Professional Documents
Culture Documents
Nhũ Tương
Nhũ Tương
LOGO
NHŨ TƯƠNG
N/D
D/N
N/D/N
D/N/D
Pha dầu bao gồm tất cẩ cách chất lỏng không phân
cực và các chất khác ở thể rắn, tan trong các chất lỏng
không phân cực.
Pha nước bao gồm tất cả các chất lỏng phân cực và
các chất khác ở thể rắn tan được trong các chất lỏng
phân cực.
Vi nhũ tương: kích thước tiểu phân tán nhỏ gần bằng
tiểu phân keo thuộc hệ vi dị thể.
Nhũ tương mịn: các tiểu phân có kích thước nhỏ từ
0,5-1μm.
Nhũ tương thô: các tiểu phân có kích thước từ vài μm
trở lên.
Ưu điểm:
Dễ dàng phối các dược chất lỏng không tan với
nhau↔giải quyết tương kỵ trong bào chế.
Tăng tác dụng điều trị vì thường có độ phân tán
cao và đồng nhất, có diện tích tiếp xúc lớn.
Nhũ tương D/N làm tăng tác dụng dược lý, tăng
tác dụng hợp đồng, dễ hấp thụ, che dấu mùi vị khó
chịu, giảm kích ứng đường niêm mạc tiêu hóa.
(dầu cá, dầu thầu dầu, bromoform, creozot…
Các dược chất dễ tan trong nước nhưng gây kích
ứng niêm mạc dạ dày có thể bào chế dạng nhũ
tương N/D/N.
ƯU NHƯỢC ĐIỂM
Nhũ tương D/N giúp điều chế các dạng thuốc tiêm
tĩnh mạch nhưng hoạt chất của nó không tan trong
nước. (vitamin tan trong dầu, chất béo bổ sung
dinh dưỡng…)
Tùy vào loại nhũ tương D/N, N/D hoặc thành phần
tá dược mà ta có thể điều chế các dạng thuốc mỡ,
xoa dùng ngoài da có thể tác dụng thấm sau hoặc
nông bên ngoài.
Thuốc đạn có thể phối nhiều loại hoạt chất khác
nhau, đảm bảo độ bền cơ học, tác dụng dược lý,
tác dụng tại chỗ hay toàn thân.
www.themegallery.com Company Logo
ƯU NHƯỢC ĐIỂM
Nhược điểm
Hệ phân tán cơ học, không đồng thể→không bền.
Đòi hỏi phương tiện nhất định (chất nhũ hóa và
các dụng cụ, thiết bị tạo lực gây phân tán).
Người pha chế nắm vững kỹ thuật.
Carbohydrat
Arabic
Adragant
Tragacant
Pectin
Tinh bột
Thạch
Các alginate
Các loại chất nhầy
…
www.themegallery.com Company Logo
Tá dược nhũ hóa
Carbohydrat
Phân tử lớn, dễ hòa tan, trương nở trong nước→ dịch
keo có độ nhớt lớn.
→ Nhũ tương D/N, chất ổn định.
Không màu, không vị, không tác dụng dược lý
riêng.
Dịu niêm mạc tiêu hóa, che dấu mùi vị →nhũ hóa
ổn định và gây thấm trong hỗn dịch thuốc uống.
Vi khuẩn, nấm mốc, các chất điện giải, chất háo
nước ở nồng độ cao làm biến chất.
Gôm Arabic
Sản phẩm nhiều loại acacia
Hỗn hợp
Muối canxi, magie, kali + acid arabinic.
Đường pentose, methylpentose, hexose
Một số enzyme oxy-hóa
Đặc điểm
Ở t0 thường hòa tan trong nước (1 gôm: 2 nước).
Có khả năng làm giảm sức căng bề mặt.
pH hơi axit, micelle tích điện âm.
Chú ý:
Kết tủa bởi các kim loại nặng, bởi cồn 35%
trở lên, điện giải nồng độ cao.
Chứa canxi nên có thể gây kết tủa.
pH acid nên có thể phân hủy muối carbonat
và hydracarbonat.
Chứa enzyme oxy hóa nên có thể làm oxy
hóa một số dược chất dễ bị oxy hóa :
antypyrin, pyramidon, gaiacon, tannin. (có thể
sấy 1000C/ 1giờ, đun sôi/30 phút, đun cách
thủy sôi/ 1giờ)
www.themegallery.com Company Logo
Tá dược nhũ hóa
Gôm adagant
Astragalus gumifera
20-30% tragacantin
polysaccharid acid
70-80% basorin
polysacharid trung tính
Giống pectin
Saponin
Heterosid: 2 phần aglycol không phân cực thân
dầu và đường phân cực thân nước →chất diện
hoạt→nhũ hóa và gây thấm mạnh.
Hòa tan trong nước, cồn→ D/N.
Phá huyết và kích ứng niêm mạc dạ dày→ chỉ
dùng cho chế phẩm dùng ngoài.
Thường dùng cồn thuốc chế từ dược liệu thảo mộc
chứa saponin. (tỷ lệ 1/5 cồn 600).
Protein
Gelatin
Gelactose
Sữa
Casein
Lòng đỏ trứng
Protein
Phân tử lớn, dễ hòa tan, phân tán trong nước tạo
dịch keo độ nhớt lớn→D/N.
Khả năng nhũ hóa mạnh
Dễ thủy phân, biến chất và dễ bị chua thối, đông
vốn khi nhiệt độ tăng.
Gelatin
Collagen/da, gân xương động vật →thủy phân
không hoàn toàn. Gặp dưới dạng tấm mỏng, màu
vàng.
Hai loại: A và B. (thủy phân bằng acid hay kiềm tại
điểm đẳng điện phân tử gelatin).
Khi phối hợp nhớ chú ý điện tích.
Tỷ lệ ≈1%
Hòa tan t0 cao, để nguội thì thành gel rắn mất tác
dụng nhũ hóa→thiết bị gây phân tán mạnh.
Gelactose
Hấp (1 phần gelatin + 2 phần nước) 2 giờ/ 2
atm → Sản phẩm thủy phân hoàn toàn
gelatin, bốc hơi, sấy khô, tán thành bột mịn.
Dùng thay thế gôm Arabic – nồng độ và cách
dùng tương tự.
Sữa
Nhũ tương thiên nhiên:
• 3-4 % chất béo.
• Nhũ hóa bằng các protein (casein chiếm ≈ 3%).
1 sữa bột 2 phần pha dầu.
1 sữa đặc 5 phần pha dầu.
Dầu cá, vitamin tan trong dầu-nhũ tương dinh
dưỡng.
Dễ bị chua→chế dùng trong vài ngày.
Casein
Muối natri caseinat tan trong nước→điều chế
thuốc bổ- 1 phần muối nhũ hóa 10 phần dầu.
Lòng đỏ trứng
Nhũ tương đậm đặc:
• 30 % chất béo
• Protein (≈30%)
• Lecithin (≈7%)
• Cholesterol.
Lòng đỏ 10-15g/100-120ml dầu, 50-60ml tinh
dầu…
Lòng đỏ tươi-lọc qua gạc loại albumin không tan.
Hay dùng cho nhũ tương dùng ngoài hoặc dùng
cho thuốc bổ, dinh dưỡng.
www.themegallery.com Company Logo
Tá dược nhũ hóa
Sterol
Cholesterol và dẫn chất
• Isocholesterol, metacholesterol/lanolin (sáp lông cừu), mỡ
lợn, dầu cá và lòng đỏ trứng…
Hai phần: thân dầu và thân nước (chất diện hoạt).
• Thân dầu trội hơn thân nước→tan trong dầu→N/D.
Lanolin nhũ hóa lượng nước gấp 2 lần. (3-4% cholesterol tự do +
20% ester với acid béo).
Thuốc mỡ, thuốc xoa, thuốc đạn, trứng nhũ tương, chất gây
thấm/hỗn dịch thuốc tiêm dầu.(1-5%).
Acid mật (acid cholic, taurocholic,…) muối kiềm tan trong nước.
• Tạo nhũ tương D/N.
• Đắng và đắt tiền.
Tá dược nhũ hóa
Phospholipid
Đại diện là lecithin-chất nhũ hóa+gây thấm trong
nhũ tương và hỗn dịch uống, tiêm và dùng ngoài.
• Lòng đỏ trứng, đỗ tương.
• Khả năng nhũ hóa mạnh.
• Thay đổi acid béo+base amin khác nhau→lecithin khác
nhau.
• Đồng phân α(trong tự nhiên)-β.
• Không hòa tan-dễ phân tán trong nước→nhũ tương
D/N.
• Không độc.
• Dễ bị oxy hóa bởi không khí, ánh sáng, môi trường
kiềm→chất chống oxy hóa.
Tá dược nhũ hóa
Dược chất
Môi trường phân tán
Nổi bật nhất là hệ phân tán cơ học nên rất không bền
vững về mặt nhiệt động.→pha phân tán sẽ tách ra
khỏi môi trường phân tán.
Hình thái: đục, có cặn ở đáy chai khi lắc sẽ tái phân
tán trở lại.
Bột cốm pha sẵn khi lắc với dung môi thích
hợp→hỗn dịch.
Hệ phân tán dị thể (pha phân tán và môi trường phân
tán lỏng). Kích thước tiểu phân từ vài μm đến vài
chục μm: >10 μm là hệ phân tán thô, 0,1-1 μm là hệ
phân tán vi dị thể.
www.themegallery.com Company Logo
Đặc điểm của hỗn dịch thuốc
Theo kích thước tiểu phân dược chất rắn phân tán: có
thể chia làm 2 loại hỗn dịch
Hỗn dịch thô (hỗn dịch phải lắc) trong đó tiểu
phân có kích thước từ 10-100 µm chịu tác dụng
chủ yếu của trọng lượng→dễ đóng cặn và cần lắc
trước khi sử dụng. Thường được bào chế ở qui mô
nhỏ (cối chày).
Hỗn dịch mịn (hợp dịch đục) tiểu phân pha phân
tán có kích thước 0,1-1µm, nhỏ như hạt keo,
chuyển động Brown, nhiệt động học chất keo nên
bền vững. Chất lỏng đục. Hệ phân tán vi dị thể.
www.themegallery.com Company Logo
Ưu nhược điểm
Ưu điểm
Điều chế các dược chất rắn không tan hoặc ít tan
trong các chất dẫn thông thường dưới dạng thuốc
lỏng để đưa thuốc vào cơ thể bằng nhiều đường
khác nhau hơn so với khi điều chế thành dạng
thuốc rắn (tiêm, nhỏ niêm mạc… yêu cầu là chất
lỏng) hoặc để uống thì dễ dàng hơn so với trẻ nhỏ.
Dược chất hòa tan sẽ không vững bền và có mùi vị
khó uống, gây kích ứng niêm mạc tiêu hóa.
Làm dược chất có tác dụng chậm hơn nhưng bền
hơn hoặc chỉ hạn chế tác dụng của thuốc tại chỗ.
www.themegallery.com Company Logo
Ưu nhược điểm
Nhược điểm
Hệ phân tán dị thể (cơ học) dạng thuốc này là
những hệ phân tán không bền về mặt nhiệt động
học nên thường khó điều chế và không ổn định.
Không điều chế và sử dụng đúng cách thì không
đảm bảo liều lượng chính xác của dược chất rắn
phân tán và có thể gây hại cho bệnh nhân
Với các loại thuốc độc, đa phần các Dược điển quy
định không được phép điều chế các dược chất độc
bảng A,B dưới dạng hỗn dịch khi chúng không hòa
tan trong môi trường phân tán.
Ảnh hưởng tính thấm môi trường phân tán của chất
rắn không tan:
Muốn hỗn dịch hình thành và có độ bền vững cao,
các tiểu phân dược chất rắn phải dễ thấm môi
trường lỏng.
Dễ phân tán đều vào chất dẫn
Không dễ tập hợp và kết dính
Dễ dàng trở lại trạng thái phân tán đều khi lắc.
Đối với dược chất rắn thân nước thì dễ dàng thu được
hỗn dịch thuốc nước đạt yêu cầu chất lượng
Thấm nước→dễ phân tán vào nước, bao phủ một
lớp nước (vỏ hydrat)
• →khó kết thành hạt to→tách lớp (sa lắng hoặc nổi lên
lên bề mặt) của tiểu phân không bị thúc đẩy nhanh
• Nếu tách ra thì còn một lớp áo ngăn cách nên chỉ đứng
cạnh nhau và tạo thành một khối xốp→dễ dàng phân tán
lại.
• Trong môi trường chất dẫn là dung môi phân cực→dễ
ion hóa, hấp phụ ion→lớp điện tích trái dấu.
Đối với các dược chất rắn sơ nước: dễ dàng tạo hỗn
dịch dầu đạt chất lượng yêu cầu,
Nếu đem điều chế trong nước thì hỗn dịch khó
hình thành và không ổn định.
• Bề mặt không thấm nước, được bao phủ bởi lớp không
khí → vón lại và nổi lên trên bề mặt chất lỏng (hiện
tượng kết bông)
Biến hoạt chất sơ nước thành thân nước:
• Sử dụng chất diện hoạt (hay được sử dụng).
• Chất keo thân nước hoặc chất rắn vô cơ thân nước ở
dạng hạt rất nhỏ
Ví dụ:
Dung dịch natri bromid 6% 200 ml
Cồn convallaria 8g
Cồn valerian 8g
Benzonaphtol 0,2g
Cồn kép opi-benzoic 15g
Siro đơn 30g
Nước cất vđ 100ml
Mức độ phân tán đồng đều các dược chất rắn không
tan
Lắc chai thuốc, chia thành liều, ly tâm, lấy cặn
đem cân.
Áp dụng phương pháp soi kính hiển vi để quan sát
hình dáng, đo độ lớn và đếm số lượng tiểu phân dược
chất rắn có trong một thể tích xác định hỗn dịch, dùng
một loại dụng cụ giống như buồng đếm hồng cầu.
Xác định tốc độ lắng cặn: lắc đều hỗn dịch, cho một
thể tích xác định vào một ống đong và đọc thể tích
lắng cặn sau từng khoảng thời gian xác định.
www.themegallery.com Company Logo
Nhiều tại liệu thống nhất tiêu chuẩn hỗn dịch đạt
chất lượng tốt nếu sau 24h lớp lắng cặn chiếm
không quá 85% thể tích so với thể tích biểu kiến
của chất rắn có trong lượng hỗn dịch đem xác định
và dễ dàng trở lại trạng thái phân tán đồng đều khi
khuấy trộn trở lại.
Phương pháp hiện đại: hình dạng, cấu trúc, kích
thước, vận tốc lắng cặn, đặc tính lưu biến…
LOGO