You are on page 1of 62

Giáo viên: Hoàng Thị Hà

Hạnh phúc đi đâu đấy


Đến chỗ có tình bạn
(Ngạn ngữ phương Tây)
TRI THỨC NGỮ VĂN

- Truyện là loại tác phẩm văn học kể lại một câu chuyện, có cốt truyện,
nhân vật, không gian, thời gian, hoàn cảnh diễn ra các sự việc.
- Truyện đồng thoại là truyện viết cho trẻ em, có nhân vật thường là loài
vật hoặc đồ vật được nhân cách hoá. Các nhân vật này vừa mang những
đặc tính vốn có cùa loài vật hoặc đồ vật vừa mang đặc điểm của con
người.
TRI THỨC NGỮ VĂN

Là yếu tố quan trọng của truyện kể, gồm các sự kiện chính được sắp xếp
theo một trật tự nhất định: có mở đầu, diễn biến và kết thúc.

Là đối tượng có hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, cảm xúc, suy
nghĩ,... được nhà văn khắc hoạ trong tác phẩm. Nhân vật thường là con
người nhưng cũng có thể là thần tiên, ma quỷ, con vật. đồ vật,...
TRI THỨC NGỮ VĂN

Là nhân vật do nhà văn tạo ra để kể lại câu chuyện:


+ Ngôi thứ nhất, xưng “tôi”.
+ Ngôi thứ ba, người kể giấu mình.
TRI THỨC NGỮ VĂN

- Lời người kể chuyện đảm nhận việc thuật lại các sự việc trong câu
chuyện, bao gồm cà việc thuật lại mọi hoạt động cùa nhân vật vả miêu tả
bối cảnh không gian, thời gian của các sự việc, hoạt động ấy.
- Lời nhân vật là lời nói trục tiếp cùa nhân vật (đối thoại, độc thoại), có
thể được trinh bày tách riêng hoặc xen lẫn với lời người kề chuyện.
Tô Hoài (1920 – 2014)
- Quê: Hà Nội
- Ông viết văn từ trước CMT8 – 1945.
- Ông có nhiều tác phẩm viết cho thiếu
nhi.
- Các tác phẩm chính: “Võ sĩ bọ ngựa”,
“Dê và Lợn”, “Đôi ri đá”, “Dế mèn
phiêu lưu kí”, “Đảo hoang”, “Chuyện
nỏ thần”…
a) Đọc và tìm hiểu chú thích
b) Tìm hiểu chung về văn bản
- “Dế mèn phiêu lưu kí” là truyện đồng
thoại nổi tiếng nhất của nhà văn Tô Hoài.
a) Đọc và tìm hiểu chú thích
b) Tìm hiểu chung về văn bản
- “Dế mèn phiêu lưu kí” là truyện đồng
thoại nổi tiếng nhất của nhà văn Tô Hoài.
- Đoạn trích trích từ chương I.
- Phương thức biểu đạt chính: tự sự.
- Ngôi kể: ngôi thứ nhất (xưng “tôi”).
a) Đọc và tìm hiểu chú thích
b) Tìm hiểu chung về văn bản
- Bố cục: 2 phần
+ P1: Từ đầu …sắp đứng đầu thiên hạ rồi.
 Bức chân dung tự hoạ của Dế Mèn.
+ P2: còn lại:
 Bài học đường đời đầu tiên.
Ngoại hình của Dế Mèn:
-Thanh niên cường tráng.
-Đôi càng tôi mẫm bóng.
-Những cái vuốt …cứng dần và nhọn hoắt.
-Đôi cánh tôi…dài kín xuống tận chấm đuôi.
-Cả người tôi …một màu nâu bóng mỡ soi
gương được và rất ưa nhìn.
-Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng.
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai
ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
-Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng
dũng.
=> Chàng dế thanh niên cường tráng, rất
khỏe, yêu tin, yêu đời.
1. Bức chân dung tự hoạ của Dế Mèn

Ngoại hình Hành động Suy nghĩ Ngôn ngữ


- Chàng dế thanh niên cường
tráng
+ càng: mẫm bóng
+ vuốt: cứng, nhọn ..
+ cánh: dài tận chấm đuôi,
một màu nâu bóng mỡ
+ đầu: to, rất bướng
+ răng: đen nhánh
+ râu: dài, cong
Hành động của Dế Mèn:
-Tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các
ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát
dao vừa lia qua.
-Lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi
liềm máy làm việc.
-Cứ chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa
cả hai chân lên vuốt râu.
-Tôi đi đứng oai vệ, làm điệu dún dẩy
-Cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm.
-Quát mấy chị Cào Cào
-Ngứa chân đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó.
=> Quá kiêu căng hợm hĩnh, không tự biết
mình.
1. Bức chân dung tự hoạ của Dế Mèn

Hình dáng Hành động Suy nghĩ Ngôn ngữ


- Chàng dế thanh niên cường - Gọi Dế Choắt
- đạp phanh phách - Tôi tợn lắm là “chú mày”,
tráng
- vũ lên phành - Tôi cho là tôi giỏi. xưng “anh”.
+ càng: mẫm bóng
phạch - Tôi tưởng: lầm cử - Gọi chị Cốc
+ vuốt: cứng, nhọn ..
- nhai ngoàm chỉ ngông cuồng là là “mày” xưng
+ cánh: dài tận chấm đuôi,
ngoạp tài ba, càng tưởng tôi “tao”.
một màu nâu bóng mỡ
- trịnh trọng vuốt là tay ghê ghớm, có
+ đầu: to, rất bướng
râu- cà khịa, quát thể sắp đứng đầu
+ răng: đen nhánh
nạt, đá ghẹo thiên hạ rồi.
+ râu: dài, cong

=> NT: Miêu tả, nhân hoá, giọng kể kiêu ngạo


nét đẹp khỏe đẹp, cường
tráng, mạnh mẽ,
tự tin
Theo em hình ảnh Dế
Mèn đẹp ở chỗ nào và
chưa đẹp ở điểm nào?

kiêu căng, tự phụ,


nét chưa đẹp xốc nổi,
hung hăng,
hống hách.
1. Bức chân dung tự hoạ của Dế Mèn

Hình dáng Hành động Suy nghĩ Ngôn ngữ


- Chàng dế thanh niên cường - Gọi Dế Choắt
- đạp phanh phách - Tôi tợn lắm là “chú mày”,
tráng
- vũ lên phành - Tôi cho là tôi giỏi. xưng “anh”.
+ càng: mẫm bóng
phạch - Tôi tưởng: lầm cử - Gọi chị Cốc
+ vuốt: cứng, nhọn ..
- nhai ngoàm chỉ ngông cuồng là là “mày” xưng
+ cánh: dài tận chấm đuôi,
ngoạp tài ba, càng tưởng tôi “tao”.
một màu nâu bóng mỡ
- trịnh trọng vuốt là tay ghê ghớm, có
+ đầu: to, rất bướng
râu- cà khịa, quát thể sắp đứng đầu
+ răng: đen nhánh
nạt, đá ghẹo thiên hạ rồi.
+ râu: dài, cong

=> NT: Miêu tả, nhân hoá, giọng kể kiêu ngạo


=> Dế Mèn khỏe mạnh, cường
=> Dế Mèn kiêu căng tự phụ, xem thường mọi người,
tráng, có vẻ đẹp hùng dũng
hung hăng hống hách, xốc nổi (nét chưa đẹp).
của con nhà võ (nét đẹp).
2. Bài học đường đời đầu tiên

a) Nhân vật Dếdáng


Hình Choắt Cách Ngôn ngữ
sinh hoạt
Hình ảnh DC dưới cái nhìn của DM: Bên
hàng xóm tôi có cái hang của Dế Choắt. Dế Choắt
là tên tôi đã đặt cho nó một cách chế giễu và trịch
thượng thế. Choắt nọ có lẽ cũng trạc tuổi tôi.
Nhưng vì Choắt bẩm sinh yếu đuối nên tôi coi
thường và gã cũng sợ tôi lắm.
Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu
nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Đã thanh
niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở
cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo ghi lê.
Đôi càng bè bè, nặng nề, trông đến xấu. Râu ria gì
mà cụt có một mẩu và mặt mũi thì lúc nào cũng
ngẩn ngẩn ngơ ngơ. Đã vậy, tính nết lại ăn xổi ở
thì (thật chỉ vì ốm đau luôn, không làm được), có
một cái hang ở cũng chỉ bới nông sát mặt đất,
không biết đào sâu rồi khoét ra nhiều ngách như
hang tôi.
2. Bài học đường đời đầu tiên

Hình dáng Cách Ngôn ngữ


sinh hoạt

- Chạc tuổi: Dế Mèn -Với Dế Mèn:


- Người: gầy gò, dài lêu ngêu như gã + Lúc đầu: gọi “anh” xưng “em”.
nghiện thuốc phiện. - Ăn
xổi, ở + Trước khi mất: gọi “anh” xưng
- Cánh: ngắn củn … như người cởi “tôi” và nói: “ở đời….thân”.
trần mặc áo ghi nê. thì
- Với chị Cốc:
- Đôi càng: bè bè, nặng nề + Van lạy
- Râu: cụt có một mẩu + Xưng hô: chị - em.
- Mặt mũi: ngẩn ngẩn ngơ ngơ
=> NT: Miêu tả, sử dụng thành ngữ
=> Gầy gò, ốm yếu nhưng rất khiêm tốn, nhã nhặn. Bao dung độ lượng
trước tội lỗi của Mèn.
b) Thái dộ của Dế Mèn đối với Dế Choắt:
Một hôm, tôi sang chơi, thấy trong nhà luộm thuộm, bề bộn, tôi bảo:
- Sao chú mày sinh sống cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà
tuềnh toàng. Ngộ có kẻ nào đến phá thì thật chú chết ngay đuôi! Này
thử xem: khi chú chui vào tổ, lưng chú phải lồm cồm đụng sát lên tận
mặt đất, làm cho ai trên vệ cỏ nhìn sang cũng biết chú đương đi đứng
chỗ nào trong tổ. Phỏng thử có thằng chim cắt nó nhòm thấy, nó
tưởng mồi, nó mổ cho một phát, nhất định trúng giữa lưng chú, thì
chú có mà đi đời! Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chẳng có
khôn.
=> Khinh bỉ, coi thường Dế Choắt
2. Bài học đường đời đầu tiên

Dế Trước khi trêu chị Cốc Sau khi trêu chị Cốc Hậu quả
Mèn

Hành
động

Thái
độ

Bài
học
Tôi chui tọt ngay vào hang, lên giường nằm khểnh bắt
chân chữ ngũ. Bụng nghĩ thú vị: “Mày tức thì mày cứ tức,
mày ghè vỡ đầu mày ra cho nhỏ đi, nhỏ đến đâu thì mày
cũng không chui nổi vào tổ tao đâu!”
… Mỗi câu “Chối này” chị Cốc lại giáng một mỏ xuống.
Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất. Rúc trong hang
mà bị trúng hai mỏ, Choắt quẹo xương sống, lăn ra kêu
váng. Núp tận đáy đất mà tôi cũng khiếp, nằm im thin thít.
Như đã hả cơn tức, chị Cốc đứng rỉa lông cánh một lát nữa
rồi lại bay là xuống đầm nước, không chút để ý cảnh khổ
đau vừa gây ra.
Biết chị Cốc đi rồi, tôi mới mon men bò lên. Trông thấy
tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết.
Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một
câu như thế này:
- Thôi tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được.
Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh:
ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc
mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng
mang vạ vào mình đấy.
Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương
lắm. Vừa thương vừa ăn ăn tội mình. Giá
tôi không trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi
Choắt việc gì. Cả tôi nữa, nếu không nhanh
chân chạy vào hang thì tôi cũng chết toi
rồi.
Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một
vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nắm mộ
to…
2. Bài học đường đời đầu tiên

Dế Trước khi trêu chị Cốc Sau khi trêu chị Cốc Hậu quả
Mèn

- Mắng, coi thường, bắt nạt - Chui tọt vào hang. Dế Choắt bị chị
Hành
Choắt. - Núp tận đáy hang, nằm in thít. Cốc mổ cho đến
động chết
- Cất giọng véo von trêu chị - Mon men bò lên.
Cốc. - Chôn Dế Choắt

Thái Hung hăng, ngạo mạn, Sợ hãi, hèn nhát Hối hận
độ xấc xược.

Bài
Không nên kiêu căng, coi thường người khác.
học
Những bài học sâu sắc
em rút ra từ
nhân vật Dế Mèn?

Em học tập được


gì từ nhân vật
Dế Choắt?
+ Bài học về thói kiêu căng, ngạo mạn, ích kỷ (từ Dế
Mèn): kiêu căng, hống hách, ngang ngược, ích kỷ không
chỉ làm hại người khác mà còn gây ra hậu quả cho bản
thân phải ân hận suốt đời.
+ Bài học về tình thân ái, lòng bao dung nhân hậu (từ Dế
Choắt): nên biết sống đoàn kết, tôn trọng, bao dung tha
thứ cho lỗi lầm của người khác.

=> Bài học rút ra cho bản thân


- Tôn trọng sự khác biệt của bạn.
- Sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ khi bạn cần.
TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật
- Cách miêu tả loài vật sinh động, trí tưởng tượng độc đáo.
- Sử dụng các biện pháp tu từ: nhân hóa, so sánh…
- Kể chuyện bằng ngôi thứ nhất, tự nhiên, hấp dẫn.
2. Nội dung
- Tính kiêu căng, hống hách, ích kỉ sẽ dẫn đến tội ác khiến ta phải ân
hận suốt đời.
- Hãy sống yêu thương, đồng cảm, tự tin, khiêm nhường…
3. Ý nghĩa
- Không quá đề cao bản thân rồi rước hoạ.
- Cần biết lắng nghe, quan tâm, giúp đỡ mọi người xung quanh.
LUYỆN TẬP

1. Hãy đọc diễn cảm/đọc phân vai một đoạn


mà em thích nhất trong VB.

2. Em hãy bày tỏ suy nghĩ về 1 nhân vật trong


đoạn truyện (Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc).
LUYỆN TẬP
Ở đoạn cuối truyện, sau khi chôn cất Dế Choắt, Dế
Mèn đứng lặng hồi lâu trước nấm mồ của người bạn xấu
số. Em thử hình dung tâm trạng của Dế Mèn và viết một
đoạn văn diễn tả lại tâm trạng ấy theo lời của Dế Mèn.

 Ân hận vì thói ngông cuồng, dại dột của mình đã dẫn


đến cái chết thảm thương của Dế Choắt.
 Tự hứa thay đổi tính nết, từ bỏ thói hung hăng, ngỗ
nghịch, kiêu ngạo.
 Xin Dế Choắt tha thứ và khắc ghi câu chuyện đau
lòng do mình gây ra là một bài học đường đời.
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
bóng mỡ, hủn hoẳn, phành phạch,
Tôi, nghe,
người… ưa nhìn, giòn giã, rung rinh,
Từ láy mô phỏng âm thanh:
phanh phách, phành phạch, ngoàm
ngoạp, văng vẳng…
=> Từ láy là những từ phức được tạo
nhờ phép láy âm.
Các từ láy
- Phanh phách : âm thanh phát ra do một vật sắc
tác động liên tiếp vào một vật khác.
- Ngoàm ngoạp : (nhai) nhiều, liên tục, nhanh.
- Dún dẩy : điệu đi nhịp nhàng, ra vẻ kiểu cách.
Nghĩa của các từ
- Nghèo: không có hoặc có rất ít về vật chất
(VD: Nhà nó rất nghèo.)
- Nghèo sức : khả năng hoạt động, làm việc hạn chế.
- Mưa dần sùi sụt : mưa nhỏ, rả rích, kéo dài không dứt.
- Điệu hát mưa dần sùi sụt: điệu hát nhỏ, kéo dài,
buồn, ngậm ngùi, thê lương.
Câu văn có hình ảnh so sánh
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai
So sánh là đối chiếu sự vật, sự
ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
 Nhấnviệc này
mạnh Dếvới
Mènsự
đangvật, sựăn,
ở tuổi việc
tuổikhác
lớn, đầy
để khoẻ
sức sống, tìm mạnh.
ra nét tương đồng và khác
biệt
- Mỏ Cốcgiữa chúng.
như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.
 Cho thấy sự tức giận, sức mạnh đáng sợ của
chị Cốc khi mổ Dế Choắt.
PHIẾU TÌM Ý
Họ và tên HS: ………………………….
Nhiệm vụ: Tìm ý cho bài văn Kể lại một trải nghiệm của bản thân
Gợi ý: Để nhớ lại các chi tiết, hãy viết tự do theo trí nhớ của em bằng cách trả lời
vào cột bên phải ở các câu hỏi ở cột trái.
GIỚI THIỆU KIỂU BÀI

Xét VD: “Bài học đường đời đầu tiên”.


- Sự việc chính: Dế Mèn kể về bài học đường đời đầu tiên của bản
thân từ sự việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt.
- Người kể: xưng “tôi”. Ngôi kể thứ nhất.
 Kiểu bài kể lại một trải nghiệm.
Sử dụng ngôi kể thứ nhất.
Yêu cầu của kiểu bài kể về trải nghiệm

- Yêu cầu: kể về trải nghiệm của bản thân.


- Thời gian, địa điểm diễn ra câu chuyện.
- Người kể: kể ở ngôi thứ nhất (xưng “tôi”).
- Cảm xúc của bản thân.
ĐỌC & PHÂN TÍCH BÀI VIẾT THAM KHẢO

- Kể về kỉ niệm với một người bạn nhỏ (mèo Mun).


- Ngôi kể: ngôi thứ nhất (xưng “tôi”)
- Các phần:
+ Đoạn 1: Giới thiệu trải nghiệm.
+ Đoạn 2,3,4 tập trung và các sự việc chính của câu chuyện.
+ Đoạn 5: Nêu lên cảm xúc của bản thân.
- Các sự việc:
+ Sự việc 1: Ngôi nhà mới của 3 mẹ con rất xinh xắn nhưng có
nhiều chuột.
+ Sự việc 2: Bà ngoại gửi cho 3 mẹ con một con mèo Mun.
+ Sự việc 3: Ngôi nhà nhỏ đã thay đổi từ khi có mèo Mun.
+ Sự việc 4: Một buổi chiều, Mun đã bị mất tích.
Bước 1: TRƯỚC KHI VIẾT

a) Lựa chọn đề tài


b) Tìm ý
c) Lập dàn ý
- Mở bài: giới thiệu câu chuyện.
- Thân bài: kể diễn biến câu chuyện.
+ Thời gian.
+ Không gian.
+ Những nhân vật có liên quan.
+ Kể lại các sự việc.
- Kết bài: kết thúc câu chuyện và cảm xúc của bản thân.
Bước 2: VIẾT BÀI

- Viết theo dàn ý.


- Nhất quán về ngôi kể.
- Sử dụng biện pháp tu từ so sánh (nếu có thể).
Bước 3: CHỈNH SỬA BÀI VIẾT

- Đọc lại bài.


- Sửa lại bài viết (nếu cần). Dựa vào yêu cầu
của bài và dựa vào phiếu tìm ý để sửa.
1. Nhắc lại yêu cầu của kiểu bài.
- Kể về một trải nghiệm của bản thân.
- Thời gian, địa điểm diễn ra câu chuyện.
- Người kể: sử dụng ngôi kể thứ nhất (xưng “tôi).
- Cảm xúc của bản thân…
2. Đọc và sửa bài.
3. Nhận xét bài viết
PHIẾU ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHÍ

Nhóm: …………….
Mức độ
Tiêu chí Chưa đạt Đạt Tốt
1. Chọn được Chưa có chuyện để kể. Có chuyện để kể nhưng Câu chuyện hay và ấn
câu chuyện chưa hay. tượng.
hay, có ý nghĩa
2. Nội dung ND sơ sài, chưa có đủ chi Có đủ chi tiết để hiểu Nội dung câu chuyện
câu chuyện tiết để người nghe hiểu câu người nghe hiểu được nội phong phú và hấp dẫn.
phong phú, hấp chuyện. dung câu chuyện.
dẫn  
3. Nói to, rõ Nói nhỏ, khó nghe; nói lắp, Nói to nhưng đôi chỗ lặp Nói to, truyền cảm, hầu
ràng, truyền ngập ngừng… lại hoặc ngập ngừng 1 vài như không lặp lại hoặc
cảm. câu. ngập ngừng.
4. Sử dụng yếu Điệu bộ thiếu tự tin, mắt Điệu bộ tự tin, mắt nhìn Điệu bộ rất tự tin, mắt
tố phi ngôn ngữ chưa nhìn vào người nghe; vào người nghe; nét mặt nhìn vào người nghe; nét
phù hợp. nét mặt chưa biểu cảm biểu cảm phù hợp với nội mặt sinh động.
hoặc biểu cảm không phù dung câu chuyện.
hợp.

5. Mở đầu và Không chào hỏi/ và không Có chào hỏi/ và có lời kết Chào hỏi/ và kết thúc bài
kết thúc hợp lí có lời kết thúc bài nói. thúc bài nói. nói một cách hấp dẫn.
TRƯỚC KHI NÓI

1. Chuẩn bị nội dung


- Xác định mục đích nói và người nghe.
2. Tập luyện
- Tập nói một mình.
- Tập nói trước nhóm.
KHI NÓI
- Yêu cầu nói:

+ Nói đúng mục đích (kể lại một trải nghiệm).

+ Nội dung nói có mở đầu, có kết thúc hợp lí.


+ Nói to, rõ ràng, truyền cảm.

+ Điệu bộ, cử chỉ, nét mặt, ánh mắt… phù hợp.


PHIẾU ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHÍ

Nhóm: …………….
Mức độ
Tiêu chí Chưa đạt Đạt Tốt
1. Chọn được Chưa có chuyện để kể. Có chuyện để kể nhưng Câu chuyện hay và ấn
câu chuyện chưa hay. tượng.
hay, có ý nghĩa
2. Nội dung ND sơ sài, chưa có đủ chi Có đủ chi tiết để hiểu Nội dung câu chuyện
câu chuyện tiết để người nghe hiểu câu người nghe hiểu được nội phong phú và hấp dẫn.
phong phú, hấp chuyện. dung câu chuyện.
dẫn  
3. Nói to, rõ Nói nhỏ, khó nghe; nói lắp, Nói to nhưng đôi chỗ lặp Nói to, truyền cảm, hầu
ràng, truyền ngập ngừng… lại hoặc ngập ngừng 1 vài như không lặp lại hoặc
cảm. câu. ngập ngừng.
4. Sử dụng yếu Điệu bộ thiếu tự tin, mắt Điệu bộ tự tin, mắt nhìn Điệu bộ rất tự tin, mắt
tố phi ngôn ngữ chưa nhìn vào người nghe; vào người nghe; nét mặt nhìn vào người nghe; nét
phù hợp. nét mặt chưa biểu cảm biểu cảm phù hợp với nội mặt sinh động.
hoặc biểu cảm không phù dung câu chuyện.
hợp.

5. Mở đầu và Không chào hỏi/ và không Có chào hỏi/ và có lời kết Chào hỏi/ và kết thúc bài
kết thúc hợp lí có lời kết thúc bài nói. thúc bài nói. nói một cách hấp dẫn.

You might also like