3. Uncertainty Avoidance – Mức độ e ngại rủi ro (UAI)
3.1 : Khái niệm: Mức độ e ngại rủi ro, hay còn được gọi với tên tiếng anh là Uncertainty Avoidance, là cảm giác bất an trước những tình huống vô định và mơ hồ của 1 hay nhiều nhóm người trong 1 xã hội do Hofstede nghiên cứu. Được định nghĩa như “mức độ chấp nhận xã hội với sự mơ hồ”, Hofstede đã đo lường dựa trên khả năng thích nghi với những tình huống không rõ ràng hoặc khác xa với hiện trạng bình thường và mang tính nguy hiểm hay đột phá cao của các thành viên thuộc các nền văn hoá khác nhau. 3.2 : Đặc điểm: Chỉ số UAI sẽ giúp cho chúng ta thấy được mức độ mạo hiểm của mỗi nền văn hoá như thế nào: _ Nếu chỉ số UAI cao thì mức độ linh hoạt thích nghi với rủi ro của nhóm văn hoá có khả năng gắn kết với các quy chuẩn hành vi, hành lệ, văn bản hướng dẫn và sự thật tuyệt đối hay 1 sự “đúng đắn” chung trong mọi khía cạnh mà tất cả thành viên trong xã hội đều nhận thức được. Họ tôn trọng truyền thống và xã hội của họ được điều chỉnh bởi các quy tắc, trật tự và luôn tìm kiếm một “sự thật” chung. _ Trong khi đó, chỉ số UAI thấp cho thấy sự chấp nhận và cởi mở với những ý kiến trái chiều hay gây tranh cãi . Xã hội có UAI thấp thường mang tính ít quy định, quy chế mà họ có xu hướng để mọi thứ được tự do phát triển và chấp nhận rủi ro. + VD: -Việt Nam đạt điểm 30 về chiều hướng này, do đó có ít ưu tiên các nguyên tắc để tránh việc không thể linh hoạt xử lý rủi ro. -Nhật Bản đạt điểm 92 cho thấy mức độ gắn kết của thành viên trong cộng đồng đó với các quy chuẩn hành vi, luật lệ, văn bản hướng dẫn và thường tin tưởng sự thật tuyệt đối hay một sự “đúng đắn” chung trong mọi khía cạnh mà tất cả mọi người đều nhận thức được rất cao. 3.3 : Ứng dụng: _ Xã hội có mức độ e ngại rủi ro thấp duy trì một thái độ thoải mái hơn, trong đó sự sai lệch so với chuẩn mực dễ dàng được chấp nhận hơn. Mọi nguời tin rằng không nên có nhiều quy tắc hơn mức cần thiết. Lịch trình thường linh hoạt, sự chính xác và đúng giờ không phải là yếu tố bắt buộc. Các lý do diễn giải cho sự chậm trễ, sai sót thường dễ được chấp nhận. + Quay lại với ví dụ trên, Việt Nam đạt 30 điểm về mức độ e ngại rủi ro được đánh giá có sự bao dung, ít quy tắc và chấp nhận đổi mới đi đôi với sai sót nhiều lần hơn. Xã hội duy trì một thái độ thoải mái hơn, chấp nhận nhiều sự sai lệch so với chuẩn mực. _ Ngược lại, Một quốc gia có chỉ số UAI cao luôn cố gắng tránh xa các tình huống không rõ ràng hết mức có thể. Xã hội đó được điều chỉnh bởi các quy tắc, trật tự và luôn tìm kiếm một sự thật chung + Và với điểm số 92, Nhật Bản được đánh giá là một quốc gia có mức độ phòng tránh rủi ro cao nhất thế giới. Nguyên nhân để lí giải tại sao Nhật Bản có mức độ phòng tránh rủi ro cao như thế là vì Nhật Bản phải hứng chịu nhiều trận động đất, sóng thần, các cơn bão, sự phun trào núi lửa. Trong những trường hợp này, người Nhật học cách phòng tránh và đối phó mọi tình huống không chắc chắn. Điều này không chỉ hữu ích đối với việc phòng ngừa thiên tai bất ngờ mà còn đối với mọi khía cạnh khác của xã hội, chẳng hạn như kinh doanh _Trong đàm phán chúng ta tìm hiểu kỹ văn hoá này để thuận lợi hơn cho việc ký kết hợp đồng Đàm phán với xã hội có mức độ e ngại rủi ro cao: +Sự mơ hồ, không thống nhất thường mang lại cảm giác lo lắng và nghi ngờ của họ đối với đối phương. Để tạo niềm tin cho họ, chúng ta phải đưa ra những dẫn chứng cụ thể, trao đổi những thông tin đã được kiểm định, được dựa trên những dẫn chứng có cơ sở rõ ràng, chi tiết và theo trình tự. +Với những người này, người đàm phán ưu tiên về chất lượng hơn là số lượng, nghĩa là, họ chỉ cần trình bày chắc chắn 1 vài quan điểm nhưng phải đầy đủ thông tin chi tiết và dự phòng rủi ro để tạo sự tin tưởng hơn. Ngoài ra, sự đúng giờ là 1 yếu tố tiên quyết trước 1 cuộc đàm phán. Đàm phán với xã hội có mức độ e ngại thấp: +Họ thường có xu hướng quyết định dựa vào trực giác, nên vì thế nhà đàm phán phải biết nắm bắt tâm lý, giỏi thuyết phục và tạo sự tin tưởng cho đối phương. +Nhà đàm phán nên chuẩn bị nhiều phương án dự phòng và cho đối phương lựa chọn cái mà “cảm thấy” phù hợp nhất. +Yêu cầu sự linh hoạt
4. Masculinity vs. Femininity – Nam quyền và Nữ Quyền ( MAS ) :
4.1 : Khái niệm : Chiều văn hóa này nói lên mức độ xã hội chấp nhận hay không chấp nhận quyền lực truyền thống của người đàn ông trong xã hội. Khía cạnh này nói lên hai vấn đề: một là vai trò của mỗi giới tính trong tổ chức, hai là điều gì được xã hội xem là quan trọng. Nếu chỉ số nam quyền và nữ quyền không cân bằng nghĩa là tổ chức đó phân biệt giới tính. Những định kiến giới có thể là rào cản không nhỏ đối việc phát triển bền vững của một doanh nghiệp. 4.2 : Đặc điểm : MASCULINITY FEMININITY - Xã hội có MAS cao là những nơi - Xã hội có MAS thấp không đảo nam giới được trông đợi phải là ngược vai trò giới tính mà chỉ trụ cột, quyết đoán và mạnh mẽ. đơn giản là làm mờ vai trò của Còn phụ nữ sẽ không được giao nó. Ở đó, nữ giới và nam giới trọng trách và công việc vốn làm việc cùng nhau trên nhiều thuộc về nam giới. Và quyết ngành nghề, đàn ông được phép đoán là tính cách nổi trội nhất. yếu đuối và phụ nữ có thể làm Coi trọng sự cạnh tranh, tham việc chăm chỉ để tiến thân trên vọng và tích luỹ của cải, mang sự nghiệp. Ở xã hội này, cả nam tính cá nhân nhiều, ít chú trọng và nữ đề chú trọng việc duy trì vào môi trường. Tại đây luôn vai trò, sự hợp tác và quan tâm đưa ra những thách thức lớn tạo đến những người đang cần sự áp lực lớn với người lao động. giúp đỡ. - Chỉ số cao về nam quyền: xã hội - Chỉ số cao về nữ quyền: Giá trị sẽ được thúc đẩy bởi đối thủ xã hội sẽ chiếm ưu thế, chú tâm cạnh tranh, thành tích và thành vào chất lượng cuộc sống nhiều đạt, với sự thành công xác định hơn là doanh thu. Một xã hội nữ của người chiến thắng/ tốt nhất quyền là một xã hội có chất trong lĩnh vực - một hệ thống giá lượng cuộc sống cao, những trị bắt đầu ở trường và tiếp tục thành tựu trong sự nghiệp trong suốt hành vi tổ chức. thường ít ai chú trọng nhiều. - Xã hội trọng nam quyền thường - Xã hội trọng nữ quyền thường xuyên xuất hiện trường hợp đàn phụ nữ sẽ được tôn trọng và ông sẽ đảm nhận các cương vị thoải mái thể hiện những giá trị cao trong xã hội và gia đình, đặc khác nhau. Trong xã hội ấy, mọi biệt hơn là có khoảng cách giữa người chia sẻ sự khiêm tốn và những giá trị về nam giới và nữ quan tâm đến sự bình đẳng giới ( giới (phân biệt giới tính). Phân phụ nữ được đối xử bình đẳng biệt rõ vai trò công việc của nam với nam giới trong mọi khía và nữ cảnh). - VD: Austria, Venezuala,…. - VD: Sweden , Norway,…
4.3 : Ứng dụng:
Nam quyền ít được coi trọng tại các nước Bắc Âu: Na Uy chỉ có 8 điểm và Thụy Điển là 5 điểm MAS. Ở Việt Nam và Thụy Điển, điểm số này thấp hơn bởi xã hội chấp nhận nam nữ bình quyền. _Ngược lại, nam quyền lại rất quan trọng tại Nhật Bản (95 điểm) và các nước châu Âu như Hungary, Áo và Thụy Sĩ, những nước chịu ảnh hưởng bởi văn hóa Đức. _Trong cộng đồng người Anglo, điểm nam quyền lại khá cao như 66 điểm tại Anh. Trong khi đó, các nước Mỹ Latin lại có điểm khá mâu thuẫn, ví dụ như Venezuela là 73 điểm trong khi Chile chỉ có 28. _Việt Nam đạt 40 điểm về chiều hướng này và do đó được coi là một xã hội nữ quyền. - Đàm phán với quốc gia có MAS cao: +Xã hội có sự phân biệt rõ rệt vai trò của nam và nữ vì thế, khuyến khích nam giới tham gia những cuộc đàm phán quan trọng để tăng tỉ lệ thành công. +Quyết đoán là tính cách nổi trội của xã hội này nên khi đua ra quyết định cần thể hiện sự dứt khoát. +Người đàm phán phải chịu được áp lực cao, không để chuyện cá nhân xen vào công việc. -Đàm phán với quốc gia có MAS thấp: +Không phân biệt giới tính, tôn trọng ý kiến của nữ giới +Tại đây mâu thuẫn được giải quyết bằng cách thoả hiệp vì thế trong đàm phán không nên quá cứng nhắc, có thái độ ôn hoà để đạt được sự đồng thuận của các thành viên. +Ưu tiên sự thoải mái và ít áp lực vì thế không nên để công việc ảnh hưởng đời sống riêng tư của đối phương