You are on page 1of 27

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

KHOA LUẬT
¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾

BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KỲ

MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ LUẬT HỌC &


LOGIC HỌC PHÁP LÝ

TỰ DO NGÔN LUẬN THEO QUY ĐỊNH CỦA


PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

Giảng viên hướng dẫn: Nhóm sinh viên thực hiện


ThS.Huỳnh Nữ Khuê Các Nhóm: 08
Lớp: 23DLK1C -
010107554403

TP.Hồ Chí Minh - 2024


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA LUẬT
¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾

BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KỲ

MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ LUẬT HỌC &


LOGIC HỌC PHÁP LÝ

TỰ DO NGÔN LUẬN THEO QUY ĐỊNH CỦA


PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

Giảng viên hướng dẫn: Nhóm sinh viên thực hiện


THS.HUỲNH NỮ KHUÊ CÁC Nhóm: 08
Lớp: 23DLK1C -
010107554403

TP.Hồ Chí Minh - 2024


ĐÁNH GIÁ

MỨC
ĐỘ
CÔNG VIỆC ĐƯỢC
STT TÊN MSSV HOÀN
PHÂN CÔNG
THÀNH
(%)
Nguyễn Minh Soạn nội dung, trình
01 2311556789 100%
Hiền bày bài tiểu luận
Nguyễn Như Soạn nội dung, thiết kế
02 2311556297 100%
Anh slide bài thuyết trình
Nguyễn
Soạn nội dung, vẽ sơ đồ
03 Thanh Thuỳ 2311555576 100%
tư duy
Dương
Nguyễn Thị Chỉnh sửa bài, thuyết
04 2311558754 100%
Mộng Tuyền trình
Nguyễn Thị Chỉnh sửa bài, thuyết
05 2311558528 100%
Thảo Vi trình

i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Tp.HCM, ngày .... tháng .... năm 202....

GIẢNG VIÊN

ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin phép gửi đại diện nhóm em gửi lời cảm ơn, lòng biết ơn sâu sắc
đến Ban giám hiệu Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Ban chủ nhiệm khoa Luật
Kinh Tế đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập.

Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo ThS.Huỳnh Nữ Khuê Các
đã trực tiếp chỉ dẫn nhóm em hoàn thành bài tiểu luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã giúp đỡ động viên em hoàn thành tốt bài tiểu luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Tp.HCM, ngày 12 tháng 04 năm 2024
Đại Diện Nhóm Sinh Viên

Nguyễn Minh Hiền

iii
LỜI CAM ĐOAN
Bài tiểu luận "Tự do ngôn luận theo quy định của pháp luật hiện hành" là do nhóm
tôi tự nghiên cứu và viết. Nội dung trong bài viết không vi phạm bất kỳ quy định nào
về đạo đức khoa học. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo trong bài tiểu được trích
dẫn đầy đủ và chính xác. Tôi là người đại diện cho nhóm xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội dung được viết và đề cập đến trong bài
tiểu luận.

Nhóm tác giả tiểu luận

iv
MỤC LỤC

MỤC LỤC.................................................................................................................ii

MỞ ĐẦU....................................................................................................................ii

1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................ii

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................ii

2.1 Mục đích.......................................................................................................ii

2.2 Nhiệm vụ......................................................................................................ii

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................ii

3.1 Đối tượng......................................................................................................ii

3.2 Phạm vi nghiên cứu......................................................................................ii

4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................ii

5. Kết cấu của tiểu luận........................................................................................ii

CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ QUY ĐỊNH CỦA


PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỰ DO NGÔN LUẬN THEO QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH..........................................................................................2

1.1 Khái niệm tự do ngôn luận.............................................................................2

1.1.1 Hình thức thể hiện......................................................................................2

1.1.2 Tầm quan trọng của tự do ngôn luận.........................................................2

1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của quyền tự do ngôn luận.....................2

1.3 Quy định của Pháp luật Việt Nam về quyền tự do ngôn luận....................2

1.4 Giới hạn của quyền tự do ngôn luận.............................................................2

1.5 Điểm khác biệt về quy định quyền tự do ngôn luận ở Việt Nam so với các
nước khác trên thế giới.............................................................................................2

v
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ TỰ DO NGÔN
LUẬN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH NÀY....................................................................2

2.1 Quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do ngôn luận trong
luật định.....................................................................................................................2

2.2 Những bất cập về quyền tự do ngôn luận trong thời kì công nghệ số........2

2.3 Hạn chế của quyền tự do ngôn luận ở Việt Nam hiện nay..........................2

2.4 Thực trạng thực hiện và kiến nghị hoàn thiện quyền tự do ngôn luận ở
Việt Nam hiện nay.....................................................................................................2

KẾT LUẬN................................................................................................................2

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................2

vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.

Tự do ngôn luận là một quyền cơ bản của con người, được ghi nhận trong Hiến
pháp Việt Nam và các văn bản pháp luật quốc tế. Đây là quyền được bày tỏ ý kiến,
quan điểm của mình về các vấn đề xã hội, chính trị, kinh tế, văn hóa,… mà không bị
kiềm chế hay trừng phạt. Tự do ngôn luận đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
sự phát triển của xã hội, đảm bảo sự công bằng và dân chủ.

Tuy nhiên, trong thực tế, việc thực thi quyền tự do ngôn luận còn gặp nhiều hạn
chế. Một số người lợi dụng quyền tự do ngôn luận để đăng tải thông tin sai lệch, kích
động bạo lực, xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác. Vấn đề này đã gây ra
nhiều tranh luận trong xã hội và đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu, hoàn thiện hệ
thống pháp luật và nâng cao nhận thức của người dân về quyền tự do ngôn luận.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1 Mục đích.

Nghiên cứu, phân tích các quy định pháp luật về tự do ngôn luận, thực trạng thực thi
quyền này và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi.
2.2 Nhiệm vụ.

Thu thập, nghiên cứu các văn bản pháp luật, tài liệu khoa học và thực tiễn liên quan
đến tự do ngôn luận. Phân tích, đánh giá các quy định pháp luật và thực trạng thực thi
quyền tự do ngôn luận. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi quyền
tự do ngôn luận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng.
3.1.1 Các quy định pháp luật về tự do ngôn luận

- Hiến pháp Việt Nam 2013.

- Luật Báo chí 2016.

- Bộ luật Dân sự 2015.

- Các văn bản pháp luật liên quan đến tự do ngôn luận như: Luật An ninh mạng,
Luật Hành chính,…

vii
3.1.2 Thực tiễn thực thi quyền tự do ngôn luận

- Hoạt động báo chí.

- Hoạt động trên mạng xã hội.

- Hoạt động biểu tình.

- Các hình thức thể hiện ý kiến khác (phát biểu, hội thảo,…)
3.1.3 Quan điểm, ý kiến của các nhà khoa học, chuyên gia về tự do ngôn luận

- Bài báo, sách, tài liệu nghiên cứu.

- Phỏng vấn, hội thảo.


3.2 Phạm vi nghiên cứu.

Bài tiểu luận tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về tự do ngôn luận trong
Hiến pháp Việt Nam 2013, Luật Báo chí 2016, Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản
pháp luật liên quan. Phạm vi nghiên cứu thực trạng thực thi quyền tự do ngôn luận tập
trung vào một số lĩnh vực như: báo chí, mạng xã hội, hoạt động biểu tình,….
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong chương I sử dụng các phương pháp sau: Phân tích tài liệu, nghiên cứu so
sánh, phương pháp nghiên cứu lịch sử.
Trong chương II bao gồm các phương pháp: Nghiên cứu trường hợp, phương pháp
định tính, phương pháp định lượng, phương pháp logic và phân tích tổng hợp.
5. Kết cấu của tiểu luận.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bài nghiên cứu khoa học
của nhóm bao gồm 2 chương:

Chương 1. Những vấn đề lý luận chung và quy định của pháp luật Việt nam về Tự
do ngôn luận theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương 2. Thực trạng thực thi pháp luật về Tự do ngôn luận theo quy định của
pháp luật hiện hành và một số kiến nghị hoàn thiện quy định này

viii
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỰ DO NGÔN LUẬN THEO QUY
ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

Trong chương này chúng ta sẽ làm rõ khái niệm tự do ngôn luận theo quy định của
pháp luật Việt Nam, phân tích những quy định của pháp luật Việt Nam về quyền tự do
ngôn luận, xác định những giới hạn đối với quyền tự do ngôn luận theo pháp luật Việt
Nam, làm rõ mối quan hệ giữa tự do ngôn luận và các quyền cơ bản khác của con
người, và so sánh quyền tự do ngôn luận tại Việt Nam với các nước khác trên thế giới.
1.1 Khái niệm tự do ngôn luận.

Tự do ngôn luận là một quyền cơ bản của con người, được ghi nhận trong Hiến
pháp và các văn bản luật pháp Việt Nam. Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do
báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do
pháp luật quy định1. Hệ thống pháp luật Việt Nam có những quy định cụ thể về quyền
tự do ngôn luận, đồng thời cũng quy định những giới hạn đối với quyền này.
1.1.1 Hình thức thể hiện.

Tự do ngôn luận có thể được thể hiện qua nhiều hình thức như nói, viết, in ấn, phát
thanh, truyền hình, mạng internet, v.v.
1.1.2 Tầm quan trọng của tự do ngôn luận.

Tự do ngôn luận đóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng một xã hội dân chủ, văn
minh. Nó là nền tảng cho sự phát triển của các quyền tự do khác, là tiếng nói của
người dân, là công cụ để thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. Cho phép con người thể hiện bản
thân, chia sẻ ý tưởng, kiến thức, kinh nghiệm, từ đó thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới và
phát triển của con người. Tự do ngôn luận cho phép người dân bày tỏ ý kiến, quan
điểm về các vấn đề xã hội, chính trị, kinh tế, văn hóa, v.v., từ đó thúc đẩy sự tham gia
của người dân vào đời sống xã hội, góp phần xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh.
Ngoài ra, còn là công cụ để người dân tố cáo những hành vi sai trái, vi phạm pháp luật,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân và cộng đồng. Tự do ngôn luận cũng

1
Điều 25 Hiến pháp năm 2013

ix
tạo điều kiện cho sự trao đổi thông tin, kiến thức, kinh nghiệm giữa các nhà khoa học,
nhà nghiên cứu, từ đó thúc đẩy sự phát triển của khoa học, công nghệ và xã hội.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quyền tự do ngôn luận không phải là tuyệt đối. Việc thực
hiện quyền tự do ngôn luận không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân, không được gây hại cho an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo
đức, văn hóa xã hội.
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của quyền tự do ngôn luận.

Quyền tự do ngôn luận, một trong những quyền cơ bản của con người, có lịch sử
phát triển sâu rộng và phức tạp. Từ những ngày đầu của nền dân chủ Athen cổ đại, nơi
mà nguyên tắc tự do ngôn luận được coi là một phần không thể thiếu của quyền lực
dân chủ, cho đến thời kỳ Cộng hòa La Mã, nơi mà quyền tự do ngôn luận và tôn giáo
được xem trọng, quyền này đã trải qua nhiều biến động. Trong thời hiện đại, quyền tự
do ngôn luận được công nhận rộng rãi như một quyền con người quan trọng, được ghi
nhận trong Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền (UDHR) và được bảo vệ bởi các hiến
pháp quốc gia cũng như luật quốc tế. Tại Việt Nam, quyền tự do ngôn luận được ghi
nhận ngay từ bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1946
và tiếp tục được cụ thể hóa qua các văn bản pháp luật sau này.

Tự do ngôn luận không chỉ là quyền được phát biểu mà còn bao gồm quyền tìm
kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin và ý kiến mà không bị hạn chế bởi biên giới
quốc gia. Điều này được thể hiện rõ ràng trong Điều 19 của Tuyên ngôn Quốc tế Nhân
quyền và được bổ sung bởi Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị
(ICCPR), nhấn mạnh rằng quyền tự do ngôn luận đi kèm với "nhiệm vụ và trách nhiệm
đặc biệt" và có thể bị hạn chế khi cần thiết để tôn trọng quyền hoặc danh dự của người
khác, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự công cộng, sức khỏe hoặc đạo đức cộng đồng.

Tuy nhiên, quyền tự do ngôn luận không phải lúc nào cũng được thực hiện một cách
trọn vẹn. Có những hạn chế chung liên quan đến hành động phỉ báng, tôn giáo, vu
khống, tục tĩu, khiêu dâm, tuyên truyền chính trị, kích động, ngôn từ gây hấn, thông tin
bí mật, vi phạm bản quyền, bí mật thương mại, nhãn dán thực phẩm, thỏa thuận bảo
mật thông tin, quyền riêng tư, quyền được lãng quên, an ninh công cộng, và khai man.
Những hạn chế này được biện minh bằng "nguyên tắc gây hại", được John Stuart Mill
đề xuất trong tác phẩm "Bàn về tự do" (On Liberty), nơi ông nêu rõ: "mục đích duy

x
nhất mà quyền lực có thể được thực thi một cách chính đáng đối với bất kỳ thành viên
nào của một cộng đồng văn minh, ngược lại ý chí của anh ta, là nhằm ngăn chặn sự tổn
hại cho người khác".

Trong thời đại thông tin, quyền tự do ngôn luận càng trở nên quan trọng khi internet
và các phương tiện truyền thông xã hội mở rộng không gian biểu đạt đến mức chưa
từng có. Điều này đồng thời cũng đặt ra những thách thức mới trong việc cân bằng
giữa quyền tự do ngôn luận và các quyền khác, như quyền riêng tư và quyền không bị
phỉ báng. Việc thúc đẩy và bảo vệ quyền tự do ngôn luận trong bối cảnh mới này đòi
hỏi sự nhạy bén và cân nhắc từ phía các nhà lập pháp và cộng đồng quốc tế.

Nhìn lại lịch sử, có thể thấy rằng quyền tự do ngôn luận luôn là một phần không thể
tách rời của tiến trình phát triển dân chủ và nhân quyền. Nó không chỉ là phương tiện
để mỗi cá nhân thể hiện quan điểm và ý kiến của mình mà còn là nền tảng cho sự phát
triển của xã hội, khoa học và văn hóa. Quyền tự do ngôn luận cần được bảo vệ và phát
huy, đồng thời cũng cần được điều chỉnh một cách hợp lý để đảm bảo sự tôn trọng và
hài hòa giữa các quyền cơ bản khác. Đây là một quá trình liên tục và đòi hỏi sự tham
gia của mọi tầng lớp trong xã hội.
1.3 Quy định của Pháp luật Việt Nam về quyền tự do ngôn luận.

Hiến pháp Việt Nam năm 2013 quy định tại Điều 25 "Công dân có quyền tự do
ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình". Điều này
khẳng định quyền tự do ngôn luận là một quyền cơ bản của công dân Việt Nam.

Luật Báo chí số 88/2016/QH14, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, quy định cụ thể về
quyền và nghĩa vụ của các cơ quan báo chí, nhà báo trong việc thực hiện quyền tự do
ngôn luận. Luật Báo chí bao gồm các nội dung chính sau: Về Quyền tự do báo chí các
cơ quan báo chí, nhà báo có quyền thu thập, nhận, sử dụng thông tin; có quyền tìm
hiểu, phản ánh các vấn đề xã hội; có quyền bình luận, phê bình các hoạt động của Nhà
nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân. Về Nghĩa vụ của cơ quan báo chí, nhà báo sử dụng
thông tin một cách trung thực, khách quan; tuân thủ các quy định về bảo mật thông tin;
không lợi dụng quyền tự do báo chí để vi phạm pháp luật.

Luật An ninh mạng số 12/2018/QH14, có hiệu lực từ ngày 01/01/2019, quy định về
các hành vi bị cấm trên mạng internet, bao gồm các hành vi vi phạm quyền tự do ngôn
luận như: Cung cấp, chia sẻ thông tin sai lệch, tin giả; Lăng mạ, xúc phạm người khác;

xi
Sử dụng mạng internet để tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam.

Ngoài ra, còn có nhiều văn bản luật khác có quy định về quyền tự do ngôn luận
như: Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 quy định về quyền nhân thân, quyền tài sản,
trong đó có quyền bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân. Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13 quy định về các tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận như tội vu
khống, tội lăng mạ. Luật Hành chính số 48/2019/QH14 quy định về quyền khiếu nại,
tố cáo, trong đó có quyền khiếu nại, tố cáo về các hành vi vi phạm quyền tự do ngôn
luận.

Việc quy định rõ ràng quyền tự do ngôn luận trong các bộ luật cũng đóng vai trò vô
cùng quan trọng, mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho cả cá nhân và xã hội. Quy định
rõ ràng về quyền tự do ngôn luận giúp bảo vệ quyền cơ bản của mỗi cá nhân, cho phép
họ tự do bày tỏ ý kiến, quan điểm về các vấn đề xã hội, chính trị, kinh tế, văn hóa,...
mà không lo sợ bị đàn áp hay trừng phạt. Tự do ngôn luận tạo điều kiện cho sự trao
đổi thông tin, ý tưởng, kiến thức một cách cởi mở, minh bạch. Từ đó, thúc đẩy sự sáng
tạo, đổi mới và phát triển trong mọi lĩnh vực, đưa xã hội tiến lên một tầm cao mới. Tự
do ngôn luận là nền tảng của một nền dân chủ. Khi người dân được tự do bày tỏ ý
kiến, tham gia vào đời sống xã hội, giám sát hoạt động của Nhà nước và các tổ chức,
nó sẽ góp phần xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh và công bằng. Quy định rõ
ràng về quyền tự do ngôn luận giúp bảo vệ cá nhân khỏi những hành vi xâm phạm
danh dự, nhân phẩm, uy tín. Đồng thời, tạo điều kiện để họ tố cáo những hành vi sai
trái, vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân. Việc quy định
rõ ràng về quyền tự do ngôn luận cũng giúp nâng cao ý thức trách nhiệm của người
dân trong việc sử dụng quyền này một cách hiệu quả, đồng thời không vi phạm quyền
và lợi ích hợp pháp của người khác. Ngoài ra, việc quy định rõ ràng về quyền tự do
ngôn luận còn mang lại nhiều lợi ích khác như thu hút đầu tư nước ngoài, nâng cao vị
thế quốc tế của Việt Nam, góp phần hội nhập quốc tế.
1.4 Giới hạn của quyền tự do ngôn luận.

Theo luật pháp Việt Nam, quyền tự do ngôn luận được quy định trong Hiến pháp và
các văn bản luật pháp khác. Quyền này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm
quyền con người, thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, quyền tự do ngôn luận

xii
không phải là tuyệt đối và có những giới hạn nhất định. Việc đặt ra giới hạn cho quyền
tự do ngôn luận là cần thiết để bảo vệ những lợi ích chung của cộng đồng.

Đầu tiên, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội: Ngăn chặn việc sử dụng
ngôn luận để kích động bạo lực, khủng bố, lật đổ chính quyền, hoặc gây hại cho an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

Thứ hai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân: Ngăn chặn việc sử
dụng ngôn luận để xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của tổ chức, cá nhân; không
được vu khống, lăng mạ, làm nhục người khác.

Thứ ba, giữ gìn đạo đức, văn hóa xã hội: Ngăn chặn việc sử dụng ngôn luận trái với
đạo đức, thuần phong mỹ tục, hoặc gây ảnh hưởng xấu đến nếp sống văn hóa xã hội.

Ngoài ra, luật pháp cũng quy định một số hành vi bị cấm trong hoạt động ngôn luận
như là việc lợi dụng quyền tự do ngôn luận để tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam để tuyên truyền chống lại đường lối, chính sách của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch
sử, phủ nhận thành quả cách mạng; kích động bạo lực, khủng bố, lật đổ chính quyền.
Hay là việc cung cấp, chia sẻ thông tin sai lệch, tin lệc, thông tin sai lệch là thông tin
không đúng với sự thật, gây hoang mang dư luận, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật
tự an toàn xã hội, hoặc gây thiệt hại cho quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân. Lăng mạ, xúc phạm người khác hoặc sử dụng ngôn ngữ thiếu văn hóa, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.

Việc thực hiện quyền tự do ngôn luận cần được thực hiện một cách có trách nhiệm,
phù hợp với quy định của pháp luật. Mỗi cá nhân cần ý thức được những giới hạn của
quyền tự do ngôn luận để sử dụng quyền này một cách hiệu quả, đồng thời không vi
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
1.5 Điểm khác biệt về quy định quyền tự do ngôn luận ở Việt Nam so với các
nước khác trên thế giới.

Để có thể thấy được một số điểm khác biệt, điểm tiến bộ của quyền tự do ngôn luận
ở Việt Nam ta có thể so sánh với Hoa Kỳ. Đây là quốc gia có nền dân chủ lâu đời và
được coi là một trong những quốc gia có quyền tự do ngôn luận rộng rãi nhất trên thế
giới, nên có thể so sánh để làm nổi bật sự khác biệt với Việt Nam.

xiii
Quyền tự do ngôn luận là một trong những quyền cơ bản được ghi nhận rộng rãi và
được bảo vệ mạnh mẽ ở Hoa Kỳ thông qua Tu chính án thứ Nhất của Hiến pháp, cũng
như nhiều hiến pháp tiểu bang và luật liên bang và tiểu bang khác. Tại Hoa Kỳ, quyền
tự do ngôn luận bao gồm quyền tự do và công khai bày tỏ ý kiến mà không bị kiểm
duyệt, can thiệp hay hạn chế bởi chính phủ. Ngược lại, tại Việt Nam, quyền tự do ngôn
luận bị hạn chế nghiêm ngặt hơn nhiều. Theo các báo cáo từ các tổ chức như Human
Rights Watch và Freedom House, Việt Nam là một quốc gia đảng trị, nơi mà quyền tự
do ngôn luận, tự do tôn giáo và hoạt động xã hội dân sự bị kiểm soát chặt chẽ. Các cá
nhân chỉ trích chính phủ Việt Nam hoặc thảo luận về các chủ đề được coi là "không
chấp nhận" bởi Đảng Cộng sản Việt Nam thường xuyên phải đối mặt với sự đe dọa và
bị bắt giam.

Sự khác biệt giữa hai quốc gia này còn được thể hiện qua cách thức họ quản lý
thông tin trên internet. Trong khi Hoa Kỳ có một truyền thống lâu dài về việc bảo vệ
quyền tự do ngôn luận trực tuyến, Việt Nam đã áp dụng luật an ninh mạng năm 2019,
bắt đầu hạn chế nghiêm ngặt hơn đối với ngôn luận trực tuyến, với việc Facebook và
các nền tảng khác bị yêu cầu loại bỏ nhiều nội dung hơn tại Việt Nam, và chính phủ đã
đe dọa sẽ loại bỏ hoàn toàn các nền tảng này khỏi thị trường Việt Nam nếu không
kiểm duyệt nội dung một cách triệt để. Điều này tạo ra một sự tương phản rõ ràng với
Hoa Kỳ, nơi mà quyền tự do ngôn luận cũng bao gồm quyền tiếp nhận thông tin và
quyền không bị chính phủ hạn chế hoặc gánh nặng phân biệt giữa các diễn giả.

Mặc dù cả hai quốc gia đều có những hạn chế nhất định đối với quyền tự do ngôn
luận - ví dụ như không bảo vệ các hình thức ngôn luận bị coi là mất trật tự công cộng,
kích động bạo lực, hoặc làm tổn hại đến quyền riêng tư của người khác - nhưng phạm
vi và mức độ của những hạn chế này khác nhau đáng kể. Ở Hoa Kỳ, Tòa án Tối cao đã
công nhận một số loại ngôn luận được bảo vệ ít hơn hoặc không được bảo vệ bởi Tu
chính án thứ Nhất và đã công nhận rằng chính phủ có thể ban hành các hạn chế hợp lý
về thời gian, địa điểm hoặc cách thức đối với ngôn luận. Trong khi đó, tại Việt Nam,
các hạn chế được áp dụng một cách rộng rãi hơn và thường xuyên được sử dụng để
kiểm soát thông tin và ngăn chặn sự phản biện.

Quy định về quyền tự do ngôn luận ở Việt Nam và Hoa Kỳ có những điểm tương
đồng và khác biệt. Mức độ hạn chế, thực thi và vai trò của chính phủ là những điểm
then chốt tạo nên sự khác biệt giữa hai quốc gia. Bên cạnh những nỗ lực chung để bảo
xiv
vệ quyền tự do ngôn luận, việc học hỏi kinh nghiệm và cải thiện hệ thống pháp luật là
điều cần thiết để đảm bảo quyền lợi cho người dân trong mỗi quốc gia.

Nhìn chung, sự khác biệt về quyền tự do ngôn luận giữa Việt Nam và Hoa Kỳ phản
ánh sự khác biệt rõ ràng về hệ thống chính trị và pháp luật của hai quốc gia. Trong khi
Hoa Kỳ coi trọng quyền tự do ngôn luận như một nền tảng của nền dân chủ và xã hội
mở, Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, đã áp đặt những hạn chế nghiêm
ngặt đối với quyền này, coi đó là một phần của việc duy trì sự ổn định và kiểm soát xã
hội. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến cách thức người dân tại mỗi quốc gia bày tỏ ý
kiến và thông tin, mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi và tự do cơ bản của họ trong việc
tham gia vào các hoạt động xã hội và chính trị. Quyền tự do ngôn luận là một chỉ số
quan trọng của quyền tự do cá nhân và dân chủ, và sự khác biệt giữa hai quốc gia này
là một minh chứng cho thấy quyền lợi này có thể được hiểu và thực thi như thế nào tùy
thuộc vào bối cảnh chính trị và văn hóa cụ thể.

Quyền tự do ngôn luận tại Việt Nam có một số điểm khác biệt so với các nước khác
trên thế giới. Việc thực hiện quyền này được giới hạn bởi một số yếu tố, bao gồm an
ninh quốc gia, trật tự công cộng, uy tín và danh dự của cá nhân, đạo đức và văn hóa.
Mức độ tự do ngôn luận tại Việt Nam cũng được đánh giá là hạn chế hơn so với các
nước phương Tây.

Kết thúc Chương I, chúng ta có thể thấy rằng tự do ngôn luận không chỉ là một
quyền cơ bản của con người mà còn là nền tảng cho sự phát triển của xã hội. Lịch sử
hình thành và phát triển của quyền tự do ngôn luận đã chứng minh rằng, dù có những
giới hạn nhất định, quyền này vẫn không ngừng được mở rộng và bảo vệ. Pháp luật
Việt Nam đã và đang nỗ lực để đảm bảo quyền tự do ngôn luận được thực hiện một
cách công bằng và đầy đủ, thông qua việc cập nhật và hoàn thiện các quy định pháp
luật. Tuy nhiên, việc cân bằng giữa quyền tự do ngôn luận và các lợi ích khác của xã
hội luôn là một thách thức, đòi hỏi sự thông hiểu và tôn trọng từ tất cả mọi người trong
xã hội.

xv
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ TỰ DO NGÔN
LUẬN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VÀ
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH NÀY

Trong bối cảnh xã hội hiện đại, quyền tự do ngôn luận không chỉ là một quyền cơ
bản của con người mà còn là nền tảng cho sự phát triển và tiến bộ. Quy định và thực
thi quyền tự do ngôn luận đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng giữa việc bảo vệ quyền cá
nhân và duy trì trật tự xã hội. Trong chương này chũng ta sẽ khám phá các nguyên tắc
cốt lõi, thách thức và cơ hội liên quan đến quyền tự do ngôn luận trong thế giới ngày
nay, cũng như vai trò của các cơ quan lập pháp và tư pháp trong việc định hình các
chính sách và luật lệ liên quan. Đồng thời, chúng ta cũng sẽ phân tích sự ảnh hưởng
của công nghệ và mạng xã hội đối với việc thực thi và giới hạn quyền tự do ngôn luận,
đặc biệt là trong bối cảnh thông tin lan truyền nhanh chóng và không kiểm soát. Qua
đó, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về trách nhiệm và quyền lực của các cá nhân và tổ
chức trong việc định hình tương lai của quyền tự do ngôn luận.
2.1 Quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do ngôn luận trong luật
định.

Quyền tự do ngôn luận là một trong những quyền cơ bản được ghi nhận trong Hiến
pháp của nhiều quốc gia trên thế giới, và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Theo Điều
25 của Hiến pháp năm 2013 Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp
cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật
quy định.

Quyền tự do ngôn luận cho phép công dân bày tỏ quan điểm, ý kiến cá nhân mà
không sợ hãi bị trả thù hay bị trừng phạt pháp lý. Tuy nhiên, quyền này không phải là
không giới hạn. Pháp luật Việt Nam cũng đặt ra các ràng buộc nhất định để đảm bảo
rằng quyền tự do ngôn luận không bị lợi dụng để xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

16
Quyền tự do ngôn luận ở Việt Nam cũng phải tuân thủ theo các giá trị đạo đức, văn
hóa, và truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Điều này có nghĩa là mọi hành vi ngôn luận
đều phải trong khuôn khổ của pháp luật và không được phép vi phạm các chuẩn mực
xã hội đã được thiết lập. Việc này đòi hỏi mỗi công dân phải có trách nhiệm và ý thức
trong việc sử dụng quyền tự do ngôn luận của mình.

Nhìn chung, quy định về quyền tự do ngôn luận ở Việt Nam là sự cân bằng giữa
việc bảo vệ quyền cá nhân và việc đảm bảo an ninh, trật tự, và sự ổn định của xã hội.
Mỗi công dân cần phải hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện
quyền tự do ngôn luận, để từ đó góp phần vào sự phát triển lành mạnh và bền vững của
đất nước.

Nghĩa vụ của công dân trong việc thực hiện quyền tự do ngôn luận là phải tuân thủ
các quy định của pháp luật. Điều này bao gồm việc không sử dụng ngôn luận để vu
khống, bôi nhọ, hoặc xâm hại đến danh dự và nhân phẩm của người khác. Nếu vi
phạm, người lợi dụng quyền tự do ngôn luận có thể phải đối mặt với hình phạt cảnh
cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm, hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Trong trường hợp gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hình phạt có
thể nặng hơn, từ hai đến bảy năm tù.

Quyền tự do ngôn luận ở Việt Nam phản ánh sự cân bằng giữa quyền cá nhân và
trách nhiệm xã hội. Mỗi công dân cần nhận thức rõ ràng về quyền của mình cũng như
hậu quả pháp lý khi quyền này bị lạm dụng. Việc hiểu đúng và thực hiện đúng quyền
tự do ngôn luận không chỉ là biểu hiện của một nền dân chủ khỏe mạnh mà còn là
minh chứng cho sự tôn trọng pháp luật và quyền con người tại Việt Nam.
2.2 Những bất cập về quyền tự do ngôn luận trong thời kì công nghệ số.

Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, mạng xã hội xuyên quốc gia như
Facebook, Twitter, Youtube… đã tạo ra những cơ hội, khả năng tiếp xúc, giao lưu văn
hóa, hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc trên thế giới. Nhưng chưa bao giờ môi trường
ảo lại nhiều tác động tiêu cực như hiện nay. Tình trạng lợi dụng tự do ngôn luận phát
tán tin giả, tin sai sự thật, các nội dung phản cảm, thiếu tính giáo dục, kích động bạo
lực trên không gian mạng đang diễn biến rất phức tạp 2 dẫn đến việc các cơ quan chức
năng phải thiết lập các biện pháp kiểm duyệt để bảo vệ công chúng. Tuy nhiên, những
2
https://congan.daklak.gov.vn/-/tu-do-ngon-luan-hay-loi-dung-quyen-e-chong-pha-chinh-quyen, truy cập
ngày 13/04/2024.

17
biện pháp này đôi khi lại vượt quá giới hạn, can thiệp vào quyền tự do ngôn luận cá
nhân.

Bất cập đầu tiên là sự lan truyền tin giả, thông tin sai lệch. Mạng xã hội và internet
giúp lan truyền thông tin nhanh chóng, nhưng cũng khiến việc kiểm chứng thông tin
trở nên khó khăn. Người dùng có thể dễ dàng chia sẻ thông tin mà không kiểm tra độ
chính xác, dẫn đến sự lan truyền của tin giả, thông tin sai lệch. Những thông tin này có
thể gây ảnh hưởng đến nhận thức của người dân, thậm chí dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng như gây hoang mang dư luận, bất ổn xã hội, gây tổn hại đến uy tín, danh
dự của cá nhân, tổ chức, hoặc kích động bạo lực, thù địch.

Bất cập thứ hai là lời nói căm thù và bắt nạt trực tuyến. Mạng xã hội ẩn danh là môi
trường thuận lợi cho những hành vi sử dụng ngôn ngữ xúc phạm, lăng mạ người khác.
Lời nói căm thù và bắt nạt trực tuyến có thể gây tổn thương tinh thần, ảnh hưởng đến
cuộc sống của người bị hại, bao gồm gây tổn thương tâm lý, khiến người bị hại lo âu,
trầm cảm, gây ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của người bị hại, thậm chí dẫn đến
những hành vi bạo lực trong thực tế.

Bất cập thứ ba là vi phạm bản quyền và quyền riêng tư. Việc chia sẻ thông tin trên
mạng xã hội có thể dẫn đến vi phạm bản quyền và quyền riêng tư của người khác.
Người dùng có thể chia sẻ hình ảnh, video, bài viết mà không xin phép chủ sở hữu,
dẫn đến vi phạm bản quyền. Việc chia sẻ thông tin cá nhân trên mạng xã hội có thể
dẫn đến vi phạm quyền riêng tư, khiến người dùng bị lộ thông tin cá nhân, ảnh hưởng
đến an ninh và cuộc sống của họ. sự phát triển của công nghệ thông tin cũng đặt ra
những vấn đề mới liên quan đến quyền riêng tư và an toàn thông tin cá nhân. Người
dùng mạng xã hội có thể không nhận thức được rằng thông tin cá nhân của họ có thể bị
thu thập và sử dụng mà không có sự đồng ý. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến quyền
riêng tư mà còn có thể tạo điều kiện cho việc lạm dụng quyền tự do ngôn luận để phát
tán thông tin sai lệch hoặc xâm phạm quyền lợi của người khác.

Bên cạnh những bất cập trên, việc thực hiện quyền tự do ngôn luận trong thời đại
công nghệ số cũng có một số hạn chế như khó khăn trong việc quản lý thông tin trên
mạng xã hội. Xung đột giữa quyền tự do ngôn luận và các quyền khác như quyền riêng
tư, quyền danh dự, nhân phẩm. Nguy cơ bị lợi dụng để thực hiện các hành vi vi phạm
pháp luật.

18
Một nguyên nhân khác là sự mập mờ trong việc định nghĩa và áp dụng luật lệ liên
quan đến quyền tự do ngôn luận. Điều này tạo ra kẽ hở cho việc lạm dụng quyền lực
và kiểm soát thông tin một cách không công bằng. Ngoài ra, sự phụ thuộc vào các
thuật toán của nền tảng mạng xã hội cũng góp phần vào vấn đề, khi mà những thuật
toán này có thể không minh bạch và thiên vị, từ đó ảnh hưởng đến quyền tự do ngôn
luận.

Sự phân biệt đối xử và quấy rối trực tuyến cũng là một vấn đề lớn, khiến nhiều
người e ngại chia sẻ quan điểm của mình. Điều này làm giảm sự đa dạng của ý kiến và
hạn chế quyền tự do ngôn luận. Bên cạnh đó, sự gia tăng của việc giám sát và thu thập
dữ liệu bởi các công ty công nghệ lớn cũng tạo ra lo ngại về quyền riêng tư, ảnh hưởng
đến khả năng của cá nhân trong việc tự do bày tỏ ý kiến mà không sợ hãi.

Để giải quyết những bất cập này, cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng giữa việc bảo vệ
quyền tự do ngôn luận và việc duy trì trật tự và an toàn trực tuyến. Điều này đòi hỏi sự
hợp tác giữa các cơ quan lập pháp, công ty công nghệ, và cộng đồng người dùng để tạo
ra một khung pháp lý rõ ràng, công bằng và minh bạch. Chỉ khi đó, chúng ta mới có
thể tận hưởng quyền tự do ngôn luận mà không phải đối mặt với những hậu quả tiêu
cực của nó trong kỷ nguyên số.

Một số quốc gia trên thế giới đã áp dụng các biện pháp kiểm duyệt internet để hạn
chế quyền tự do ngôn luận, với lý do bảo vệ an ninh quốc gia hoặc ngăn chặn thông tin
sai lệch và cực đoan. Ví dụ, vào năm 2008, chính phủ Chad đã đóng cửa truy cập đến
các trang mạng xã hội như Facebook và Twitter để ngăn chặn sự lan truyền của chủ
nghĩa tôn giáo cực đoan, gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp và người dùng internet. Để
đối phó với những bất cập này, chúng ta có thể thực hiện một số giải pháp sau nâng
cao nhận thức của người dân về sử dụng internet và mạng xã hội một cách thông minh
và có trách nhiệm. Tăng cường giáo dục về quyền tự do ngôn luận và trách nhiệm của
người sử dụng. Các nền tảng mạng xã hội cần có các biện pháp để kiểm soát thông tin
giả mạo, tin giả, lời nói căm thù và bắt nạt trực tuyến. Nâng cao nhận thức về bản
quyền và quyền riêng tư, đồng thời có các biện pháp để bảo vệ quyền lợi của người sử
dụng.Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý thông tin trên mạng xã hội. Ngoài ra,
cần có sự cân nhắc giữa việc bảo vệ quyền tự do ngôn luận và việc đảm bảo an ninh,
trật tự xã hội. Các cơ quan chức năng cần phải có những biện pháp ngăn chặn hiệu quả
nhưng cũng phải tôn trọng quyền tự do ngôn luận của người dân. Người dùng mạng xã
19
hội cũng cần phải tỉnh táo và có trách nhiệm khi tham gia vào không gian mạng, tránh
trở thành nạn nhân của "thế giới ảo" hoặc lợi dụng quyền tự do ngôn luận để gây hại
cho người khác.

Cuộc chiến cho quyền tự do ngôn luận trong thời đại công nghệ số là một cuộc
chiến không ngừng nghỉ, đòi hỏi sự tham gia của tất cả mọi người, từ các nhà lập pháp,
nhà hoạt động xã hội, đến từng cá nhân người dùng internet. Chỉ khi mỗi chúng ta đều
nhận thức và hành động có trách nhiệm, quyền tự do ngôn luận mới có thể được bảo
vệ và phát huy một cách hiệu quả trong kỷ nguyên số.
2.3 Hạn chế của quyền tự do ngôn luận ở Việt Nam hiện nay.

Trong những năm gần đây, vấn đề hạn chế quyền tự do ngôn luận ở Việt Nam đã
trở thành một chủ đề được quan tâm rộng rãi. Quyền tự do ngôn luận là một trong
những quyền cơ bản của con người, được công nhận trong Công ước Quốc tế về các
Quyền Dân sự và Chính trị3, mà Việt Nam là một thành viên. Tuy nhiên, trong thực tế,
quyền này đôi khi bị hạn chế bởi các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng luật
pháp. Tại Việt Nam, hạn chế về quyền tự do ngôn luận không chỉ đến từ pháp luật mà
còn từ nhận thức và thực tiễn áp dụng của cả người dân lẫn cơ quan chức năng. Điều
này dẫn đến tình trạng tự do ngôn luận bị kìm hãm, không phát huy được vai trò là
công cụ đối thoại, phản biện xã hội hiệu quả.

Các quy định về an ninh quốc gia, chống lại các hành vi lợi dụng quyền tự do ngôn
luận để xâm hại lợi ích của Nhà nước, thường được đưa ra làm lý do chính đằng sau
việc hạn chế này. Mặc dù mục đích bảo vệ an ninh quốc gia là cần thiết và quan trọng,
nhưng việc áp dụng một cách không minh bạch và rộng rãi các quy định này có thể
dẫn đến việc kiểm duyệt và hạn chế quyền tự do ngôn luận một cách không cần thiết.

Ngoài ra, việc sử dụng các biện pháp pháp lý để kiểm soát thông tin trên mạng xã
hội cũng là một hình thức hạn chế quyền tự do ngôn luận. Các nhà hoạt động, nhà báo,
và người dùng mạng xã hội ở Việt Nam đôi khi phải đối mặt với sự giám sát và thậm
chí là hình phạt vì đã bày tỏ quan điểm của mình.

Điều quan trọng là phải tìm kiếm sự cân bằng giữa việc bảo vệ an ninh quốc gia và
việc bảo đảm quyền tự do ngôn luận. Một xã hội mở cửa và dân chủ đòi hỏi phải có
không gian cho các ý kiến đa dạng và phê phán xây dựng. Việc hạn chế quyền tự do

3
Điều 19 Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị.

20
ngôn luận không chỉ ảnh hưởng đến quyền cá nhân mà còn có thể cản trở sự phát triển
của xã hội.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và thông tin mở, Việt Nam đang đứng trước nhiều áp
lực để cải thiện tình hình quyền tự do ngôn luận. Cộng đồng quốc tế, các tổ chức phi
chính phủ, và cả các cơ quan trong nước đều đang kêu gọi một sự thay đổi tích cực
hơn trong chính sách và thực tiễn liên quan đến quyền này.

Cuối cùng, việc thúc đẩy và bảo vệ quyền tự do ngôn luận ở Việt Nam không chỉ là
trách nhiệm của chính phủ mà còn là của toàn xã hội. Mỗi cá nhân, từ người dân bình
thường đến những người làm chính sách, đều có vai trò quan trọng trong việc tạo dựng
một môi trường mà ở đó mọi người có thể tự do bày tỏ ý kiến và đóng góp vào sự phát
triển của đất nước. Đây là một quá trình dài hơi và đòi hỏi sự kiên nhẫn, nhưng cũng là
một bước đi cần thiết để hướng tới một tương lai mà ở đó quyền tự do ngôn luận được
tôn trọng và khuyến khích.
2.4 Thực trạng thực hiện và kiến nghị hoàn thiện quyền tự do ngôn luận ở Việt
Nam hiện nay.

Quyền tự do ngôn luận là một trong những quyền cơ bản của con người, được ghi
nhận trong các văn kiện quốc tế và hiến pháp của nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt
Nam. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền này ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều thách
thức và hạn chế.

Trong bối cảnh thế giới ngày càng phẳng, nơi mà thông tin lan truyền với tốc độ
chóng mặt nhờ công nghệ số, quyền tự do ngôn luận của công dân trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, việc thực thi pháp luật về quyền tự do ngôn luận tại Việt
Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập cần được nhìn nhận một cách toàn
diện. Quy định pháp luật hiện hành đã đề cập đến quyền và nghĩa vụ của công dân
trong việc bày tỏ quan điểm cá nhân, nhưng thực tế áp dụng lại không đồng đều, thiếu
minh bạch và còn nhiều kẽ hở.

Thực trạng thực hiện quyền tự do ngôn luận ở Việt Nam có thể được nhìn nhận qua
nhiều khía cạnh khác nhau. Một mặt, có những tiến bộ tích cực nhất định đã được thực
hiện, như việc mở rộng không gian truyền thông xã hội và tăng cường quyền lợi cho
báo chí, nhận thức về quyền tự do ngôn luận của người dân được nâng cao nhờ sự phát
triển của internet và mạng xã hội. Hệ thống pháp luật về quyền tự do ngôn luận ngày

21
càng hoàn thiện với những quy định cụ thể trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật
khác. Sự tham gia của người dân vào đời sống xã hội thông qua các hoạt động phản
biện, giám sát chính quyền ngày càng tăng cũng là một biểu hiện tích cực của việc
thực hiện quyền tự do ngôn luận. Mặt khác, vẫn còn tồn tại những quy định và hành
động hạn chế quyền tự do ngôn luận, như việc kiểm duyệt thông tin còn tồn tại một số
bất cập, hạn chế người dân tiếp cận một số thông tin nhạy cảm liên quan đến an ninh
quốc gia, chính trị, xã hội. Một số trường hợp vi phạm quyền tự do ngôn luận vẫn xảy
ra, dẫn đến việc xử lý những người có phát ngôn vi phạm pháp luật, xúc phạm uy tín
của tổ chức, cá nhân. Năng lực tiếp cận và sử dụng thông tin của người dân còn hạn
chế, đặc biệt là ở vùng sâu vùng xa, khiến họ gặp khó khăn trong việc tiếp cận và sử
dụng thông tin. Để giải quyết thực trạng trên đòi hỏi mỗi công dân phải nắm vững,
hiểu rõ những quy định của pháp luật có liên quan. Nhà triết học cổ điển Đức G.W.F.
Hegel từng có luận điểm nổi tiếng: “Tự do là nhận thức được cái tất yếu”. C.Mác tán
thành quan điểm này và còn làm rõ thêm: “Luật pháp không phải là những biện pháp
đàn áp chống lại tự do… Ngược lại, luật pháp là những tiêu chuẩn khẳng định rõ ràng,
phổ biến, trong đó tự do có một sự tồn tại vô ngã, có tính chất lý luận, không phụ
thuộc vào sự tùy tiện của cá nhân riêng lẻ. Bộ luật là kinh thánh của tự do của nhân
dân”4. Nguyên nhân của những hạn chế này xuất phát từ hệ thống pháp luật về quyền
tự do ngôn luận chưa hoàn thiện, một số quy định còn mơ hồ, chưa cụ thể dẫn đến việc
thực thi pháp luật còn bất cập. Nhận thức của người dân về quyền tự do ngôn luận và
trách nhiệm của người sử dụng còn hạn chế, khiến một số người chưa hiểu rõ về quyền
này và sử dụng nó một cách sai trái.

Để hoàn thiện quyền tự do ngôn luận, Việt Nam có thể xem xét một số giải pháp
sau: Rà soát và sửa đổi các quy định pháp luật liên quan đến tự do ngôn luận, đảm bảo
chúng phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và tôn trọng quyền cơ bản của con người.
Để hoàn thiện thực trạng này, cần có sự tham gia của nhiều bên: từ nhà làm luật, cơ
quan thi hành pháp luật, đến chính người dân. Các kiến nghị cải thiện quy định phải
dựa trên một nền tảng dân chủ thực sự, đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của mỗi cá
nhân được tôn trọng và bảo vệ. Đồng thời, cần có sự giáo dục và nâng cao nhận thức
cho công chúng về tầm quan trọng của tự do ngôn luận, cũng như cách thức thực hiện
quyền này một cách có trách nhiệm.

4
C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, tập 1, Nxb CTQG, H.1995, tr.95.

22
Quyền tự do ngôn luận không chỉ là một chỉ dấu của một xã hội dân chủ và phát
triển mà còn là nền tảng cho sự tiến bộ và đổi mới. Việt Nam, với bước tiến của mình
trên con đường hội nhập quốc tế, cần tiếp tục nỗ lực cải thiện và bảo vệ quyền này,
đảm bảo cho mọi công dân có thể tự do bày tỏ ý kiến và tham gia vào các hoạt động xã
hội một cách an toàn và công bằng.

Tóm lại, việc hoàn thiện quy định về tự do ngôn luận không chỉ là nhiệm vụ của
pháp luật mà còn là trách nhiệm của mỗi cá nhân trong xã hội. Một xã hội mà tự do
ngôn luận được tôn trọng và thực thi đúng đắn sẽ là nền tảng vững chắc cho sự phát
triển bền vững, đồng thời khẳng định quyền làm chủ của người dân trong việc quyết
định tương lai của đất nước. Đây là hướng đi mà Việt Nam cần hướng tới trong thời
đại mới, để mỗi công dân không chỉ là người thụ hưởng mà còn là người đóng góp tích
cực vào sự phát triển của xã hội.

23
KẾT LUẬN
Tự do ngôn luận là một trong những quyền cơ bản của con người, được ghi nhận
trong các văn kiện quốc tế và hiến pháp của nhiều quốc gia. Tuy nhiên, tự do này
không phải là không giới hạn. Pháp luật hiện hành đã đặt ra những quy định cụ thể để
đảm bảo rằng quyền tự do ngôn luận được thực hiện một cách có trách nhiệm, không
xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Qua việc nghiên cứu và phân tích, chúng ta có thể thấy rằng sự cân nhắc giữa quyền
tự do cá nhân và lợi ích cộng đồng là cần thiết. Mỗi cá nhân cần phải ý thức được rằng
họ có quyền tự do biểu đạt quan điểm của mình, nhưng cũng phải chấp nhận những
hạn chế do pháp luật đặt ra để bảo vệ sự ổn định và an ninh xã hội.

Nhìn chung, tự do ngôn luận theo quy định của pháp luật hiện hành không chỉ thể
hiện sự tôn trọng đối với quyền cá nhân mà còn phản ánh trách nhiệm của mỗi người
đối với cộng đồng. Điều này đòi hỏi một sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật và một thái
độ tôn trọng lẫn nhau trong xã hội. Khi mỗi cá nhân đều tuân thủ và tôn trọng những
quy định này, chúng ta sẽ xây dựng được một cộng đồng mà ở đó tự do ngôn luận
được bảo đảm và phát triển một cách lành mạnh và bền vững. Bên cạnh đó, mỗi cá
nhân cũng cần nâng cao nhận thức về quyền tự do ngôn luận của bản thân và sử dụng
quyền này một cách có trách nhiệm. Với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị và sự
tham gia tích cực của người dân, quyền tự do ngôn luận sẽ được thực hiện đầy đủ và
hiệu quả hơn, góp phần xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh, phát triển.

24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Văn bản quy phạm pháp luật.

1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.

2. Luật báo chí 2016.

3. Luật Truyền thông năm 2022.

4. Luật Hình sự.

5. Luật Dân sự.

6. Luật An ninh mạng.

II. Giáo trình, sách, tạp chí, các tài liệu tham khảo khác.

1. Giáo trình Pháp luật Hiến pháp và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam -
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2023.

2. Giáo trình Pháp luật Dân sự - Nhà xuất bản Giáo dục, 2022.

3. Giáo trình Luật Hình sự - Nhà xuất bản Công an Nhân dân, 2021.

4. Quyền tự do ngôn luận: Lý thuyết và thực tiễn - Tác giả: Phạm Bình Minh, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, 2020.

5. Tự do ngôn luận trong xã hội thông tin - Tác giả: Lê Thị Thu Hằng, Nhà xuất bản
Khoa học Xã hội, 2019.

7. Nghiên cứu về thực trạng thực thi quyền tự do ngôn luận trên mạng xã hội tại Việt
Nam - Viện Nghiên cứu Phát triển Media.

III. Tài liệu internet.

2. https://quochoi.vn/viennghiencuulapphap/Pages/default.aspx

3. http://www.most.gov.vn/vn/pages/ChiTietToChuc.aspx?tochucID=2743

4.https://nhandan.vn/tu-do-ngon-luan-va-cac-gioi-han-ve-tu-do-ngon-luan-
post577430.html

5. https://tuoitre.vn/quyen-tu-do-ngon-luan.html

25

You might also like