ ràng; sự im lặng ồn ào của sự oán giận và tự trách mình, nói to và nhỏ
nhẹ nhưng nói ra thì lại ủ rũ; sự im lặng khó hiểu; sự im lặng của hòa bình với những người khác hoặc sự hiệp thông với vũ
trụ.” Paul Goodman (1911-1972) Paul Goodman on the Nine Kinds of Silence
1. Dáng điệu (Body Posture)
2. Cử chỉ tay (Hand Gestures)
3. Biểu hiện của gương mặt (Facial Expressions)
4. Cái nhìn chằm chằm (Gaze)
5. Sử dụng không gian (Proxemics)
6. Tiếp xúc cơ thể (Bodily Contact)
7. Tặng quà (Gift – Giving)
Khái niệm về giao tiếp phi ngôn ngữ
Giao tiếp phi ngôn ngữ, còn được hiểu là một phương thức giao tiếp ngôn ngữ thủ công, là quá trình truyền tải và nhận thông
tin mà không cần sử dụng lời nói hoặc viết. Nói một cách nôm na, giao tiếp phi ngôn ngữ là cách gửi và nhận thông điệp từ
những gì mà chúng ta thể hiện ra bên ngoài trong quá trình giao tiếp.
Giao tiếp phi ngôn ngữ
- Birdwhistell (1970): Giao tiếp là một quá trình đa kênh, sử dụng hầu như toàn bộ các phương thức cảm giác: thị giác, thính
giác, khứu giác, xúc giác, vị giác
- Thuật ngữ miêu tả tất cả các sự kiện giao tiếp vượt lên trên ngôn ngữ khẩu ngữ và bút ngữ -Chỉ các hành động hoặc các biểu
hiện ngoài ngôn ngữ có ý nghĩa được chia sẻ về mặt xã hội đó được gửi đi một cách có chủ đích hoặc được diễn giải như là
có chủ đích và được gửi đi hoặc tiếp nhận một cách có ý thức.
Chức năng của giao tiếp phi ngôn ngữ
1) Chuyển tải thông tin: Chức năng cơ bản nhất, thông tin biểu hiện có ý nghĩa nhiều và quan trọng được chuyển tải thông
qua biểu hiện.
2) Điều chỉnh tương tác: Có xu hướng thực hiện trong vô thức với tư cách là hành động cung cấp cấu trúc và khung cho
tương tác; thực hiện thông qua khoảng cách với người giao tiếp, hướng cơ thể, tư thế và sự thay đổi âm giọng, kéo dài câu
chữ, hạ thấp âm lượng…
3) Chuyển tải sự thân mật: Phản ánh sự khác biệt của mức độ thân mật mà người nói mong muốn với đối phương. Mức độ
thân mật phản ánh mức độ kết nối với đối phương, mức cởi mở với đối phương. Liếc mắt cũng là hành động thể hiện sự
thân mật.
4) Kiểm soát xã hội: Đề cập tới hành vi nhằm mục đích thực hiện tầm ảnh hưởng đến người khác. VD: Lại gần khi muốn
thuyết phục đối phương, giao lưu bằng ánh mắt thật lòng, thi thoảng còn tiếp xúc qua da
5) Thúc đẩy mục tiêu nhiệm vụ: Trường hợp hành vi tiếp xúc qua da bằng hình thức tạo vai trò nghề nghiệp, không có quan
hệ với chất lượng của mối quan hệ cá nhân như bác sĩ – bệnh nhân, giáo viên – học sinh, thợ làm đầu – khách hàng…
Đặc trưng của giao tiếp phi ngôn ngữ
1) Có chức năng chuyển tải thông điệp: Một cử động nhỏ cũng chứa đựng ý nghĩa; muốn hiểu hiệu quả phải nhận biết đúng
các manh mối phi ngôn ngữ.
2) Chuyển tải mức độ giao tiếp tùy theo ý nghĩa và cường độ của biểu hiện.: Hành vi nhăn mặt hoặc cười, ôm ấp…: hiểu
được nhận thức ẩn giấu hoặc dục vọng kìm nén, yếu tố sợ hãi…
3) Cùng một hành vi nhưng có ý nghĩa khác nhau tùy theo tình huống: Ý nghĩa của hành vi nháy 1 bên mắt (nói dối, con trai
nhìn con gái); sự thay đổi ý nghĩa lớn nhất là trường hợptình huống văn hóa
4) Là phương tiện có độ tin cậy cao: Có thể nhận biết sự chân thật qua thông điệp được truyền tải dựa trên hành vi phi ngôn
ngữ trong trường hợp sửdụng cả giao tiếp ngôn ngữ và giao tiếp phi ngôn ngữ.
5) Áp dụng quy tắc nhất định: Các quy tắc dựa trên thói quen văn hóa rập khuôn như tầm mắt, tư thế ngồi, bước chân, cách
chào hỏi… Việc áp dụng quy tắc này thay đổi theo sự thay đổi của xã hội hoặc mối quan hệ.
6) Sự mơ hồ trong quá trình giải mã ý nghĩa được chuyển tải: Việc thể hiện giữa các kênh luôn không giống nhau; khó kỳ
vọng sự nhất quán của cách biểu hiện và giải mã.
Phân loại giao tiếp phi ngôn ngữ Manusov & Patterson, 2006 •
Tĩnh: - yếu tố của một tương tác vốn không thay đổi trong lúc giao tiếp diễn ra
• VD: cách bố trí đồ đạc trong một căn phòng, khuyên vòng trên cơ thể, quân phục, quần áo bạn mặc trong cuộc tương tác,
màu tóc, giới tính, tuổi tác, hình xăm, chiều cao và vóc dáng, chủng tộc, thậm chí là kính mát, quần áo ngủ, y phục gợi cảm
hay đồ trang sức
• phát ra những tín hiệu về mối quan hệ của bạn đến những người khác
Động: •liên quan đến sự di chuyển và thay đổi trong quá trình tương tác
• VD: những biểu hiện trên nét mặt cử chỉ, tư thế, giọng nói và âm sắc khi kể một câu chuyện, cách di chuyển ánh mắt, và số
lần đụng chạm thân thể trong suốt cuộc trò chuyện. GTPNN động có thể thay đổi trong suốt quá trình giao tiếp.
• Mỗi thay đổi đều có thể chuyển tải những thông điệp cảm xúc và quan hệ riêng biệt và khác nhau.
Loại hình giao tiếp phi ngôn ngữ
1. Động tác: Cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, biểu hiện nét mặt, tư thế
(kinesics)
2. Cận ngôn: Âm điệu, cường độ, tốc độ, độ lớn, ngữ điệu
(paralanguage)
3. Không gian: khoảng cách, tiếp xúc cơ thể
(proxemics)
4. Thời gian: Thời gian, tốc độ, độ chính xác
(temporals)
-------------
1. Dáng điệu (Body Posture) Sự hấp dẫn của cơ thể
• Người có sự hấp dẫn về cơ thể sẽ nhận được lợi ích xã hội hơn
• VD: Nam giới và nữ giới hấp dẫn sẽ được đánh giá là người tình cảm, thân thiện, mạnh mẽ, hòa đồng và thú vị hơn người
bình thường.
• Trong hệ thống nghề nghiệp, sự hấp dẫn cơ thể cũng ảnh hưởng đến tiêu chuẩn về mức độ tự tin, tuyển dụng và thăng
tiến, đánh giá công việc
•Có trường hợp ấn tượng ban đầu không hấp dẫn nhưng có cảm giác hấp dẫn hơn sau khi biết đó là người tốt.
• Tác động tiêu cực: càng nghĩ đó là người tốt và hiểu nhiều thì càng có xu hướng đánh giá cả ngoại hình người đó cũng tốt.
Trang phục Là chỉ báo của sự giao tiếp phi ngôn ngữ.
• Ăn mặc thế nào khi tiếp xúc với người khác cũng là một chỉ báo về thái độ đối với người người tiếp xúc. VD: đi đám ma, ta
phải ăn mặc chỉnh tề, quần áo màu tối hoặc màu trắng mới là sự tôn kính và chia buồn, chứ không phải ăn mặc hở hang và
rực rỡ.
• Trang phục nói lên tính cách con người. Một người ăn mặc cẩu thả, luộm thuộm, nút trên quàng nút dưới thì không thể là
người cẩn thận, chín chắn; người ăn mặc chỉnh tề, đàng hoàng, nghiêm trang, thể hiện tính cách nghiêm chỉnh có thể tin
cậy.
• Nghề thông dịch viên cũng là một nghề cần phải cần biết chọn ngôn ngữ cho trang phục tùy theo bối cảnh phù hợp.
=> Một số suy luận từ phong cách ăn mặc: ● Địa vị xã hội ● Nghiêm nghị/chu đáo ● Thái độ ● Tập quán ● Cảm giác phong
cách (gu thời thượng) ● Sự sáng tạo
Các yếu tố ảnh hưởng đến giao tiếp phi ngôn ngữ 1) Phương thức giao tiếp phi ngôn ngữ rất đa dạng.
2) Giới tính và văn hóa ảnh hưởng lớn đến giao tiếp phi ngôn ngữ.
Im lặng là biểu hiện của cảnh giới tâm hồn cao thượng trong nền văn hóa truyền thống.
Chúng ta biết rằng văn hóa được sử dụng nhằm định hình và duy trì bản sắc của một dân tộc, cũng như phản ánh sự khác
biệt giữa các cá nhân, các quốc gia và ngôn ngữ chính là phương tiện thiết yếu để thể hiện những giá trị văn hóa đó. Tuy
vậy, ít ai biết rằng có một thứ ngôn ngữ có khả năng biểu đạt nhiều ý nghĩa hơn các loại ngôn ngữ còn lại, đó là một loại
ngôn ngữ không lời: Ngôn ngữ của Im lặng.
Ý nghĩa của loại ngôn ngữ không lời: Im lặng
Nhiều sinh viên châu Á như Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan,… thích giữ im lặng hoặc thảo luận lặng lẽ với nhóm của họ thay
vì lên tiếng trước lớp trừ khi được giảng viên mời. Những hành vi đó được xem là bình thường vì đó là hiện tượng khá phổ
biến ở trường học, thậm chí đó là phong cách học tập phổ biến tại Việt Nam.
Khi các sinh viên này làm việc nhóm, họ có xu hướng dùng ngôn ngữ bản xứ để giao tiếp với nhau hơn là chủ động thành lập
một nhóm với sinh viên quốc tế. Trong khi đó, một số sinh viên phương Tây đã tự tin lên tiếng trước lớp và chia sẻ ý kiến
của họ. Họ cũng không ngại hỏi giảng viên bất cứ khi nào họ hỏi. Thực tế rằng, sinh viên phương Tây và sinh viên châu Á có
cách học khác nhau xuất phát từ bản sắc văn hóa trong các khu vực khác nhau.
Sự im lặng trong các nền văn hóa châu Á có thể là dấu hiệu của sự tôn trọng. Giảng viên khoa ngoại ngữ học trường đại học
Bogazici Thổ Nhĩ Kỳ, ông Sibel Tatar cho rằng lý do cho sự im lặng của học sinh châu Á trong lớp học là do ảnh hưởng của
nền tảng văn hóa, người học xem việc im lặng khi không được giáo viên của mình chỉ định như cách thể hiện sự tôn trọng
giáo viên.
Những sinh viên châu Á thường cảm thấy ngạc nhiên và bối rối khi lần đầu tiên đến các trường đại học phương Tây và nhận
thấy cách cư xử khác biệt của các sinh viên ở đây đối với các giảng viên của họ như gọi giảng viên bằng tên, tự do tranh luận
với giáo viên về những quan điểm khác nhau.
Tuy nhiên, văn hóa có nguồn gốc sâu xa hơn và ảnh hưởng sâu sắc hơn đến hành vi và ngôn ngữ của con người. Và đối với
loại ngôn ngữ đặc biệt, ngôn ngữ không lời: sự im lặng, thì khi chuẩn mực văn hóa khác nhau sẽ thể hiện ý nghĩa khác nhau,
cũng như biểu hiện giá trị đạo đức khác nhau của con người.
Tiểu thuyết gia, nhà phê bình văn học và nhà trị liệu tâm lý người Mỹ Paul Goodman đã từng phát biểu rằng:
Có sự im lặng ngu ngốc của sự thờ ơ, sự im lặng sâu sắc của nhận thức để nuôi dưỡng tâm hồn,…và sự im lặng của sự hòa
hợp với người khác hoặc hiệp thông với vũ trụ.
Ví dụ về nền văn hóa truyền thống 5000 của Trung Quốc hướng đến sự hòa hợp giữa con người và vũ trụ, nhấn mạnh vào
các giá trị đạo đức. Văn hóa được xây dựng dựa trên Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo, mang đến cho người dân Trung Quốc
tiến bộ xã hội, thăng hoa đạo đức, lòng khoan dung và đức tin chính đáng của con người. Xã hội Trung Quốc theo truyền
thống lấy sự khiêm nhường làm chuẩn mực, theo tinh thần kính Thiên ái Nhân, không phải lấy bản thân mà lấy luân lý đạo
đức làm trung tâm để hành xử.
Vậy nên, trong chuẩn mực văn hóa cao như thế, im lặng phản ánh nét đẹp thanh cao của người quân tử, không tùy tiện thể
hiện bản sự cá nhân, mà lấy khiêm cung làm đầu, lấy sự học hỏi làm trọng, giữ lễ nghi mà hòa hợp Đạo.
Im lặng là biểu hiện của cảnh giới tâm hồn cao thượng trong nền văn hóa truyền thống. (Ảnh: Tante Tati/Pixabay)
Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, đặc biệt sau cuộc Đại Cách Mạng Văn hóa, văn hóa truyền thống Trung Quốc hoàn toàn bị
phản đối. Văn hóa truyền thống và các giá trị đạo đức bị xem là phong kiến và phản động, và bị xóa bỏ dưới danh nghĩa thủ
tục mê tín. Văn hóa truyền thống trở thành rào cản cho cuộc chiến nhằm tôn vinh văn hóa Đấu, đấu với người, với Trời, với
Đất.
Từ đó, nền văn hóa của đất nước này trở thành thứ mang tính thống trị và kiểm soát tâm trí của người dân, áp đặt một tâm
lý ngoan ngoãn lên mọi người dân và biến họ thành những kẻ hèn nhát, tự bảo vệ, dám không lên tiếng.
Sự im lặng bị khoác lên một tầng ý nghĩa phụ diện hoàn toàn khác biệt trước kia. Giảng viên Lu Jie và Gao Desheng thuộc Đại
học Sư phạm Nam Kinh cho biết bất cứ khi nào sinh viên Trung Quốc gặp phải những tình huống cần thể hiện quan điểm cá
nhân mà chệch ra khỏi hệ tư tưởng đã được đào tạo, họ sẽ không có khả năng phản hồi, trừ khi họ biết câu trả lời “an toàn”
là gì, nếu không họ sẽ do dự và chọn im lặng như một biện pháp an toàn nhất thời.
…..
Ngoài ra, văn hóa “mạnh được yếu thua” trong một số quốc gia châu Á cũng khiến sinh viên sử dụng sự im lặng như một
chiến lược tự bảo vệ, họ sợ bị chế giễu nếu mắc lỗi, tự ti về năng lực của bản thân do văn hóa tật đố, so đo hơn kém tạo
nên. Ông Tatar cho biết sự im lặng bắt nguồn từ việc cho rằng quyền được nói là dành riêng cho những sinh viên ưu tú. Họ
sử dụng sự im lặng như một biện pháp để “sinh tồn”, để được chấp nhận tồn tại trong một nhóm hay một lớp, để đảm bảo
bản thân không khác biệt khỏi văn hóa chung của nhóm.
Hai giảng viên ngôn ngữ học Claire Kramsch và Anne Whiteside nhận định văn hóa được nhìn từ góc độ lịch sử xa hơn, đã
phát triển và trở nên vững chắc theo thời gian, đó là lý do tại sao hình thức văn hóa được nhìn nhận như một loại hành vi tự
nhiên. Do đó, nếu con người đi chệch khỏi văn hóa chính thống, họ cũng khó cảm nhận được văn hóa của họ đang tuột dốc,
vì nó đã thành điều “rất tự nhiên”, và mọi người trong cộng đồng của họ đều cùng chung một nhận thức, hành vi, chuẩn
mực văn hóa như thế.
Trong phạm vi của một quốc gia, văn hóa được coi là linh hồn của một dân tộc, là yếu tố tinh thần có ý nghĩa to lớn đối với
loài người. Theo nhiều văn vật khai quật được từ các nền văn hóa tiền sử, bất kể nền văn minh nào đó phát triển huy hoàng
và tiến bộ ra sao, khi văn hóa của một nền văn minh trở nên suy đồi, đó là thời điểm dẫn đến sự chấm dứt của nền văn
minh đó. Các nhà khoa học đã tìm thấy rất nhiều bằng chứng chứng minh cho sự suy đồi đạo đức vào thời điểm các nền văn
minh kết thúc.
Do đó, im lặng trước tội ác và bất công là hồi chuông báo động cho sự suy đồi đạo đức và văn hóa. Trong sách Sáng Thế đã
kể về chuyện Joseph bị các anh mình bán làm nô lệ do lòng đố kỵ, có một người anh là Reubeu đã do dự không tham gia
việc đó. Nhưng thay vì sửa chữa lỗi lầm, Reubeu đã tìm cách che đậy cảm giác tội lỗi của mình bằng cách đồng ý với các anh
em nói dối cha mình về sự mất tích của Joseph, nhưng anh ta biết sự im lặng và không hành động của mình khiến anh ta
cũng có tội như những người anh em độc ác khác và điều đó dày vò anh ta trong suốt những năm về sau.
Giáo sư Hall cho rằng ngôn ngữ có ý nghĩa quan trọng nhất đối với việc thể hiện văn hóa và luôn được coi là kênh lưu trữ
chính của các giá trị văn hóa. Vì vậy, một nền văn hóa bất tín Thần có thể biểu hiện qua ngôn ngữ không lời: sự im lặng. Vào
thời nhà tiên tri Elijah (người chia sẻ thông điệp và cảnh báo của Chúa), sự im lặng của nhiều người đã cho phép hoàng hậu
Jezebel độc ác, dưới thời vua Ahab, đàn áp tín đồ ngoan đạo trên khắp đất Israel.
Khi nhà tiên tri Elijah mang lời cảnh tỉnh của Chúa và đứng trước tất cả mọi người nói rằng: “Các ngươi đã dao động giữa hai
ý kiến bao lâu rồi? Nếu Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời, hãy theo Ngài; còn nếu các ngươi tin đó là Baal (kẻ cầm đầu mọi ác
quỷ dưới Địa Ngục), thì hãy theo hắn ta”. Sự im lặng và không hành động của mọi người nói lên sự thiếu quyết đoán của họ.
Họ chịu thua vì không dám đứng lên, lên tiếng và nói ra những kẻ độc ác, để cái xấu xa được phép lan tràn.
Trong Kinh Thánh đã viết: “Đừng để bị lừa dối, Đức Chúa Trời không thể bị khinh thường mãi đâu, vì ai gieo điều gì sẽ gặt
điều ấy”. Trong nhiều nền văn hóa, văn hóa bất tín Thần đã phá hoại con người, lương tâm và sự phán xét đạo đức, dẫn dắt
loài người đẩy lùi văn hóa truyền thống, điều này sẽ gây ra sự sụp đổ hoàn toàn của văn hóa quốc gia hoặc tinh hoa của
quốc gia đó, và chỉ còn lại một sự trống rỗng của một tên quốc gia.
Trong xã hội ngày này, nhiều phương diện về đạo đức và văn hóa ngày càng suy đồi, các tệ nạn phát sinh ngày một nhiều
hơn. Tuy vậy, có những người không im lặng mãi, họ đã dũng cảm lên tiếng. Có những phụ nữ như bà Rachel Carson, nhà
môi trường học vĩ đại bất chấp sự công kích của giới đối lập để lên tiếng ngăn con người hủy hoại môi trường, bà đã từng
nói rằng: “Theo một ý nghĩa sâu xa nhất, đó là một đặc ân cũng như nghĩa vụ để có cơ hội được nói ra – với hàng ngàn
người – về một điều gì đó rất quan trọng”.
Có những người như nhà nhân quyền nổi tiếng ông Martin Luther King Jr, người cố gắng không mệt mỏi cho nạn phân biệt
chủng tộc đã nói rằng: “Tất cả những thứ cần thiết để cái ác chiếm ưu thế chính là những người tốt không làm gì cả”. “Ngày
chúng ta nhìn thấy sự thật và không lên tiếng là ngày chúng ta bắt đầu chết”. Và còn có những học viên Pháp Luân Công, dù
bản thân chịu vu khống và hãm hại của Đảng Cộng Sản Trung Quốc, vẫn một lòng nói lên sự thật và đem những giá trị đạo
đức cao cả theo nguyên lý Chân Thiện Nhẫn truyền đạt đến con người thế gian.
Thiết nghĩ, dù trong bất kỳ nền văn hóa nào, khi đạo đức suy đồi ra sao, nếu bản thân một người có thể sáng suốt nhận ra
được những giá trị đạo đức chân chính, có thể phân biệt rõ giữa thiện và ác, đúng và sai, thì vẫn có thể vực dậy tính nhân
bản trong con người mình, và cho bản thân cơ hội để sống như một con người chân chính đúng nghĩa.
---------------
KHI SỰ IM LẶNG CÒN ĐÁNG GIÁ HƠN MUÔN VÀN LỜI NÓI
Chúng ta mất 2 năm đầu đời để học nói, nhưng lại mất cả đời để học cách im lặng. Sự im lặng đôi khi còn hơn cả ngàn lời
nói.
Văn hóa Ả Rập vào thế kỷ thứ IX có câu: “Lời nói là bạc, im lặng mới là vàng”. Im lặng đã luôn được đặt cao hơn lời nói, bởi
vì không phải ai cũng làm được. Ý nghĩa của sự im lặng là gì?
Im lặng là gì?
Nếu bàn về năng lực nói của con người, thì ngoài chuyện nói hay, nói đúng, nói có tác dụng, bên cạnh đó còn có kỹ năng
“không nói mà như nói rồi”.
Người Anh có câu: “Thùng rỗng thì kêu to, nước lặng thì chảy sâu”. Một người có khả năng khống chế lời nói sẽ được người
khác tôn trọng và chấp nhận, lại còn phòng ngừa được vô số rắc rối.
Chúng ta là nô lệ của mỗi lời chúng ta nói ra, do đó im lặng là một kỹ năng cần thuần thục.
Vì sao lời nói lại thua sự im lặng?
Lời nói giống như viên đạn, bắn ra là không thu hồi được, do đó sức sát thương vô cùng lớn. Nghiên cứu cho thấy giọng nói
càng cao, càng chát chúa thì ảnh hưởng tới hệ thần kinh càng tiêu cực.
Do đó lời nói mà không hay, không vui, không chân thành thì chẳng khác gì xát muối vào trái tim. Chỉ có lời chân thành và
cẩn trọng mới giúp tâm hồn phát triển.
Người Ả Rập cũng lại có câu: “Lời nói đáng giá 1 đồng, nhưng sự im lặng đáng giá tới 2 đồng”. Lời nói phản ánh thế giới nội
tâm của bạn. Do đó nếu bạn cảm thấy mình sắp nói những lời khiến đối phương hiểu sai ý của mình, hiểu sai con người của
mình thì tốt nhất bạn đừng nên nói ra.