Professional Documents
Culture Documents
Công TH C C2, C3, C4, C5
Công TH C C2, C3, C4, C5
Giá trị mua Doanh thu So sánh trực tiếp So sánh có liên hệ
vào bán ra
Mặt hàng
KH TT KH TT Số tuyệt đối Số tương Số tuyệt Số tương
(Trđ) (Trđ) đối (%) đối đối
Áo phông
Quần âu
Quần
CHƯƠNG 3
Tăng/giảm
Chỉ tiêu ĐVT KH TT
Số tuyệt đối Số tương đối
* Phân tích tình hình thực thiện kế hoạch tổng quỹ lương
- Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh
+ So sánh trực tiếp:
• Mức biến động tuyệt đối về tổng quỹ tiền lương
• Tỷ lệ % tăng tổng quỹ lương có liên hệ tổng doanh thu tiêu thụ
=> Quỹ lương thực tế so với kế hoạch giảm (480 triệu đồng) tỷ lệ giảm 4,40% là tích
cực, giảm được chi phí tiền lương góp phần giảm chi phí kinh doanh dẫn đến giảm giá
bán tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Vậy, doanh nghiệp hoàn thành vượt mức kế
hoạch về quỹ lương. Xét về hiệu quả sử dụng quỹ lương thấy rằng doanh nghiệp đã
tiết kiệm chi phí tiền lương 9% tương ứng tiết kiệm 1.080 triệu đồng. Điều này cho
thấy doanh nghiệp đã quản lý và sử dụng quỹ lương tốt.
* Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tổng quỹ lương
- Phương pháp phân tích: Phương trình kinh tế có dạng tích và thương số do đó sử
dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
lên chỉ tiêu tổng quỹ lương.
+ Thay thế lần 1: Ảnh hưởng của nhân tố tổng doanh thu tiêu thụ
+ Thay thế lần 2: Ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động bình quân 1 người
+ Thay thế lần 3: Ảnh hưởng của nhân tố tiền lương bình quân 1 lao động
=> Nhận xét: Sự biến động của tổng quỹ lương như trên là do ảnh hưởng của các nhân
tố sau:
+ Tổng doanh thu tiêu thụ thực tế tăng so với kế hoạch làm cho quỹ lương tăng 600
triệu đồng, xét một cách đơn thuần việc tăng quỹ lương là không tốt, song đặt trong
mối quan hệ với doanh thu tiêu thụ cũng tăng thì đây là một yếu tố khách quan khi
quy mô kinh doanh tăng làm tăng chi phí chi trả cho người lao động.
+ Năng suất lao động bình quân thực tế tăng so với kế hoạch làm cho quỹ lương giảm
được 1.500 triệu đồng, đây là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu làm giảm quỹ lương. Điều
đó là hợp lý vì tăng năng suất lao động là con đường cơ bản để giảm quỹ lương.
+ Do năng suất lao động tăng nên số lao động bình quân thực tế giảm đi, tiền lương
bình quân tăng làm cho quỹ lương tăng (ảnh hưởng này là không tốt).
+ Kết luận: Chi phí vận chuyển của doanh nghiệp trong thực tế vượt so với kế hoạch
đặt ra là 16,6% tương ứng tăng 24.900 nghìn đồng.
- So sánh có liên hệ doanh thu tiêu thụ:
+ Số tuyệt đối:
- Thay thế lần 2: Ảnh hưởng của nhân tố độ dài quãng đường vận chuyển bình quân
- Thay thế lần 3: Ảnh hưởng của nhân tố giá cước vận chuyển bình quân
=> Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Nhận xét: Chi phí vận chuyển của doanh nghiệp tăng so với kế hoạch 24.900 nghìn
đồng là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
1) Nhân tố khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng 30 tấn làm cho chi phí vận chuyển
tăng 9.000 nghìn đồng, có thể nói khi quy mô vận chuyển tăng kéo theo chi phí vận
chuyển cũng tăng là một điều tất yếu và không phải là hạn chế của doanh nghiệp.
2) Nhân tố quãng đường vận chuyển bình quân giảm 40km làm cho chi phí vận
chuyển giảm 42.400 nghìn đồng. Đây được xem như là thành tích của doanh nghiệp
trong việc tìm ra được những quãng đường vận chuyển ngắn hơn so với kế hoạch đặt
ra để vận chuyển hàng hóa nhanh nhất và giảm được cước phí vận chuyển.
3) Nhân tố giá cước vận chuyển tăng 1 triệu đồng/ tấn.km, làm cho chi phí vận chuyển
tăng lên đáng kể, tăng 58.300 nghìn đồng. Đây được xem là nhân tố chính làm cho chi
phí vận chuyển của doanh nghiệp trong thực tế tăng cao. Điều này đòi hỏi doanh
nghiệp cần phải chú ý hơn nữa đến việc thuê phương tiện vận chuyển, đơn vị vận
chuyển với giá cả hợp lý nhất để giảm cước phí vận chuyển trong thời gian tới.
CHƯƠNG 4
1. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của
doanh thu thuần
- Phương trình kinh tế:
- Thay thế lần 2: Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản lượng tiêu thụ
- Thay thế lần 3: Ảnh hưởng của nhân tố đơn giá bán
- Thay thế lần 4: Ảnh hưởng của nhân tố chiết khấu thương mại
- Thay thế lần 5: Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu hàng bán bị trả lại
- Thay thế lần 6: Ảnh hưởng của nhân tố giảm giá hàng bán
- Thay thế lần 7: Ảnh hưởng của nhân tố thuế tiêu thụ
CHƯƠNG 5
Sản Sản lượng tiêu Giá bán (NĐ) Giá vốn (NĐ) Chiết khấu Giảm giá
phẩm thụ (cái) (p) (c) thương mại hàng bán
(q) (d) (g)
KH TT KH TT KH TT KH TT
*Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch lợi nhuận thuần
- Công thức:
- Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh trực tiếp
+ Số tuyệt đối: Mức chênh lệch tuyệt đối về lợi nhuận thuần:
* Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới sự biến động lợi nhuận thuần:
- PTKT:
+ Thay thế lần 2: Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu mặt hàng
+ Thay thế lần 3: Ảnh hưởng của nhân tố giá bán đơn vị
+ Thay thế lần 4: Ảnh hưởng của nhân tố chiết khấu thương mại
+ Thay thế lần 5: Ảnh hưởng của nhân tố giảm giá hàng bán
+ Thay thế lần 6: Ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán
+ Ảnh hưởng của nhân tố chi phí bán hàng
+ Ảnh hưởng của nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp
Tên Sản lượng tiêu thụ Giá bán (NĐ) Giá vốn (NĐ) Mức thuế đơn vị
mặt (cái) (p) (c) (t)
hàng (q)
tiêu thụ
KH TT KH TT KH TT KH TT
C
Hãy phân tích tình hình lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của
doanh nghiệp?
* Phân tích sự biến động
Từ bảng số liệu trên, để phân tích tình hình lợi nhuận ta sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận
gộp của doanh nghiệp với công thức như sau:
Để phân tích sự biến động của lợi nhuận gộp, ta sử dụng phương pháp so sánh trực
tiếp:
+ Mức chênh lệch tuyệt đối về lợi nhuận gộp:
=> Ta thấy doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận gộp, cụ thể lợi
nhuận gộp kỳ thực tế giảm so với kế hoạch là 8,28% tương ứng giảm 600 nghìn đồng.
Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không hiệu quả như kế
hoạch đặt ra. Để biết được nguyên nhân của việc không hoàn thành kế hoạch về lợi
nhuận gộp cần tìm ra sự ảnh hưởng của các bộ phận cấu thành.
* Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
- PTKT:
+ Thay thế lần 3: Ảnh hưởng của nhân tố giá bán đơn vị:
+ Thay thế lần 4: Ảnh hưởng của nhân tố thuế tiêu thụ:
Vậy doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận là do ảnh hưởng của các
nhân tố sau:
- Nhân tố sản lượng tiêu thụ tăng làm cho lợi nhuận gộp tăng một lượng là 2.175
nghìn đồng. Việc đẩy mạnh bán ra cũng là một giải pháp hữu hiệu để tăng lợi nhuận
mà doanh nghiệp cần phát huy.
- Nhân tố kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận gộp giảm một lượng là 675
nghìn đồng. Doanh nghiệp cần điều chỉnh lại kết cấu các mặt hàng tránh làm giảm lợi
nhuận.
- Nhân tố giá bán tăng ở 2 mặt hàng A và D làm cho lợi nhuận gộp tăng một lượng là
13.600 nghìn đồng. Tăng giá bán là một giải pháp nhằm tăng doanh thu, xong doanh
nghiệp cần phải xây dựng kế hoạch giá cả hợp lý để vừa tăng lợi nhuận vừa đảm bảo
tính cạnh tranh trên thị trường.
- Nhân tố thuế tiêu thụ thay đổi làm cho lợi nhuận gộp giảm một lượng là 1.400 nghìn
đồng. Thuế tiêu thụ tăng có thể là do việc tăng sản lượng tiêu thụ và tăng giá bán, điều
này là vấn đề tất yếu không phải do lỗi của doanh nghiệp.
- Nhân tố giá vốn hàng bán thay đổi làm cho lợi nhuận gộp giảm một lượng là 14.300
nghìn đồng. Đây là nhân tố chính làm cho lợi nhuận gộp sụt giảm. Doanh nghiệp cần
phải tìm ra nguyên nhân của việc giá vốn tăng để từ đó đưa ra giải pháp khắc phục kịp
thời như tìm nguồn hàng mới rẻ hơn mà chất lượng tương đương, quản lý chi phí thu
mua chặt chẽ... để tránh làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh.