Professional Documents
Culture Documents
TỔ NGỮ VĂN
-Nam Cao-
PHẦN I:
1915-1951
CUỘC ĐỜI
Trước Cách Mạng: Sau Cách Mạng:
• Học hết bậc thành •Vừa viết văn, vừa tích
chung, đi làm ở nhiều cực tham gia Cách
nơi: Sài Gòn, Hà Nội. Mạng.
Cuối cùng thất
•1946: tham gia đoàn
nghiệp, sống chật vật
bằng nghề viết văn và quân Nam tiến.
làm gia sư. •1950: tham gia chiến
• 1943: tham gia Hội dịch Biên giới.
Văn hóa cứu quốc ở •1951: hi sinh trên
Hà Nội. đường đi công tác.
Nam Cao xứng đáng là nhà văn- chiến sĩ- liệt sĩ.
- Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học
nghệ thuật năm 1996.
2. CON NGƯỜI
- Nam Cao bề ngoài có vẻ
lạnh lùng, vụng về, ít
nói nhưng đời sống nội
tâm lại vô cùng phong
phú.
- Nam Cao có tấm lòng
nhân hậu, chứa chan tình
yêu thương con người,
nhất là những người
nghèo khổ; gắn bó sâu
nặng với quê hương.
Nam Cao là con người
chân chính, nhà văn
nhân đạo, một tri thức
đầy tài năng.
II. Sự nghiệp văn học
II.Sự nghiệp văn học:
1.Quan điểm nghệ thuật
a. Đối với văn chương
Nghệ thuật phải gắn “Nghệ thuật có thể chỉ là
bó với hiện thực đời
tiếng đau khổ kia thoát ra
sống của nhân dân
lao động, phải nói từ những kiếp lầm than”
(Giăng sáng)
“Nó chứa đựng một cái
Văn chương chân gì lớn lao mạnh mẽ,vừa
chính phải có nội đau đớn, vừa phấn
dung nhân đạo sâu khởi. Nó ca tụng lòng
thương, tình bác ái, sự
sắc. công bình. Nó làm cho
người gần người hơn”.
(Đời thừa)
“Văn chương chỉ dung
Văn chương đòi nạp những người biết đào
sâu, tìm tòi, khơi những
hỏi sự sáng tạo nguồn chưa ai khơi và
không ngừng. sáng tạo những gì chưa
có”
(Đời thừa)
b. Đối với nhà văn
• Nhà văn chân chính phải có tình thương,
có nhân cách.
• Nhà văn phải có lương tâm, trách nhiệm
xứng đáng với nghề nghiệp của mình.
2. Các đề tài chính:
a. Trước Cách mạng tháng 8
CÁC ĐỀ TÀI CHÍNH
Tiểu kết: Sáng tác của Nam Cao thường chứa đựng một nội dung triết lí sâu sắc; Nam
Cao luôn trăn trở, day dứt về vấn đề nhân phẩm và luôn đặt niềm tin vào con người.
ĐỀ TÀI NGƯỜI TRÍ THỨC NGHÈO
Đề tài người nông dân
b. Sau Cách mạng tháng 8
Văn học kháng chiến chống Pháp
Sáng tác của Nam Cao ở giai đoạn này thể hiện nhiệt
tình yêu nước và cách nhìn, cách sống của giới văn
nghệ sĩ với nhân dân và cuộc kháng chiến của dân tộc.
Sáng tác của Nam Cao ở giai đoạn này thể hiện nhiệt
tình yêu nước và cách nhìn, cách sống của giới văn
nghệ sĩ với nhân dân và cuộc kháng chiến của dân tộc.
- Một nhà văn lao động sáng tạo 1.Quan điểm nghệ thuật
vì lí tưởng nhân đạo Hiện thực
- Văn chương Nhânđạo
- Một người chiến sĩ hi sinh anh
Tìm tòi, sáng tạo
dũng cho sự nghiệp đấu tranh
Giải phóng dân tộc - Nhà văn Có tình thương, nhân cách
Có lương tâm, trách nhiệm
2. Sự nghiệp sáng tác:
CON NGƯỜI - Đề tài người nông dân
- Đề tài người trí thức
3. Phong cách nghệ thuật
- Quan tâm khám phá thế giới nội tâm của
- Là một con người luôn đấu con người
tranh để tự hoàn thiện mình - Có biệt tài miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật
- Thủ pháp đối thoại,độc thoại nội tâm.
- Là người đôn hậu, giàu - Có giọng điệu riêng và đặc biệt: chua chát,
yêu thương lạnh lùng nhưng đầy thương cảm
* GHI NHỚ : SGK
Nam Cao là nhà văn hiện thực lớn, nhà nhân đạo chủ
nghĩa lớn. Ông có quan điểm nghệ thuật sâu sắc,tiến bộ
và phong cách nghệ thuật độc đáo. Nam Cao có đóng
góp quan trọng vào hiện đại hoá truyện ngắn và tiểu
thuyết Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX.
NHẬN XÉT CHUNG
Nam Cao chỉ là một nhà văn mảnh khảnh
NGUYỄN ĐÌNH THI như thư sinh, ăn nói ôn tồn, mỗi lúc mỗi đỏ
mặt, mà kì thực mang trong lòng một sự
phản kháng mãnh liệt.
II. ĐỌC
HIỂU VĂN
BẢN
III. TỔNG
KẾT
I. TÌM HIỂU CHUNG
1.Hoàn cảnh sáng tác:
Truyện được Nam Cao sáng tác năm 1941
-Hoàn cảnh lớn: Đó là giai đoạn xã hội Việt
Nam nửa thực dân nửa phong kiến.
- Hoàn cảnh cảm hứng: Dựa vào những việc
thật, người thật ở làng quê Nam Cao trước Cách
mạng tháng Tám.
2. Thể loại:
Loại tự sự, thể truyện ngắn.
3. Đề tài:
Người nông dân nghèo Việt Nam
trước Cách mạng tháng Tám.
Khai thác ở hướng mới : họ bị
tàn phá về tâm hồn, bị huỷ diệt cả
nhân tính nhưng cuối cùng thức
tỉnh.
4. Nhan đề
- Nơi Chí được
người ta tìm
thấy
- Sự luẩn quẩn, bế
tắc, sự tù đọng của
“Cái lò
gạch cũ” cuộc sống ở nông
thôn Việt Nam trước
- Hình ảnh thoáng
hiện trong đầu
Cách mạng
Thị Nở khi nghe
tin Chí Phèo chết
“Đôi lứa xứng đôi”
Gđoạn 2:
Chết
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Hình ảnh làng Vũ Đại:
- Toàn bộ truyện diễn ra ở làng Vũ Đại → không
gian nghệ thuật của tác phẩm.
- Tôn ti trật tự nghiêm ngặt, cao nhất là cụ tiên chỉ
Bá Kiến “bốn đời làm tổng lí” cùng với đám
cường hào →kết thành bè cánh.
- Những người nông dân thấp cổ bé họng, những
người cùng hơn cả dân cùng, sống tăm tối.
→ Hình ảnh thu nhỏ của xã hội nông thôn Việt Nam
trước cách mạng. Xung đột giai cấp âm thầm mà
quyết liệt.
2. Hình tượng nhân vật Chí Phèo
Giết Bá Kiến
Sinh ra Chặng 1 và tự sát
Chặng 3
bị bỏ
rơi Chặng 2 Chặng 4
Giết Bá Kiến
Sinh ra Chặng 1 và tự sát
Chặng 3
bị bỏ
rơi Chặng 2 Chặng 4
xen các lời kể (lời tác giả, nhân vật, dân làng, lời đối
thoại của nhà văn với độc giả)
- Lời trần thuật nửa trực tiếp rất độc đáo : Sự hòa trộn
giữa lời người kể chuyện và lời của nhân vật đã làm cho
chi tiết tiếng chửi tăng thêm sức bộc lộ trong trạng thái bi
phẫn,bế tắc, kiếp sống cô đơn cùng cực của Chí Phèo,
Trong giọng điệu này như nghe thấy tiếng chì chiết ,đay
nghiến tình đời , tình người của tác giả
Phạm Ngọc
Ngôn ngữ kể chuyện, trần thuật, dựng
chân dung nhân vật đặc sắc.
b. Trước khi vào tù
- Lý do vào tù
Chí bị đẩy vào tù thực dân chỉ
vì cơn ghen tuông vô cớ của bá
Kiến.
a. Trước khi vào tù
Dựa vào phần lược bỏ trong sách giáo khoa và
những hồi ức của Chí Phèo khi tỉnh rượu, Nam Cao
đã giới thiệu Chí Phèo như thế nào trước khi vào tù?
- Lai lịch: là một đứa trẻ vô thừa nhận,bị bỏ rơi chí phèo
không biết cha mẹ, không người thân.Không tấc đất cắm rùi.
-Tuổi thơ bơ vơ, bất hạnh, hết đi ở cho nhà này đến nhà
khác:một anh thả ống lươn nhặt về -> cho một bà góa mù ->
cho bác phó cối.
- Lớn lên: làm canh điền cho nhà bá kiến
- Bản tính: lương thiện, giàu lòng tự trọng, có ước mơ giản dị và lương tâm
trong sáng.
+ Chí phèo là anh canh điền "hiền lành như đất”, làm việc quần quật cho
nhà bá kiến.
+ Có ước mơ "có gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải".
+ Khi bị bà ba quỷ quái gọi lên bóp chân chí phèo "chỉ thấy nhục chứ sung
sướng gì"
Sinh ra là đứa trẻ mồ côi bị bỏ
rơi, sống vất vưởng.
Chí Phèo là một tên côn đồ, độc ác, hung hãn, một
“con quỷ dữ” ai ai cũng sợ.
“Hắn đã phá bao nhiêu cơ nghiệp, đập nát bao
nhiêu cảnh yên vui, đạp đổ bao nhiêu hạnh phúc,
làm chảy máu và nước mắt của bao nhiêu người
lương thiện...”
=> Chí Phèo còn bị tha hóa cả về nhân tính.
CHÍ Bị Bá Kiến đẩy vào nhà tù thực dân.
PHÈO
TÊN
LƯU
MANH,
CON Người nông dân lương thiện bị
QUỶ DỮ nhà tù làm cho tha hóa cả về nhân
CỦA hình và nhân tính.
LÀNG
VŨ ĐẠI
4. Nhân vật Thị Nở :
a. Giới thiệu nhân vật
+ Xấu xí , ngẩn ngơ , ế chồng
+ thuộc dòng giống mả hủi
+ Trong mắt Chí : “ có duyên ”
Tập trung những nét xấu nhất của người phụ
nữ , là sự mỉa mai của tạo hóa
- Thị Nở là người thức tỉnh Chí Phèo và là ước
mơ hạnh phúc của Chí Phèo
- Thị Nở giúp Chí Phèo phát hiện lại chính mình
- Thị Nở là nỗi đau sâu thẳm của Chí Phèo
b. Mối quan hệ và hành động Chí Phèo với Thị Nở
- Hoàn cảnh : Bất ngờ trong đêm trăng
+ Thị Nở : : ngủ quên khi ra sông kín nước
+ Chí Phèo : say rượu
* Hình ảnh bát cháo hành
-“ nồi cháo hành còn nóng nguyên ”
- “ bát cháo bốc khói”
- “cháo mới ngon làm sao! ”
- “ Cái thằng liều lĩnh ấy kể ra thì đáng thương ,còn
gì đáng thương bằng đau ốm mà nằm còng queo một
mình … ”
- “ Đang ốm thế thì chỉ ăn cháo hành ,ra được mồ hôi
thì là nhẹ nhõm người ngay đó mà … ”
* Cảm nhận của Chí Phèo khi ăn cháo :
+ “Thằng này rất ngạc nhiên.Hết ngạc nhiên thì
hắn thấy mắt hắn ươn ướt. Bởi vì lần này là lần
thứ nhất hắn được một người đàn bà cho…. ”
+ Phát hiện “ Trông Thị thế mà có duyên…Hắn
thấy vừa vui vừa buồn.Và một cái gì nữa giống
như là ăn năn … ”
* Tâm trạng Chí Phèo :
+ Tỉnh rượu Tỉnh ngộ
+ Hi vọng
+ Thất vọng,đau đớn và tuyệt vọng – khi bị Thị
Nở cắt đứt mối tình ( Bi kịch tinh thần )
Chí Phèo Thức tỉnh Chí Phèo Không
được
(con quỷ lương tâm ( hoàn chấp
lương )
dữ) nhận và
hết thảm
Bi kịch bị từ chối
quyền làm người
Cuộc gặp gỡ với Thị Nở đã đánh
thức phần người trong Chí.
CHÍ PHÈO,
BI KỊCH
Chí thức tỉnh, khao khát được
CỦA
sống lương thiện, thực hiện
NGƯỜI
ước mơ bình dị.
SINH RA
LÀ NGƯỜI Rào cản và thành kiến của xã
NHƯNG hội đương thời đã
hh từ chối
Đáp án: C
Câu 3: Sau khi đi ở tù về, Chí Phèo trong
tác phẩm cùng tên của Nam Cao trở
thành con người như thế nào?
A. Chán đời, không muốn sống.
B. Làm ăn lương thiện để kiếm sống.
C. Hiền lành, nhẫn nhục và nhút nhát.
D. Trở thành kẻ lưu manh, côn đồ.
Đáp án: D
Câu 4: Bi kịch bị từ chối quyền làm người
của Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của
nhà văn Nam Cao bắt đầu từ lúc nào?
A. Từ lúc đánh nhau với Lí Cường.
B. Từ lúc tỉnh rượu.
C. Từ lúc mới ra tù.
D. Từ lúc lọt lòng.
Đáp án: D
Câu 5: Cách giải thích nào chỉ ra được nguyên
nhân sâu xa cái chết bi thảm của Chí Phèo trong
tác phẩm cùng tên của nhà văn Nam Cao?
A. Vì hiểu rõ tình trạng, bế tắc, tuyệt vọng của mình.
B. Vì hận đời, hận mình.
C. Vì hận cô cháu thị Nở từ chối mình.
D. Vì hận Bá Kiến, liều mạng trả thù.
Đáp án: A
Câu 6: Dòng nào sau đây khái khát đúng nhất về
ý nghĩa đặc biệt của bát cháo hành mà thị Nở
mang cho Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của
Nam Cao?
A. Vật đầu tiên Chí Phèo được cho, không do cướp
giật mà có.
B. Vật biểu trưng cho hương vị ngọt ngào của hạnh
phúc, tình yêu.
C. Vật biểu trưng cho tình người thơm thảo trong xã
hội cũ.
D. Vật biểu trưng cho niềm khát khao hạnh phúc của
Chí Phèo.
Đáp án: B
Câu 7: Cách xưng hô của Bá Kiến và Chí Phèo rất
khác nhau (Bá Kiến: "Chí Phèo / "anh" - "tôi" /
"người ta" / "tôi"; Chí Phèo: "tao"). Sự khác biệt ấy
cho thấy điều gì trong quan hệ Chí Phèo - Bá Kiến (Chí
Phèo, Nam Cao)?
A. Một quan hệ đối nghịch gay gắt, căng thẳng, quyết liệt.
B. Quan hệ giả bị lật tẩy, xổ toẹt; quan hệ thật được xác
lập trở lại.
C. Một sự đổ vỡ không ai và không gì cứu vãn nổi.
D. Quan hệ cũ đã và đang đổ vỡ, quan hệ mới được thiết
lập.
Đáp án: A
Câu 8: Khi in lần đầu, tác phẩm Chí
Phèo của Nam Cao có nhan đề là:
A. Chí Phèo.
B. Cái lò gạch bỏ không.
C. Cái lò gạch cũ.
D. Đôi lứa xứng đôi.
Đáp án: D
Câu 9: Ba lần chính Nam Cao kể việc Chí Phèo
đến nhà Bá Kiến (rạch mặt ăn vạ, vòi tiền, trả
thù) có điểm gì giống nhau trong việc thể hiện
tính cách số phận bi kịch của Chí Phèo?
A. Đều cho thấy tình trạng cùng quẫn của Chí
Phèo.
B. Đều cho thấy bản chất đối nghịch trong quan hệ.
C. Đều căng thẳng, có kịch tính.
D. Đều cho thấy sự lọc lõi, nham hiểm của Bá
Kiến.
Đáp án: A
Câu 10: Hình ảnh cái lò gạch cũ xuất hiện ở đầu, được
lặp lại ở cuối truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao chủ
yếu có ý nghĩa:
A. Đưa ra lời cảnh báo về một quy luật: còn tồn tại cái xã
hội làng Vũ Đại thì còn có kẻ tha hóa, bi kịch như Chí Phèo.
B. Gợi niềm thương cảm sâu sắc đối với những số phận
nông dân nghèo bị tha hóa như Chí Phèo.
C. Dự báo về tương lai đứa con, cũng như cha nó, sẽ bị cuộc
đời bỏ rơi trong quên lãng.
D. Giải thích lai lịch của Chí Phèo và những người lao động
cùng cố như Chí Phèo.
Đáp án: A
ĐUỔI HÌNH
BẮT CHỮ
VĂN HỌC
CHỮA LỢN LÀNH THÀNH LỢN QUÈ
MẸ TRÒN CON VUÔNG
MIỆNG ĂN NÚI LỞ
MIỆNG NAM MÔ BỤNG BỒ DAO GĂM
MỘT CHỮ BẺ ĐÔI KHÔNG BIẾT
MỘT KHO VÀNG
KHÔNG BẰNG
MỘT NANG CHỮ
MỘT CON NGỰA ĐAU CẢ TÀU BỎ CỎ
MÚA RÌU QUA MẮT THỢ
NẾM MẬT NẰM GAI
NGỒI MÁT ĂN BÁT VÀNG