You are on page 1of 6

ngủ gà: ngáy ngủ, lơ mơ, còn đáp

ứng kích thích mạnh, còn phản ứng


bảo vệ, còn thực hienẹ theo mệnh
lệnh. Hết kích thích -> lại ngủ

ý thức u ám: còn định hướng, trả lời


đúng nhưng chậm chạp, ý nghèo nàn

tiền hôn mê: ko tiếp xúc được với bn,


hỏi ko trả lời; kích thích đau ko tỉnh
nhưng còn phản ứng đúng

hôn mê: mất hẳn liên hệ với ngoại


giới và đời sống thực vật. kích thích
đau ko chính xác hoặc ko phản ứng

mê sảng: ko nhận định được, ko trả


lời đúng, hốt hoảng, nói lảm nhảm,
chạy, đập phá. Có ảo tưởng và ảo
giác (thường gặp ảo thị, ảo thính),
Hết -> bn nhớ lại. Gặp trong sốt rét ác
tính, tiền hôn mê gan, sốt cao trẻ
em,...

loạn trí: nói từ vô nghĩa, ko liên quan.


Ko định hướng được mọi thứ, cũng
có ảo tưởng, ảo giác nhưng ít hơn.
Hết -> ko nhớ. Gặp trong giang mai
TK gđ III, thoái hóa não nanwgj, bệnh
não do THA.

ko chống lại được trọng lực

còn gọi là khám vận động thụ động

V1: nông vùng trán, nm nhãn cầu ổ mắt


V2: nông vùng gò má, nm hốc mũi,
nmxoang hàm trên, cung răng trên, nm
vòng miệng, bề mặt lưỡi ở 2/3 trước
V3: nông vùng cằm, nm dưới khoang
miệng, cung răng dưới

vận động: cơ nhai, cơ chân bướm trong và


ngoài, cơ thái dương.

Người thực hiện không giữ được sự thăng


bằng, không thể duy trì sự cân bằng và bắt
đầu lắc lư, di chuyển bàn chân, hoặc thậm
chí té ngã khi thực hiện nghiệm, kết quả
được coi là dương tính.

rối loạn thăng bằng nặng, giống người say rượu, xu hướng ngả ra sau
quan trọng trong cđ xác định và cđ nguyên nhân

tam chứng cơ năng

(+): vạch ởda bụng vạch đỏ thẩm hơn, lan rộng nơi vạch
và giữ lâu, thường 1-3p

bhiện ntnđ rõ, các dấu hiệu màng não rầm rộ. màu sắc dịch não tủy đục như nước vo gạo.
XNSH: glu, muối giảm, BC tăng. nuôi cấy tìm vi trùng gây mủ

trong/vàng chanh, protein tăng, glu giảm vừa, muối giảm vừa,
lympho tăng chủ yếu, nuôi cấy có vi trùng lao

sử dụng ngón tay hoặc lược để kích thích mặt bên bàn chân của
bệnh nhân.
(+): khi ngón cái duỗi lên, các ngón khác xòe ra như nan quạt.

PX mỏm trâm quay (C5,6,7,8) PX gân gối (L2-4)


PX gân cơ nhị đầu (C5,6) PX gân gót (S1)
PX gân cơ tam đầu(C6,7)

Rung giật bàn chân và xương bánh chè: bn nằm ngửa, nắm lấy bàn chân đẩy lên rồi giữ
nguyên tư thế đó hay nắm lấy xương bánh chè đẩy xuống nhanh rồi giữ nguyên tư thế đó.
Nếu bàn chân hay xương bánh chè tự đưa lên đưa xuống là (+)
nếu giật chỉ vài cái rồi hết mặc dù còn kích thích là rung giật giả
còn rung giật mãi cho tới khi nào thầy thuốc thả tay ra mới hết là rung giật thật.
Jendrassick: chỉ cho chi dưới, giảm/mất pxa gân xương

Oppenheimn: vuốt dọc x.chày từ trên xuống dưới


Gordon: bóp vào cơ dép
Schaeffer: bóp vào gân gót
Chadock: vạch dưới mắt cá ngoài
Meige: vạch ở gàn bàn chân phía trong từ sau ra trước
Lê Văn Thành: bật ngược ngón chân giữa lên
vỏ não: RLCG nửa người bên liệt, thất ngôn kiểu Broca khi tổn thương bán cầu não
đối diện, động kinh, ko biết tay chân bị liệt
Bao trong: liệt tay chân mặt cùng bên, mức dodọ nặng và tỷ lệ, đơn thuần vận động
Hội chứng Brown-Séquard (hiếm gặp): Tổn thương tủy sống một bên, điển hình do chấn
thương đâm xuyên
- Liệt cùng bên
- Mất cảm giác xúc giác, vị trí và cảm giác rung cùng bên
- Mất cảm giác đau và nhiệt đối bên

Hội chứng Brown-Séquard


(hiếm gặp)
Todd: liệt sau cơn cục bộ của động kinh

babinskie + : L5-S2 (pxa da lòng bàn


chân)

ứ trệ tuần hoàn

gặp trong viêm màng nào dày dính


thường kèm tắc nghẽn lưu thông DNT

hiệu quả thấy rõ trong phù do mạch: u não,


áp xe não, chấn thương sọ.

You might also like