You are on page 1of 10

CCPL: k1 Đ70 LBVQLNTC năm 2023

Hết.

Bài làm
1. Các bước cơ bản để tiến hành TTKT
2. TTKT của ba DN trên có rơi vào tr.h bị thẩm định chính thức
- Thị phần kết hợp của các DN trên thị trường liên quan: 15+20+40=75% >20%
- Tổng bình phương mức thị thần sau khi tham gia TTKT: (15+20+40)^2= 5625
>1800
- Tổng bình phương mức thị phần trc khi tham gia TTKT: 15^2 + 20^2 + 40^2 =
2225
- Biên độ tổng bình phương mức thị phần trên thị trường liên quan trước và sau khi
tham gia TTKT là: 5625-2225= 3400 >100
 Căn cứ theo quy định tại k2 và k1 Đ14 NĐ 35/2020/NĐ-CP TTKT của 3 DN trên
không thuộc trường hợp TTKT được thực hiện nên phải thẩm định chính thức
Tình huống 2: Doanh nghiệp M và doanh nghiệp Z cùng sản xuất, kinh doanh
gốm sứ (bát, ấm chén, bình hoa…). Lãnh đạo 2 doanh nghiệp này đã cùng thỏa
thuận, thống nhất với nhau về giá bán ra của một số sản phẩm mà hai doanh nghiệp
cùng cung cấp ra thị trường. Đề nghị cho biết, theo Luật Cạnh tranh năm 2018,
hành vi thỏa thuận nêu trên có được coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh không?
Hành vi thỏa thuận nêu trên được coi là TTHCCT bị cấm
- DN M và DN Z đã thỏa thuận ấn định giá bán  thỏa thuận HCCT được quy định
tại k1 Đ11 LCT năm 2018
- 2 DN được xem là KD trên cùng thị trường liên quan do có cùng thị trường sản
phẩm liên quan (cùng KD gốm sứ) và cùng thị trường địa lý liên quan (cùng KD
trên thị trường Việt Nam) theo quy định tại Đ9 Luật này
 Hành vi TTHCCT bị cấm theo quy định k1 Đ12 Luật này
Tình huống 4: Công ty H chuyên sản xuất nước giải khát có gas, có thị phần
20% trên thị trường liên quan. Công ty H ký hợp đồng với công ty K cũng là công ty
chuyên sản xuất nước giải khát có gas, có thị phần chiếm 30% trên thị trường liên
quan. Hợp đồng hợp tác kinh doanh trong đó có 1 điều khoản như sau: Các sản
phẩm nước uống đóng chai loại 330ml do 2 công ty này sản xuất có giá tối thiểu là
3000 đ/chai, với giá bán này 2 công ty sẽ có lãi 40%. Hành vi nêu trên của 02 công ty
có phải là hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường theo quy định của Luật
Cạnh tranh năm 2018 không?

1
Khoản 2 Điều 24 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định: Nhóm doanh nghiệp được
coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động gây tác động hạn chế cạnh tranh
và có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này
hoặc có tổng thị phần thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;

b) Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;

c) Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan;

d) Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên
quan.
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Luật Cạnh tranh năm 2018, công ty H
và công ty K có tổng thị phần là 50% trên thị trường liên quan nên công ty H và K được
coi là nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
của 2 công ty có điều khoản về các sản phẩm nước uống đóng chai loại 330ml do 2 công
ty này sản xuất có giá tối thiểu là 3000 đồng/chai, với giá bán này 2 công ty sẽ có lãi
khổng 40%. Do đó, hành vi này không vi phạm khoản 1 Điều 27 Luật Cạnh tranh năm
2018 quy định về các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm. Tuy nhiên,
hành vi này của 02 công ty là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm quy định tại khoản 1
Điều 11 Luật Cạnh tranh vì đã “Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp”.
Tình huống 5: Công ty A là Công ty duy nhất có quyền cung cấp xăng máy
bay trên các sân bay của Việt Nam. Do giá xăng dầu quốc tế tăng, Công ty A yêu
cầu hãng hàng không B chấp nhận tăng giá bán so với giá trong hợp đồng đã ký
trước đó. Hãng hàng không B không đồng ý với lý do Công ty A không áp dụng giá
đó cho hãng hàng không C. Sau đó công ty A đột ngột ngừng cấp xăng cho hãng
hàng không B khiến toàn bộ các chuyến bay của hãng hàng không B không thực
hiện được. Hành vi của Công ty A có vi phạm Luật cạnh tranh không?
Điều 25 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định Doanh nghiệp có vị trí độc quyền:
Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh
về hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan.
Theo quy định này, Công ty A là doanh nghiệp có vị trí độc quyền. Đối với hành
vi của Công ty A khi không áp dụng mức giá chung giữa hãng hàng không B và hãng
hàng không C: Đây là hành vi vi phạm Luật Cạnh tranh năm 2018, cụ thể quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 27: “Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch
tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở
rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác”. Đối với hành vi Công ty A đột ngột
ngừng cấp xăng cho hãng hàng không B khiến toàn bộ các chuyến bay của hãng hàng
không B không thực hiện được: Đây cũng là hành vi vi phạm Luật Cạnh tranh năm 2018,

2
cụ thể quy định tại điểm c khoản 2 Điều 27: “Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương
thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng”.
Tình huống 8: Để lấy cắp công thức sản xuất đồ ăn dành cho động vật của
công ty K, công ty H đã cử chị C sang công ty K xin vào làm công nhân để đánh cắp
thông tin. Sau một thời gian làm việc, chị K đã lấy được thông tin cho công ty H.
Công ty H đã sử dụng thông tin để sản xuất sản phẩm trong chiến lược kinh doanh
mới. Hành vi nêu trên của công ty H có phải là hành vi cạnh tranh không lành
mạnh bị cấm theo Luật Cạnh tranh năm 2018 không?

Khoản 1 Điều 45 Luật Cạnh tranh quy định cấm xâm phạm thông tin bí mật trong
kinh doanh dưới các hình thức sau đây: Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh
doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó; Tiết lộ,
sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin
đó.
Công ty H đã có hành vi cho chị C tiếp cận, thu thập bí mật kinh doanh của công
ty K mà công ty K không hề biết. Như vậy, hành vi của công ty H đã thực hiện hành vi
cạnh tranh không lành mạnh bị cấm theo Luật Cạnh tranh.
Tình huống 9: Công ty X là công ty chuyên sản xuất nệm cao su tự nhiên đã
đăng quảng cáo trên 3 tờ báo lớn với nội dung như sau: “Đối với nệm lò xo, do tính
chất không ưu việt của nguyên liệu sản xuất nên chất lượng nệm sẽ giảm dần theo
thời gian. Nếu độ đàn hồi của lò xo cao, lò xo dễ bị gãy, gây nguy hiểm cho người sử
dụng. Đối với nệm nhựa tổng hợp poly-urethane (nệm mút xốp nhẹ) tính dẻo ưu việt
nên không có độ đàn hồi, mau bị xẹp. Chính vì những lý do đó mà công ty X hoàn
toàn không sản xuất nệm lò xo cũng như nệm nhựa poly-urethane. Tất cả các sản
phẩm của công ty X đều được làm từ 100% cao su thiên nhiên, có độ bền cao và
không xẹp lún theo thời gian...”. Ngay sau đó, Công ty Y (đang sản xuất nệm lò xo,
nệm nhựa poly-urethane) đã khởi kiện công ty X vì cho rằng công ty X đã so sánh
trực tiếp sản phẩm nệm cao su thiên nhiên với nệm lò xo và nệm nhựa tổng hợp, dễ
dẫn đến việc người tiêu dùng có tâm lý tẩy chay nệm nhựa tổng hợp và nệm lò xo,
gây thiệt hại đến uy tín sản phẩm của họ. Hành vi nêu trên của công ty X có phải là
hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị pháp luật cấm hay không?

Khoản 5 Điều 45 Luật cạnh tranh 2018 quy định, cấm việc lôi kéo khách hàng bất
chính bằng một trong các hình thức: “So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa,
dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung”.

Như vậy, nội dung quảng cáo của Công ty X đã sử dụng phương pháp so sánh
hàng hoá của mình (nệm làm từ 100% cao su thiên nhiên) với hàng hoá cùng loại của
công ty Y (đang sản xuất nệm lò xo, nệm nhựa poly-urethane). Trong quảng cáo, Công ty
X đã phân tích các nhược điểm của hai loại nệm mà công ty Y đang sản xuất, trong khi
công ty X không sản xuất loại nệm này. Do đó, hành vi nêu trên của công ty X là hành vi

3
cạnh tranh không lành mạnh bị pháp luật cấm theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 45
Luật Cạnh tranh năm 2018.
Cấm cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác.
Tình huống 10: Công ty A đã tổ chức buổi hội thảo giới thiệu các sản phẩm
về đồ dùng gia dụng do Công ty sản xuất và mời rất nhiều khách hàng tham dự. Tại
buổi hội thảo, thuyết trình viên của Công ty A đã làm thí nghiệm và cung cấp thông
tin rằng, sản phẩm tương đồng của Công ty M có chứa chất độc hại, gây ô nhiễm
môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng; đồng thời đưa tin
Công ty M trốn thuế để giảm lòng tin của khách hàng. Hành vi nêu trên của Công ty
A có phải là hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị pháp luật cấm hay không?

Khoản 3 Điều 45 Luật cạnh tranh 2018 quy định: Cấm cung cấp thông tin không
trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không
trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên hành vi nêu trên của Công ty A là hành vi cạnh
tranh không lành mạnh. Với việc đưa tin không có tính xác thực về việc trốn thuế của
Công ty M và thông tin về các sản phẩm như có chứa chất độc hại, gây ô nhiễm môi
trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng; qua đó đã làm ảnh hưởng đến uy
tín, hoạt động kinh doanh của Công ty M nên hành vi của công ty A là hành vi cạnh tranh
không lành mạnh.
Tình huống 11: Công ty D chuyên về sản xuất, lắp ráp máy tính ở Việt Nam
chiếm 30% thị phần trên thị trường. Công ty D dự kiến sẽ ký Thỏa thuận hợp tác
lắp ráp máy tính giá rẻ với một công ty khác, theo đó nội dung thỏa thuận xác định
cả hai công ty phải sử dụng thương hiệu chung và ấn định giá bán các loại máy tính
này phải dưới 8 triệu đồng. Dự kiến sau thỏa thuận, hai công ty chiếm 55% thị phần
trên thị trường. Xin hỏi, hành vi Công ty D có vi phạm quy định về tập trung kinh
tế theo Luật Cạnh tranh năm 2018 hay không?
 Cty D đã thực hiện hành vi VPPL về TTKT theo quy định của LCT năm 2018
- 2 cty đã thực hiện hình thức liên doanh để TTKT ở chỗ 2 cty cùng nhau góp phần
tài sản, quyền và nghĩa vụ, lợi ích của mình để hình thành 1 DN mới (để sử dụng
một thương hiệu chung)
- Tổng thị phần kết hợp của 2 cty trên thị trường sx, lắp ráp máy tính là 55% lớn
hơn 20%. Lúc này, 2 công ty phải nộp hồ sơ thông báo TTKT thay vì trực tiếp
thực hiện thỏa thuận trên do đạt ngưỡng thông báo TTKT quy định điểm d k1 Đ13
NĐ 35/2020/NĐ-CP
- Khoản 1 Điều 31 Luật Cạnh tranh quy định Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đánh giá
tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của
việc tập trung kinh tế căn cứ vào một trong các yếu tố hoặc kết hợp giữa các yếu
tố

4
- Như vậy, đối với trường hợp của Công ty D, hành vi liên doanh giữa hai doanh
nghiệp dẫn đến chiếm lĩnh 55% thị phần của thị trường được coi là hành vi tập
trung kinh tế nhưng không bị cấm nếu không gây tác động hoặc có khả năng gây
tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam.
Tình huống 15: Công ty Cổ phần X bị Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh ra
quyết định áp dụng chế tài phạt tiền với mức tiền cụ thể là 3 tỷ đồng cho hành vi tập
trung kinh tế bị cấm (tương đương với 3% doanh thu của Công ty X trong năm tài
chính liền trước năm thực hiện hành vi vi phạm). Công ty Cổ phần X khiếu nại
quyết định trên với lý do công ty này đã tự nguyện khai báo hành vi vi phạm trước
khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều tra nên cần được áp dụng chính sách
khoan hồng để miễn giảm mức phạt. Việc khiếu nại quyết định trên của Công ty Cổ
phần X có đúng pháp luật không?
 Việc khiếu nại quyết định trên của CTCP X là không đúng pháp luật
Khoản 2 Điều 111 LCT 2018: Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Cạnh
tranh thì mức phạt tiền này không vi phạm pháp luật cạnh tranh (Mức phạt tối đa cho
phép là 5% doanh thu trong năm tài chính liền trước năm thực hiện hành vi vi phạm). Do
đó, hành vi này không vi phạm pháp luật cạnh tranh.
Theo quy định tại k3 Đ112 LCT năm 2018 việc công ty đã tự nguyện khai báo hành vi
VPPL trước khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều tra là cơ sở hợp lý để xin
hưởng khoan hồng
Theo quy định tại k5 Điều này để được áp dụng chính sách khoan hồng thì CTCP X phải
nộp đơn xin hưởng khoan hồng chứ không phải nộp đơn khiếu nại quyết định giải quyết
vụ việc cạnh tranh. Chính sách khoan hồng không phải là thủ tục bắt buộc đối với cơ
quan có thẩm quyền khi thực hiện TTCT, chỉ những DN thỏa các điều kiện quy định
Đ112 Luật này mới được hưởng khoan hồng nên việc khiếu nại là không hợp lý.
Tình huống 14: Do chi phí sản xuất ở VN tăng cao, công ty thép A đã đặt một công
ty Trung Quốc tại tỉnh Quảng Tây gia công sản xuất sắt xây dựng theo tiêu chuẩn
Việt Nam và dán nhãn hiệu thép của của công ty A.Nhờ đó công ty thép A bán sắt
xây dựng ở VN với giá thấp hơn thị trường.
Theo gương công ty A, các công ty sản xuất thép khác là B và C cũng đặt Trung Quốc
gia công và cùng với A tạo ra cuộc chạy đua giảm giá sắt xây dựng rất được lòng khách
hàng.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp sản xuất thép còn lại, chiếm khoảng 78% thị trường sắt- xây
dựng một mặt cáo buộc các công ty A, B, C vi phạm luật cạnh tranh, mặt khác cùng đồng
ý thực hiện một giá bán tối thiểu chung (giá sàn). theo yêu cầu của các doanh nghiệp này,
hiệp hội các nhà sản xuất thép VN cũng làm đơn kiến nghị chính phủ ra qui định thực
hiện giá sàn về sắt xây dựng. Tổng giám đốc công ty A cảm thấy lo lắng và muốn bạn tư
vấn
1. Công ty A có vị phạm luật cạnh tranh không? Tại sao?
2. Các doanh nghiệp còn lại có vi phạm luật cạnh tranh không? Tại sao?
3. Công ty A có phải thực hiện giá sàn không?
Trả lời:

5
1. Công ty A có vị phạm luật cạnh tranh không? giải thích tại sao?
“Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng
một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc
nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù
lao.”
Việc nhờ công ty TQ gia công HH, sau đó dán nhãn của chính công ty A thi hành vi này
không vi phạm về chỉ dẫn gây nhầm lẫn (1-39) do đặc điểm hành vi này là phải tắc động
vào đối tượng chỉ dẫn gây nhầm lẫn đối với HH, DV của đối thủ cạnh tranh hoặc chính
thương hiệu của đối thủ cạnh tranh. Trong th này theo đinh nghĩa hợp đồng gia công thì
công ty A vẫn làm chủ đối với thương hiệu của mình, việc công ty A hạ giá thành nhờ
vào khả năng kinh doannh, hiệu quả sx chứ không phải nhờ vào khả năng chịu lỗ của
mình do đó cũng không vi phạm quy định tại 1-13 và Điều 23 NĐ 116 trong th công ty A
là công ty có vị trí thống lĩnh
2. Các doanh nghiệp còn lại có vi phạm luật cạnh tranh không? tại sao?
Các doanh nghiệp sản xuất thép còn lại, chiếm khoảng 78% thị trường sắt và cùng hợp
đồng => nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh (2c-11) hành vi trên tác nhằm tác động
vào đối thủ công ty nên thuộc nhóm 2 gốm khoản 1 và khoản 6 Điều 13. Xét hành vi của
nhóm doanh nghiệp này thì hành vi trên thuộc khoản 1 – bán HH, cung ứng dưới giá
thành nhằm loại bỏ đối thủ. hành vi trên không thuộc th được miễn trừ (k2-23 NĐ), do đó
nếu giá sàn mà nhóm doanh nghiệp trên đưa ra thấp hơn các chi phí quy định tại 1-23 thì
nhóm doanh nghiệp trên đã vi phạm quy định này và việc áp dụng giá sàn dưới giá thành
là nhằm loại bỏ doanh nghiệp A, trái luật công ty
3. Công ty A có phải thực hiện giá sàn không?
Việc thực hiện giá sàn là thỏa thuận riêng của nhóm doanh nghiệp trên, thỏa thuận này
không có tính ràng buộc pháp lý đối với công ty A cho tới khi chính phủ ra qui định thực
hiện giá sàn về sắt xây dựng thì công ty A mời phải thực hiện giá sàn.

Tình huống 15: Công ty X là 1 doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng có thị phần
chiếm 27% trên thị trường liên quan. công tyy X kí hợp đồng đại lý với 1 cửa hàng
vạt liệu xây dựng Y theo đó cửa hàng này sẻ làm đại lý tiêu thụ vật liệu xây dựng
cho công tyy X. Trong hợp đồng có điều khoản ràng buộc cửa hàng Y không được
làm đại lý tiêu thụ vật liệu xây dựng cho các đối thủ cạnh tranh của công ty X.

Trả lời:
Công ty X là 1 doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng có thị phần chiếm 27% trên thị
trường liên quan.
=> Chỉ có 1 mình công ty X nên không thể là thị trường hạn chế công ty, lại càng không
thể là doanh nghiệp độc quyền, vậy trong th này có thể xét rằng tuy công ty X có thị phần
dưới 30% nhưng có khả năng gây hạn chế công ty 1 cách đáng kể (1-11).
HV của công ty X là HV quy định tại k5-13 cụ thể là Điều 30 NĐ-áp đặt một điều kiện
ngoài phạm vi cần thiết để thực hiện hợp đồng. điều khoản ràng buộc cửa hàng Y không
được làm đại lý tiêu thụ vật liệu xây dựng cho các đối thủ cạnh tranh của công tyy X là
một dk không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.

6
Do đó HV của X là vi phạm Điều 30 NĐ 116 (lưu ý là phải thỏa dk tô đậm bên trên, nếu
không thì không xem là một hv hạn chế công ty).
Xử lý: X sẽ phải chịu cảnh cáo or phạt tiền với mức phạt tiền tối đa 10% tổng doanh thu
trong năm tài chính trước năm thực hiện HVVP, ngoài ra HV của X là HV bị cấm hoàn
toàn nên có thể bị áp dụng một trong nhiều biện pháp quy đinh tại 3a-117. Trong th này
thì đề xuất áp dụng 3d-117 (loại bỏ dk vi phạm).

Hãy cho biết có hành vi vi phạm luật Cạnh tranh trong những tình huống sau đây
ko? Nếu có Thì hành vi là gì và hãy nêu rõ biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm
đó:
1. Công ty X là 1 doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng có Thị phần chiếm 27%
trên Thị trường liên quan. công tyy X kí hợp đồng đại lý với 1 cửa hàng vạt liệu xây
dựng Y Theo đó cửa hàng này sẻ làm đại lý tiêu Thụ vật liệu xây dựng cho công tyy
X. Trong hợp đồng có điều khoản ràng buộc cửa hàng Y không được làm đại lý tiêu
Thụ vật liệu xây dựng cho các đối Thủ cạnh tranh của công tyy X.

2. Công ty TNHH A là công ty chuyên sản xuất dầu nhớt Thị phần chiếm 38% trên
Thị trường dầu nhớt VN. Do giá dầu Thô trên Thế giới tăng cao, công ty A quyết
định tăng giá các sản phẩm dầu nhớt do mình sản xuất và đồng Thời giảm lượng
cung hàng hóa của mình trên Thị trường mặc dù nguồn cung cấp nguyên liệu để
công ty A sản xuất dầu nhớ vẫn ổn định. Cùng Thời gian đó, một Thành viên sáng
lập công tyy A đã bán hết phần vốn Thuộc sở hữu của mình trong công tyy A (52%
vốn điều lệ của công tyy A) cho công tyy Z – một công tyy sản xuất dầu nhớt ở Đức
có Thị phần khoảng 40% trên Thị trường dầu nhớt ở Đức.

Tình huống 3 Công ty A là công ty duy nhất có quyền cung cấp xăng máy bay trên
các sân bay Việt Nam. Do giá xăng dầu quốc tế tăng, công ty A yêu cầu hãng hàng
không B chấp nhận tăng giá bàn so với giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Hãng
hàng không B không đồng ý với lý do công ty A không áp dụng giá đó cho công ty C.
Sau đó công ty A đột ngột ngừng cấp xăng cho hãng hàng không B khiến toàn bộ
các chuyến bay của hãng hàng không B không Th Thực hiện được.
Hỏi:
1. Công ty A có vi phạm pháp luật cạnh tranh không? tại sao?

7
2. Trong Th hành vi của công ty A gây Thiệt hại cho hãng hàng không B Thì hãng
hàng không B có quyền yêu cầu cơ quan Thực Thi luật cạnh tranh giải quyết yêu
cầu bồi Thường Thiệt hại không? giải Thích tại sao?

Tình huống 4:
Các hành vi sau có vi phạm pháp luật cạnh tranh hay không? Tại sao?
1. Công ty A có Thị phần 35% trên Thị trường liên quan đã đưa ra quyết định về tỷ
lệ giảm giá khác nhau cho các đại lý ở các địa bàn khác nhau.

2. Sáu công ty sản xuất, lắp ráp máy tính ở VN có Thị phần 30% trên Thị trường
liên quan đã ký Thỏa thuận hợp tác lắp ráp máy tính giá rẻ với Thương hiệu chung
và ấn định giá bán loại máy tính này phải dưới 4 triệu đồng.

Tình huống 5: Vận dụng quy định của Luật Cạnh tranh (2004) để cho ý kiến của
anh, chị về các tình huống sau đây. (Giải Thích ngắn gọn)

1. Để Tham gia đấu Thầu cho dự án X (một dự án đã được mời Thầu công khai),
các đối Thủ cạnh tranh A, B, C đã Thông báo cho nhau về giá dự Thầu bằng tiền
VNĐ trong các dự án tương tự trước đó.

8
2. Trong hợp đồng đại lý có điều khoản:
“Bên đại lý không được sản xuất cũng không được bán các sản phẩm cạnh tranh
Theo như Thoả thuận này và trong vòng 3 năm kể từ ngày Thoả thuận này hết hiệu
lực”

3. Công ty A có Thị phần là 35% trên Thị trường đồ uống có ga loại đóng chai tại
Việt Nam.

Tình huống 6: Công ty Thành công là Công ty chuyên KDXK hàng dệt may chiếm
15% Thị trường sp may mặc tại VN. Công ty ký hợp đồng với Công ty may Hòa
hợp, có Thị phần 20% Thị trường sp liên quan. Trong đó Thỏa thuận khi 2 Công ty
này có hạn ngạch hàng dệt may Thì Công ty Thành công sẽ đổi hạn nghạch dệt may
vào Thị trường Mỹ cho Công ty Hòa hợp để lấy hạn ngạch vào Thị trường Châu
Âu.

Câu hỏi:
1. Theo Luật cạnh tranh Thỏa thuận trên có vi phạm hay không? giải Thích
2. Công ty Hòa Hợp sau đó ký 1 hợp đồng với Công ty VinaFashion để Công ty này
phân phối các sp do Công ty Hòa hợp sản xuất trên Thị trường VN. Trong hợp đồng
có 1 điều khoản:

9
“Công ty VinaFashion chỉ được ký hợp đồng cung cấp các sp của Công ty Hòa hợp
có giá trị dưới 50 triệu đồng. cho khách hàng. Tất cả hợp đồng có giá trị lớn hơn 50
triệu phải được Thông báo cho Công ty Hòa hợp để Công ty Hòa hợp trực tiếp ký
hợp đồng cung ứng cho khách hàng”. Hỏi điều khoản trên có vi phạm Luật cạnh
tranh không? giải Thích?

Gợi ý đáp án

Tình huống 7:Trường hợp một công tyy CP ở Thành phố Hồ Chí Minh có giấy dăng
ký bán hàng đa cấp do Sở Thương mại HCM cấp có chi nhánh ở Đà Nẵng. Chi
nhánh Đà Nẵng lại thông báo bán hàng đa cấp ra một môt tỉnh khác. Xin hỏi chi
nhánh đó có quyền thông báo bán hàng đa cấp ra tỉnh khac không?

10

You might also like