Professional Documents
Culture Documents
Chuyên Đề Nam Cao
Chuyên Đề Nam Cao
TK
1 H I E N T H U C
2 K H O Đ A U
3 N U O C M A T
4 P H O N G C A C H
5 T H A H O A
6 N H A N Đ A O
…...là thuật
“Nghệ 1 kiểukhông
nhân là
vậtánh
điển hìnhlừa
trăng của dòng
dối, văn nên
không học là
hiện
ánh
“
Một
Một
thựcNghệ
người
thuậtnghệ
vị nhân
sĩ cósinh”
giọng lànói
chủriêng
trươngthì của
họ là
khuynh
người
trăngnghệ
thế giới.
Dương
lừa sĩ chân
dối. Nếu chính
Tường:
Nghệ không phải
“Tôi
thuật có
có nhân
thểmột
đứng vềvật
chỉ nhà
làkiểu……….từ
phe…………” này thì sẽ
tiếng…………… trong
tác
phẩmkia,
hiệnthoát hướng
thựcrasẽ có………..riêng.
cốt văn học nào ?là hiện thực trọn
từkhông
tủy”
những (T.Sêkhốp)
được
kiếpxem
người lầm than.
vẹn.
Nam Cao
Nhà văn của hiện thực
“ Sống đã, rồi hãy viết…”
Chuyên đề : Nam Cao
Chuyên đề bao gồm những phần
● Con người và tiểu sử
- Con người
- Tiểu sử
● Sự nghiệp văn học
- Trước cách mạng
- Sau cách mạng
● Quan điểm sáng tác
● Phong cách nghệ thuật
- Quan điểm nghệ thuật
● Những tác phầm để lại dấu ấn
Tiểu sử và con người
“Cái nghề văn, kỵ nhất cái
lối thấy người ăn khoai
cũng vác mai đi đào.”
• Nam Cao ý thức sâu sắc về lương tâm, trách nhiệm của
người nghệ sĩ rằng khi cầm bút viết phải luôn tỉ mỉ, tinh tế
quan sát từ rõ ràng và đúng với hiện thực. Trách nhiệm của
nhà văn là sự cần thiết khi sáng tác văn chương, vì chỉ khi có
cái tâm thì cái tài mới thực sự có ý nghĩa, bởi không còn là
những con chữ thô cứng in trên giấy mà đã trở thành dòng
tình cảm, suy nghĩ, tư tưởng. Hơn thế, khi viết bằng cả con
tim thì văn chương càng dễ dàng chạm đến trái tim con người
và giúp con người khám phá xuyên thời gian và không gian
Trước Cách mạng Tháng Tám
*Quan điểm của Nam Cao về văn chương và nghệ thuật.
•Nam Cao bước vào làng văn từ năm 1936, lúc ông mới 19 tuổi, với những truyện ngắn đầu tay nhuốm
đậm màu sắc lãng mạn. Phải đến khi tuyệt tác Chí Phèo và tập Đôi lứa xứng đôi ra đời vào năm 1941, ý
thức nghệ thuật hiện thực của Nam Cao mới được khơi dòng mạnh mẽ.
• Ngòi bút của Nam Cao dường như đã bắt được mạch sống cuộc đời và cái "tạng" của riêng mình, liên
tục cho ra mắt một loạt truyện ngắn và cả tiểu thuyết đặc sắc trong vòng ba năm (1942 – 1945).
• Nam Cao không đối lập mình với văn chương lãng mạn đang nở rộ lúc bấy giờ, song nếu lãng mạn và
kiểu cách tới mức gieo vào đầu người ta "đầm đìa thuốc phiện" giữa lúc cuộc sống của những số phận "thấp
cổ bé miệng“ chứa chất bao điều khốn khổ, thì ông nhất quyết không đồng tình. Nam Cao thành thực lớn
tiếng bênh vực, đề cao kiểu văn chương "thoát ra từ những kiếp lầm than“.
• Trong tác phẩm Trăng sáng, Nam Cao đối sánh biểu tượng lãng mạn của ánh trăng với thực tế khách
quan của nhân sinh để khẳng định chân lý, lý tưởng của cái đẹp nằm ngay ở chính sự thật cuộc đời:" Chao
ôi! Trăng đẹp lắm! Trăng dịu dàng và trong trẻo và bình tĩnh.Nhưng trong những căn lều nát mà trăng làm cho cái
bề ngoài cũng đẹp, biết bao người quằn quại, nức nở, nhăn nhó với những đau thương của kiếp mình!"
Sau Cách mạng Tháng Tám
• Cuộc kháng chiến chống Pháp bùng nổ, Nam Cao lên Việt
Bắc, tự chiêm nghiệm và trải nghiệm "đôi mắt nghệ thuật"
của mình từ khói lửa của cuộc chiến tranh, lòng không
nguôi nghĩ suy về tư cách "con dân nước Việt", về trách
nhiệm của nhà văn và văn chương trước vận mệnh của dân
tộc. Tự nhìn nhận cho đúng về mình cũng là để nhìn người
cho chân thực, để tự soi mình và để tiếp cận cuộc sống, sự
thật.
• Khi Pháp xâm lược Việt Nam, Độ trở thành một chiến sĩ thì
Hoàng trở về sống ở nông thôn. Hai con người và hai suy nghĩ khác
nhau, nếu như Độ tin vào tầng lớp nông dân thì Hoàng lại không tin
họ mà anh chỉ tin tưởng và ca ngợi chủ tịch Hồ Chí Minh…
• Đọc Đôi mắt, ta như được trở về thời điểm toàn dân đoàn kết
đấu tranh đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược. Qua đường bút tài
năng của Nam Cao, ta có những hình dung về nông thôn Việt Nam
sau cách mạng. Quan trọng hơn, ta có thêm một bài học về cách nhìn
cuộc sống.
Nam Cao và những nhận
định trong văn học
Nhận định từ tác giả Nam Cao
• “Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối , nghệ thuật không nên là ánh trăng lừa dối , nghệ
thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than.” - Giăng sáng
Ý nghĩa: Nam Cao đã phê phán tính chất thoát ly, phi hiện thực, chạy theo cái đẹp bề ngoài, thi
vị hóa cái khổ, quay lưng với đời sống của các xu hướng văn học lãng mạn tiêu cực đương thời.
Ông gọi đó là thứ nghệ thuật lừa dối. Nam Cao đòi hỏi người nghệ thuật phải trở về với đời sống
hiện thực, mà hiện thực to lớn nhất lúc bấy giờ là tình trạng khốn khổ của hàng triệu người dân lao
động lầm than. Nghệ thuật chân chính phải nhìn thẳng vào sự thật tàn nhẫn đó, phải nói lên nỗi
khốn khổ của nhân dân lao động, vì họ mà lên tiếng. Như vậy Nam Cao đòi hỏi nghệ thuật phải
phản ánh chân thực đời sống, phải “vị nhân sinh”, phải nhân đạo.
Nhận định về tác giả Nam Cao và tác phẩm
• Nam Cao “biến mình thành kẹp chả dưới tay mình, tự đem mình ra quạt dưới than hồng” -
Nguyễn Minh Châu
• “Nam Cao đã mạnh dạn đi theo một lối đi riêng, nghĩa là không đếm xỉa gì đến sở thích của độc giả.
Nhưng tài năng của ông đã đem đến cho văn chương một lối văn mới sâu xa, chua chát và tàn nhẫn, thứ
tàn nhẫn của con người biết tin ở tài năng của mình, thiên chức của mình” - Hà Minh Đức
• “Nam Cao lạnh lùng quá, kéo mép lên mới nở được một nụ cười khó nhọc(…) thật ra mặt anh ta
lạnh nhưng lòng anh ta sôi nổi” - Tô Hoài
• “Năm năm cho một sự nghiệp không lẫn với ai, năm năm trung thành với hướng đi không nghiêng
ngả… năm năm cày xới để tự biếm họa, tự khẳng định, để có Nam Cao như hiện nay ta có”
- GS Phong Lê
Cảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe
phần tình bày chuyên đề của tổ em
^^!