Professional Documents
Culture Documents
Luật cạnh tranh (Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh)
- DN trong LCT có phạm vi rộng hơn so với LDN (bao gồm cả cá nhân, tổ chức)
- Đơn vị sự nghiệp công lập
- Hiệp hội ngành ngàng, hiệp hội nghề nghiệp Không KD nhưng vẫn có thể vi phạm
- Cơ quan, tổ chức,… Tránh sử dụng quyền để ép buộc.
2. Phân tích và bình luận về phạm vi điều chỉnh của Luật Cạnh tranh 2018?
- Về ND:
+ HV hạn chế CT
+ Tập trung KD gây tác động hoặc có khả năng gây tác động HCCT đến thị trường VN
+ HV CTKLM
- Về hình thức:
+ Tố tụng CT
+ Xử lý vi phạm…
+ Quản lý nhà nước…
- Phạm vi điều chỉnh của LCT 2018 quy định rộng hơn so với LCT 2004
- “…đến thị trường Việt Nam” dính với VN mơi bị điều chỉnh
5. Phân tích hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh và cho ví dụ về hành
vi này?
Đối tượng: Các cá nhân tổ chức doanh nghiệp khác bị xâm phạm bí mật kinh doanh.
Mục đích: Lấy được những thông tin bí mật, dữ liệu cá nhân nhằm đạt được mục đích trong
cạnh tranh
Tính chất hành vi: “xâm phạm thông tin” thông qua việc tiết lộ, sử dụng thông tin đó hay
tiếp cận, thu thập thông tin để đạt được mục đích cạnh tranh
Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong KD được LCT quy định 2 điều là:
a. Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong KD (Đ54.1.a)
Tức là chỉ cần tiếp cận, thu thập là đã vi phạm mà chưa cần sử dụng
VD: DN A thuê người truy cập vào hệ thống máy tính của DN B, bẻ khóa và đánh cắp những
thông tin bí mật như: Dữ liệu khách hàng, đối tác,…
b. Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong KD (Đ45.1.b)
Không có sự đồng ý của CSH
VD: DN A và DN B kí hợp đồng hợp tác, cung cấp dữ liệu dể cùng nhau phát triển, sau khi hoàn
thành HĐ thì DN A sử dụng những dữ liệu của DN B để sử dụng cho mục đích riêng của mình.
6. Phân tích hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác và cho ví
dụ về hành vi này?
16. Bình luận quy định về các hình thức tập trung kinh tế theo pháp luật cạnh tranh
Việt Nam?
4. Pháp luật cạnh tranh chủ yếu để nhằm bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp
- Nhận định sai. Vì:
- Mục đích chủ yếu của PL CT là bảo vệ cho các hoạt động cạnh tranh lành mạnh khác trên
thị trường, thúc đẩy cạnh tranh phát triển
- Mà đảm bảo được môi trường cạnh tranh lành mạnh thì đồng nghĩa với việc quyền lợi
của người tiêu dùng của được đảm bảo theo và quyền tự do KD của các DN
➔ PLCT chủ yếu bảo vệ môi trường CT trong KD (những thứ khác vẫn có)
5. Doanh nghiệp thành lập ở nước ngoài không thuộc đối tượng áp dụng của Luật Cạnh
tranh
- Nhận định sai
- Đ2.3 quy định rằng đối tượng áp dụng của LCT bao gồm cả cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài có liên quan
- Trong khi đó Đ1
- cũng quy định là …đến thị trường VN
- Đ2.1
➔ Tức là trường hợp hợp DN nước ngoài có tác động, cạnh tranh gây ảnh hưởng tới thị
trường VN thì vẫn thuộc đối tượng ấp dụng của LCT
6. Các cơ quan hành chính nhà nước không thuộc đối tượng áp dụng của Luật Cạnh
tranh.
7. Các doanh nghiệp của Quân đội Nhân dân Việt Nam không nằm trong phạm vi
điều chỉnh của Luật Cạnh tranh năm 2018.
- Nhận định sai
10
7. Tất cả hành vi khuyến mại bị cấm đều là hành vi cạnh tranh không lành mạnh
- Nhận dịnh sai. Vì:
- Các hành vi khuyến mại bị cấm là những hành vi được quy định điều 100 LTM 2005
và những hành vi này không phải là hành vi CT KLM
- Còn hành vi khuyến mại bị cấm và được xem là CT KLM là hành vi được quy định
tại Đ45.5.a – Tương đồng với Đ100.5 LTM
- Đ45.5.a: “Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp
hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ
mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;”
8. Mọi hành vi cạnh tranh không lành mạnh đều có hậu quả gây thiệt hại cho đối thủ
cạnh tranh cụ thể
- Nhận định sai. Vì:
Theo Đ3.6 LCT: “Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với
nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh,
gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.”
- Do đó không phải mọi hành vi cạnh tranh không lành mạnh đều có hậu quả đến DN khác, tức
là DN đối thủ cạnh tranh
- Mà DN khác có thể là đầu vào và đầu ra trực tiếp của DN đối thủ (đối tác,..)
- (Có thể đưa ví dụ trực tiếp)
9. Hành vi đưa thông tin so sánh sản phẩm trong hoạt động quảng cáo là hành vi
cạnh tranh không lành mạnh
- Nhận định sai. Vì:
12
13
Downloaded by cu duzky (cuduc2712@gmail.com)
Chương 3. Pháp luật chống hành vi hạn chế cạnh tranh
1. Mọi hành vi gây hậu quả làm cản trở cạnh tranh của doanh nghiệp khác đều là hành vi
hạn chế cạnh tranh
- Nhận định sai. Vì:
- CSPL Đ3.2 LCT 2018: “Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi gây tác động hoặc có khả
năng gây tác động hạn chế cạnh tranh, bao gồm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh,
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và lạm dụng vị trí độc quyền.”
- Vậy ngoài gây hậu quả gây tác động, làm cản trở trực tiếp cạnh tranh của DN thì trường
hợp có khả năng gây tác động vẫn bị xét là hành vi hạn chế cạnh tranh theo LCT
2. Tất cả các sản phẩm thuốc chữa bệnh thuộc cùng một thị trường liên quan
- Nhận định sai. Vì:
- Thị trường liên quan được xác định theo 2 tiêu chí: (CSPL Đ9.1)
+ Thị trường sản phẩm liên quan: Là thị trường mà các sản phẩm có cùng đặc tính, tính chất,
công dụng, giá cả và có thể thay thế cho nhau
+ Thị trường địa lý liên quan: Là thị trường mà người tiêu dùng sẵn sàng có thể mua một sản
phẩm khác để thay thế trong cùng một khu vực địa lý
- Sản phẩm thuốc chữa bệnh là một dòng sản phẩm chung cùng thuộc trong 1 lĩnh vực, do
mỗi thuốc chữa bệnh thì sẽ có công dùng khác nhau, thuộc tính khác nhau nên không thể
khẳng định mọi thuốc chữa bệnh đều thuộc cùng 1 thị trường liên quan.
3. Tất cả thỏa thuận về giá hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh
đều là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
- Nhận định đúng
- Khoản 1 điều 12 LCT:”Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng
thị trường liên quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật này.”
- Khoản 1 diều 11 LCT: “Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp.”
- Các DN mà đã là đối thủ cạnh tranh với nhau thì là các DN nằm trên cùng thị trường
liên quan
4. Thỏa thuận hạn chế về sản lượng giữa doanh nghiệp sản xuất bia và doanh nghiệp sản
xuất rượu là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
- Nhận định đúng D11.3
14
15
16
18
Downloaded by cu duzky (cuduc2712@gmail.com)
ảnh các sản phẩm bị rỉ sét của X, gây hoang mang cho người tiêu dùng trong khi sản phẩm của X rất
chất lượng, bảo hành trọn đời sản phẩm.
Hay như công ty T cho đăng tải các bài viết có những đánh giá chủ quan, không có căn cứ, chỉ trích,
cho rằng X đã “qua cầu rút ván”, “kinh doanh thiếu văn hóa”, “thiếu đạo đức trong kinh doanh”,
“tàn nhẫn và thủ đoạn” và “không có chữ tín”, “không đáng tin cậy”...
Công ty T còn cho đăng nhiều “Phiếu thu thập ý kiến khách hàng”, trong đó có nội dung phê phán
việc chấm dứt mối quan hệ mua bán giữa X và T, tổ chức dàn dựng chụp hình ảnh nhãn hiệu, logo
của X kèm theo hình ảnh một số đối tượng có hành động biểu tượng chỉ tay phản đối, tẩy chay sản
phẩm X, phát tán rộng khắp...
Theo tập đoàn X, việc phát tán các thông tin sai sự thật trên các phương tiện truyền thông và chuyển
tiếp cho khách hàng, đối tác của X trong một thời gian dài chính là nhằm bôi nhọ, hạ thấp uy tín và
gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của X tại Việt Nam.
Việc làm này gây hậu quả là không những đã gây nhầm lẫn và làm lệch lạc nhận thức của khách
hàng đối với thương hiệu X mà còn trực tiếp làm tổn hại đến hoạt động kinh doanh của nguyên đơn.
Đồng thời ảnh hưởng xấu đối với hình ảnh thương hiệu và uy tín kinh doanh của X.
Do vậy, X đã đàm phán với công ty T yêu cầu chấm dứt các hành vi trên. Nhưng công ty này đòi
phải thanh toán 180.000 euro, trong đó có 20.000 euro trả cho việc lấy lại tên miền có liên quan
thương hiệu X; 160.000 euro bồi thường cho công ty T vì chi phí họ đã đầu tư vào thời điểm còn
hợp tác với X.
Các yêu cầu trên của công ty T không có cơ sở nên tập đoàn X đề nghị tòa buộc công ty T phải
chấm dứt các hành động trên ngay lập tức và vô điều kiện.
➔
Theo anh (chị), hành vi của công ty T có phải là hành vi cạnh tranh không lành mạnh
hay không? Nếu có là hành vi gì?
Bài tập số 2
Công ty trách nhiệm hữu hạn A có trụ sở tại Quận 1 Thành phố HCM sản xuất bia X, Công ty trách
nhiệm hữu hạn B (có vốn đầu tư nước ngoài) hoạt động trong Khu công nghiệp ở Thành phố Hồ Chí
Minh sản xuất bia Y và bán trên phạm vi toàn quốc. Công ty A khiếu nại yêu cầu xử lý Công ty
TNHH B về hành vi hạn chế cạnh tranh theo Luật cạnh tranh. Theo khiếu nại của Công ty A thì
Công ty B có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trên thị trường bia thành phố HCM (với thị phần là
50%), để loại bỏ đối thủ cạnh tranh khi ký các hợp đồng đại lý độc quyền để các đại lý chỉ bán bia
19
Bài tập số 3
Do chi phí sản xuất ở VN tăng cao, công ty thép A đã đặt một công ty Trung Quốc tại tỉnh Quảng
Tây gia công sản xuất sắt xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam và dán nhãn hiệu thép của của công ty
A.Nhờ đó công ty thép A bán sắt xây dựng ở VN với giá thấp hơn thị trường. Theo gương công ty
A, các công ty sản xuất thép khác là B và C cũng đặt Trung Quốc gia công và cùng với A tạo ra
cuộc chạy đua giảm giá sắt xây dựng rất được lòng khách hàng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp sản
xuất thép còn lại, chiếm khoảng 78% thị trường sắt- xây dựng một mặt cáo buộc các công ty A, B,
C vi phạm luật cạnh tranh, mặt khác cùng đồng ý thực hiện một giá bán tối thiểu chung (giá
sàn).Theo yêu cầu của các doanh nghiệp này, hiệp hội các nhà sản xuất thép VN cũng làm đơn kiến
nghị chính phủ ra qui định thực hiện giá sàn về sắt xây dựng.
➔
Hỏi: Công ty A có vi phạm Luật cạnh tranh không? Các doanh nghiệp còn lại có vi phạm Luật
cạnh tranh không? Tại sao?
Bài tập số 4
Ba công ty thu mua cà phê tại tỉnh Đ thống nhất cùng thực hiện trong 2 tuần đầu tháng 12/2017 chỉ
thu mua cà phê của nông dân mỗi ngày tối đa 60 tấn (giảm hơn 30% so với năm trước) với giá 30
triệu đồng/tấn cà phê xô, thấp hơn giá thị trường 1 triệu đồng/tấn.
➔
Hãy phân tích các quy định của pháp cạnh tranh có liên quan và xác định ba doanh nghiệp trên
có vi phạm Luật Cạnh tranh không, biết rằng thị phần kết hợp của ba doanh nghiệp này trên thị
trường liên quan là 62%.
Bài tập số 5
V.A là hãng hàng không lớn, có thị phần trên 80% trên đường bay nội địa. Để cạnh tranh, hãng này
thường xuyên giảm giá vé trên các đường bay nội địa có P.A khai thác. Đặc biệt, ngày 04/11/2019,
P.A khai trương đường bay Hà Nội – Cà Mau, V.A đã giảm giá vé đến 50% cho đường bay này.
Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực hàng không đã nhận định rằng không thể có lợi nhuận nếu khai
thác đường bay với giá vé (đã giảm) của V.A.
20
Bài tập số 6
Công ty A là công ty chuyên sản xuất hóa mỹ phẩm có thị phần chiếm 29% trên thị trường liên
quan. Công ty này dự định sẽ nâng giá một sản phẩm dầu gội đầu mà công ty đang bán rất chạy nên
đã quyết định tạm thời giảm lượng cung loại dầu gội đầu này trong khoảng 1 tháng trước khi tăng
gía bán.
Cùng thời gian đó, một cổ đông của công ty cổ phần hóa mỹ phẩm B chào bán 100% cổ phần của
ông X là một cổ đông lớn (nắm giữ 35% tổng số cổ phần phổ thông của công ty B. Công ty A đã
mua lại toàn bộ số cổ phần trong công ty B của ông X.
➔
Biết rằng công ty B có thị phần khoảng 35% trên thị trường liên quan. Hỏi có hành vi vi phạm
Luật Cạnh tranh trong trường hợp nêu trên không? Tại sao?
Bài tập số 7
Bằng các qui định của Luật Cạnh tranh hiện hành, hãy cho biết hành vi sau đây có vi phạm pháp
luật cạnh tranh hay không? Giải thích. Nếu có hành vi vi phạm thì xử lý như thế nào? CTCP X là
doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai. Công ty TNHH Y chuyên phân phối nước giải khát.
Ngày 19/05/2015 hai công ty này kí kết hợp đồng phân phối với các nội dung như sau:
•
Công ty Y cam kết chỉ phân phối mặt hàng nước uống đóng chai của X và không bán bất cứ sản
phẩm nào của đối thủ cạnh tranh của công ty X;
•
Công ty Y cam kết không bán thấp hơn giá của hàng hóa được liệt kê tại phụ lục bán lẻ của
hợp đồng phân phối.
Bài tập số 8
Công ty sữa X sản xuất sản phẩm sữa tươi Himilk theo công thức mới có khả năng làm giảm
cholesterol cho người dùng. Công ty muốn đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm này nên đồng ý cho nhiều
đối tác phân phối sản phẩm sữa tươi Himilk. Tuy nhiên, Công ty X đưa ra điều kiện muốn trở thành
nhà phân phối sản phẩm Himilk, các công ty đối tác phải mua một số cổ phần nhất định của công ty
Cao Nguyên, nhằm đảm bảo bí mật công thức chế biến sữa Himilk không bị rò rỉ ra bên ngoài trong
quá trình phân phối.
21
Bài tập số 9
A và B là hai doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế nhập khẩu tại Tp. HCM có thị phần kết hợp trên
thị trường liên quan là 32%, đã ký thỏa thuận hợp tác với nhau, trong đó có điều khoản: (i) Thống
nhất cùng tăng giá bán các mặt hàng lên 12% do giá đô la Mỹ tăng cao; (ii) Thống nhất yêu cầu các
đại lý của mình không được phân phối các thiết bị y tế do các doanh nghiệp khác nhập khẩu.
➔
Bằng việc phân tích các quy định liên quan của LCT 2018,] hãy xác định có hành vi vi phạm
LCT 2018 hay không ? Giải thích tại sao?
Bài tập số 10
Công ty A chuyên kinh doanh sản xuất bia đóng chai. Sau 10 năm hoạt động thị phần của công ty
trên thị trường liên quan chiếm 46%. Để thực hiện kế hoạch kinh doanh, Giám đốc công ty đã quyết
định thiết lập mạng lưới phân phối độc quyền trên thị trường địa lý liên quan của công ty này bằng
cách ký kết các hợp đồng đại lý độc quyền với các nhà hàng, khách sạn và quán nhậu lớn trên khu
vực nói trên. Trong hợp đồng này, công ty A yêu cầu các đại lý phải cam kết không được tiêu thụ
bất kỳ sản phẩm bia nào khác ngoài những sản phẩm mà công ty A cung cấp, nếu bất kỳ đại lý nào
vi phạm, công ty A sẽ đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý.
➔
Anh (chị) hãy phân tích tình huống và các quy định tương ứng của Luật Cạnh tranh 2018 để xác
định hành vi của công ty A có vi phạm pháp luật hay không? Giải thích?
Bài tập số 11
Công ty A là công ty chuyên cung cấp trứng gà với sản lượng lớn cho thành phố H. Đầu năm 2020,
trong vòng 20 ngày liên tiếp, A đã điều chỉnh tăng giá bán trứng từ 21.500 đồng/hộp lên thành
30.000 đồng/ hộp 10 trứng với lý do nhu cầu tăng cao mà cung không thể đáp ứng. Hành vi tăng giá
trứng của A làm cho các nhà cung ứng trúng khác trên thị trường cũng điều chỉnh tăng giá theo.
Trong khi đó, Sở Công thương thành phố H đã cung cấp những số liệu chứng minh nguồn cung
trứng gà cho thành phố H không có dấu hiệu thiếu hụt như doanh nghiệp A công bố. Ngay sau công
bố của Sở, A đã điều chỉnh giá bán trở về 21.500 đồng/ hộp nhưng doanh nghiệp này bị “tẩy chay”
từ khách hàng và nhà phân phối của mình.
22
Bài tập số 12
Công ty A là một doanh nghiệp của Hàn Quốc, chuyên sản xuất và phân phối các mặt hàng gia
dụng trong đó chủ yếu là các sản phẩm là thiết bị nhà bếp. Với mục đích mở rộng thị trường và
giảm giá thành của các sản phẩm nên năm 2021, công ty A đầu tư vốn vào Việt Nam và thành lập
công ty B cũng sản xuất và phân phối các mặt hàng gia dụng. Sau một thời gian tiếp cận thị trường,
nhận thấy thị trường hàng gốm sứ cao cấp ở Việt Nam có nhiều tiềm năng và triển vọng, công ty A
dự định góp vốn với công ty B để thành lập công ty C chuyên sản xuất và phân phối các mặt hàng
gốm sứ cao cấp. Theo đó, vốn điều lệ dự kiến của công ty C là 1500 tỉ VNĐ trong đó công ty A góp
70%.
Tại thời điểm năm 2021, báo cáo kiểm toán của hai công ty cho thấy, công ty A có tổng tài sản là
7000 tỷ VNĐ, công ty B có tổng tà sản là 2500 tỷ VNĐ.
Theo anh [chị] việc dự định góp vốn của các công ty như trên có chịu sự điều chỉnh của Luật Cạnh
tranh không? Tại sao?
➔
Hãy phân tích các khía cạnh pháp lý cụ thể đối với vụ việc nêu trên?
Cũng trong năm 2021, công ty A dự định mua 51 % cổ phần của công ty S – là công ty kinh doanh
các sản phẩm thực phẩm “sạch”. Giá trị của giao dịch mua 51% cổ phần được các bên đàm phán
và thống nhất ở mức 50 triệu USD. Theo báo cáo tài chính năm 2020, tài sản của công ty S là 1000
tỷ VNĐ.
➔
Hãy cho biết tài sản của công ty B có được xem là tài sản của công ty A trên thị trường Việt Nam
và được cơ quan cạnh tranh xem xét khi thực hiện việc kiểm soát đối với giao dịch mua cổ phần
không?
➔
Dự định mua cổ phần của các bên có thể được thực hiện không? Vì sao?
1.
24
25
26