You are on page 1of 43

NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ

(Trích tùy bút Sông Đà)


Nguyễn Tuân
I. Khái quát về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
- Là một trí thức yêu nước
- Người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái
đẹp, khám phá thế giới ở phương
diện văn hóa thẩm mĩ, miêu tả con
người trong vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ.
- Phong cách nghệ thuật: tài hoa,
uyên bác
1. Chỉ người ưa suy xét đọc Nguyễn Tuân mới thấy thú vị, vì văn Nguyễn Tuân
không phải thứ văn để người nông nổi thưởng thức. (Vũ Ngọc Phan)
2. Ðây là một nhà văn "suốt đời đi tìm cái Ðẹp, cái Thật" (Nguyễn Ðình Thi),
tự nhận mình là người "sinh ra để thờ Nghệ Thuật với hai chữ viết hoa".
3. "Khi thì trang nghiêm cổ kính, khi thì đùa cợt bông phèng, khi thì thánh thót
trầm bổng, khi thì xô bồ bừa bãi như là ném ra trong một cơn say chếnh
choáng, khinh bạc đấy, nhưng bao giờ cũng rất đỗi tài hoa" (Nguyễn Ðăng
Mạnh)
4. Đọc Người lái đò sông Đà, ta có ấn tượng rõ rệt về sự tự do của một tài
năng, của một đấng hóa công thực sự trong nghệ thuật ngôn từ… Khi gân
guốc, khi mềm mại, khi nghiêm nghị như một nhà bác học, khi hồn nhiên
như một đứa trẻ thơ, những trang viết, những câu văn của Nguyễn Tuân
mang hơi thở ấm nóng của cuộc đời phức tạp, phong phú, đa dạng. Sự tự
ý thức sâu sắc về tài năng của mình không phải là một biểu hiện tiêu cực,
trái lại, nó tạo nên sự giải phóng năng lượng rất cần thiết để nhà văn có thể
sáng tạo nên những tác phẩm kì vĩ…”. (Phan Huy Đông, in trong Vẻ đẹp
văn học cách mạng
5. “… Nguyễn Tuân đã sáng tạo ra một con Sông Đà không phải là thiên
nhiên vô tri, vô giác, mà là một sinh thể có hoạt động, có tính cách, cá tính,
có tâm trạng hẳn hoi và khá phức tạp. Nó có hai nét tính cách cơ bản đối
lập nhau như tác giả nói- “hung bạo và trữ tình…” .( Nguyễn Đăng Mạnh).
6. “… Nguyễn Tuân- một cây bút vốn luôn khao khát những cảm giác, cảm
xúc mới lạ, nồng nàn, say đắm…”. (Nguyễn Đăng Mạnh).
I. Khái quát về tác giả, tác phẩm
2. Tác phẩm
- Người lái đò sông Đà là tùy bút xuất sắc của Nguyễn Tuân
được in trong tập Sông Đà 1960.
- Là thành quả của nhiều chuyến đi đến với
Tây Bắc của nhà văn Nguyễn Tuân
niềm khát khao xê dịch

tìm kiếm chất vàng mười của TN Tây


Bắc - thứ vàng mười đã qua thử lửa của tâm
hồn người Tây Bắc
- Lời đề từ: Câu thơ có cấu trúc cảm thán cảm
Đẹp vậy thay, Tiếng hát lạc quan, yêu đời hứng
tiếng hát trên dòng sông người lái đò – người lao động sáng
TB tác và
phong
Tiếng hát say mê, ngưỡng cách
mộ của nhà văn nghệ
thuật
đặc điểm khơi gợi hứng thú độc
Chúng thủy giai đông tẩu- Đà khám phá và chiêm ngưỡng đáo của
giang độc bắc lưu (Nguyễn
Nguyễn
Quang Bích):
Khẳng định cá tính độc đáo Tuân
II. Phân tích đoạn trích
1. Hình tượng dòng sông Đà
a. Dòng sông hung bạo
* Cảnh đá bờ sông dựng vách thành
- NT ẩn dụ trong h.ảnh “dựng vách
thành -> sự vững chãi, thâm nghiêm,
sức mạnh bí ẩn đầy đe dọa của SĐ
+ mặt sông chỗ ấy …mặt trời chi tiết tưởng như bâng quơ, ngẫu nhiên nhưng
+ đứng bờ bên này nhẹ tay … lại có giá trị gợi tả gián tiếp độ hẹp của dòng
kia vách sông, độ cao của vách đá

- Sử dụng ĐT “chẹt” + ha so sánh “ … như một cái yết


hầu” -> độ hẹp của dòng sông được tái hiện một cách tài
hoa
a. Dòng sông hung bạo
* Cảnh đá bờ sông dựng vách thành
- NT miêu tả sự vật thông qua cảm giác
+ ấn tượng tương phản của xúc giác với
chi tiết ngồi trong khoang đò qua quãng
ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh -> thị
giác: lấy hè phố tả mặt sông, lấy nhà cao
gợi ra vách đá => người đọc những hình
dung về cái tăm tối, lạnh lẽo đột ngột khi
con thuyền trôi từ ngoài vào khúc sông
có đá dựng vách thành.
- Những hình ảnh so sánh độc đáo kết hợp với cấu trúc trùng điệp
kiểu ngôn từ không xác định như nào, mấy…trong so sánh về một
khung cửa sổ … đã làm tăng thêm cảm giác về độ cao hun hút, thăm
thẳm của vách đá
a. Dòng sông hung bạo
* Cảnh mặt ghềnh Hát Loóng
+ hàng cây số + nhịp ngắn, nhanh, dồn dập
nước xô đá, đá xô + Thanh sắc xuất hiện dày đặc
sóng, sóng xô gió + hình ảnh điệp nối tiếp, luân
chuyển, thế chỗ …

tái hiện sinh động quần thể những sức mạnh thiện
nhiên dữ dội nhất của nước, sóng, gió sông Đà
+ Động từ xô điệp lại trong cả ba vế câu gây ấn tượng về những chuyển
động vĩnh hằng và sức mạnh khủng khiếp của thiên nhiên, ghềnh thác
+ Từ láy gùn ghè và hình ảnh so sánh mang đậm sắc thái nhân hóa về việc
sóng gió trên mặt ghềnh Hát Lóong lúc nào cũng như đòi nợ …tóm được qua
đấy đã thể hiện sinh động sự hung hãn, lì lợm và cuồng bạo của dòng sông
ngày đêm hăm dọa, uy hiếp con người.
a. Dòng sông hung bạo
* những cái hút nước trên sông
+ Những so sánh sống động, đặc sắc khiến hút nước hiện ra
trong hình ảnh cái giếng bê tông… xoáy tít
+ âm thanh ghê sợ của cửa cống cái bị sặc…
+ tưởng tượng ra mặt nước đang bị rót dầu sôi
=> sức mạnh và sự hung bạo của hút nước

+ Từ láy tượng hình lừ lừ


+ từ láy tượng thanh tăng nghĩa ặc ặc
+ những chi tiết so sánh mang sắc thái nhân hóa
=> hình ảnh và âm thanh của hút nước như một quái vật đang giận dữ đến ghê
người.
* những cái hút nước trên sông
+ Hình ảnh liên tưởng đến quãng đường mượn cạp ra ngoài
bờ vực => hình dung ra cảm giác hãi hùng
+ Nhà văn đã phát huy trí tưởng tượng phong phú khi hình
dung ra những bè gỗ to lớn, nghênh ngang bị lôi tuột xuống
đáy hút nước hay chiếc thuyền bị hút trồng cây chuối ngược
rồi vụt biến đi rồi tan xác ở khuỷnh sông dưới…

+ Nhà văn còn tạo ra một giả tưởng ly kỳ dẫn dụ người đọc vào trò chơi cảm giác
+ Hút nước được miêu tả bằng thủ phạm điện ảnh
a. Dòng sông hung bạo từ ngữ chỉ
* Thác đá sông Đà cảm xúc,
+ oán trách, van xin
- Âm thanh thái độ,
+ khiêu khích, rống lên
tiếng thác nước + giọng gằn mà chế tâm trạng
Nhânnhạo
hóa của con
người
thác nước sông Đà thực sự trở thành một sinh
thể sống đang giận dữ gầm gào, đe dọa con
người ngay cả khi nó chưa xuất hiện
+ oán trách, van xin - sự đe dọa hung hãn của dòng
+ khiêu khích, rống lên sông
+ giọng gằn mà chế - gợi tả khoảng cách ngắn dần giữa
nhạo người quan sát với thác đá sông
hệ thống từ ngữ gợi tả âm thanh theo Đà
những cung bậc tăng dần cả về sắc - làm tăng dần cảm giác hãi hùng,
thái cảm xúc và âm lượng hồi hộp đầy hứng thú cho người đọc.
a. Dòng sông hung bạo
* Thác đá sông Đà

- câu văn dài hàng ngàn con trâu mộng đang … cháy bùng bùng
+ những hình ảnh dữ dội
+ những phép so sánh kỳ thú
-> lấy hình ảnh gợi tả âm thanh khi đặt những hình ảnh tương phản
trong một trường liên tưởng bất ngờ, thú vị: lấy lửa tả nước, lấy rừng
tả sông…
-> qua so sánh, tiếng thác đá sông Đà được hiện lên như những âm
thanh man dại, bản năng của một loài động vật hung dữ đang cuồng
loạn tìm lối thoát thân, lại kết hợp với âm thanh của những thân cây
vầu, tre khô, rỗng, nổ dữ dội trong lửa
=> âm thanh của thác đá không chỉ được hình dung qua trí tưởng
tượng mà còn được gợi tả qua những ấn tượng đặc biệt sống động của
thị giác, xúc giác.
a. Dòng sông hung bạo
* Thác đá sông Đà

+ Tả đá và nước thác trong hình ảnh: sóng bọt đã trắng


xóa cả một chân trời đá.
+ Tính từ trắng xóa đã lặp lại nhiều lần gây ấn tượng về
sóng, về gió, về bọt nước trào sôi mãnh liệt, gợi tả làn
hơi nước như mờ đi trên dòng sông, trên một diên rộng
mênh mông của mặt sông
+ những hình ảnh chân trời đá,
=> sự hùng vĩ tới choáng ngợp của thác đá sông Đà
ngày trong những ấn tượng đầu tiên khi vừa gặp mặt
a. Dòng sông hung bạo
* Thác đá sông Đà
+ hình ảnh nhân hóa đặc sắc: Đá ở đây từ ngàn năm
vẫn mai phục … mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện
… là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền.
+ Sử dung thuật ngữ của quân sự, trên cơ sở những
quan sát thực tế
-> Nguyễn Tuân đã gợi dậy cái bí ẩn hiểm ác của sông Đà
+ Một loạt những thuật ngữ của quân sự, thể thao, võ thuật, như thạch trận,
cuộc giáp lá cà, hàng tiền vệ, boong ke,pháo đài …,
+ một hệ thống dày đặc những động từ mang sắc thái nhân hóa đặt trong những
nhịp câu ngắn, nhanh, dồn dập: mặt sông rung tít nước thác reo hò … hò la…
ùa vào… bẻ gãy… thúc gối… đội thuyền… đánh miếng đòn độc hiểm … bám
lấy thuyền … đánh khuýp quật vu hồi …
=> thác đá sông Đà thực sự trở thành một chiến trường với những trận hỗn
chiến ác liệt giữa con người và thiên nhiên.
những âm thanh cuồng loạn và một trận nước vang
trời thanh la não bạt
Sự ác liệt thác đá còn được động vật hóa để tăng thêm sự hung
được tô đậm hãn hoang dại như trong hình ảnh: dòng thác hùm beo
hơn:
thần linh trong hình ảnh ẩn dụ về binh pháp của
thần sông thần đá
khi thì ngỗ ngược…nhăn nhúm méo mó bởi sự gồ
ghề
Đá sông Đà lúc to lớn qua một dáng vẻ bệ vệ oai phong lẫm liệt;
tảng đá với những cạnh sắc nhọn hất ngược lên đem đến
cảm nhận về sự xấc xược trong cái hất hàm thách thức
tảng đá lớn nhẵn xanh xuôi chảy từ trên xuống qua
hình ảnh nhân hóa về thằng đá tướng…tiu nghỉu
cái mặt xanh lè thất vọng
a. Dòng sông hung bạo
* Thác đá sông Đà
+ khi dụ thuyền đối phương
+ khi dàn sẵn trận địa
+ khi bày thạch trận mai phục và tấn công con
người: Vòng đầu, mở ra năm cửa…cửa sinh
nằm lập lờ phía tả ngạn, vòng thứ hai tăng
thêm nhiều cửa tử…cửa sinh lại bố trí lệch qua Thác đá sông Đà vô cùng
phía hữu ngạn, vòng thứ ba bên phải, bên trái xảo quyệt
đều là luồng chết…luồng sống..lại ở ngay giữa
bọn đá hậu vệ của con thác
=> Nghệ thuật nhân hóa ; những từ láy gợi hình đầy sức biểu cảm; những tính từ
chỉ tính cách, thái độ, cảm xúc của con người => một trong những phần khủng
khiếp của sông Đà, đó là thác đá trên dòng sông. Kết hợp với gió, với nước thác, đá
sông Đà gào thét gào sống động; không vô tri mà hiểm ác, dữ dằn, đá sông Đà đã
không chỉ lộ diện mạo mà cả tâm địa của thứ kẻ thù số một của con người.
a. Dòng sông hung bạo

=>Thông qua sự quan sát tinh tế, cách diễn tả tài hoa, những trí thức uyên bác,
nhà văn của những cảm giác mạnh,những cảnh trí dữ dội, phi thường đãlàm
hiện lên hình ảnh dòng sông Đà hung bạo, hiểm ác không chỉ như một con
thủy quái , kẻ thù số một của con người mà còn trở thành một công trình mĩ
thuật kì vĩ, tuyệt vời của tạo hóa, khơi gợi cảm giác hãi hùng đầy ngưỡng mộ,
mê đắm.
1. Hình tượng dòng sông Đà
a. Dòng sông trữ tình
* hình ảnh con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu óc chân tóc ẩn hiện
trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói nói
Mèo đốt nương xuân
+ Câu văn rất dài chỉ có một dấu ngắt duy nhất kết hợp
với điệp ngữ tuôn dài, tuôn dài…
-> vừa gợi tả sinh đông độ dài của dòng sông
-> vừa đem đến cảm giác về sự liền mạch bất tận,
=> gợi hình ảnh dòng sông uốn lượn tuôn chảy từ những
dãy nối hùng vĩ của vùng biên giới Tây Bắc, miên man
chảy xuống đồng bằng, lặng lẽ hóa vào sông Hồng rồi tha
thiết đổ ra biển.
1. Hình tượng dòng sông Đà
a. Dòng sông trữ tình
* hình ảnh con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu óc chân tóc ẩn hiện
trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói nói
Mèo đốt nương xuân
- Khi so sánh dòng sông như một áng tóc trữ tình -> nét mềm mại, đằm thắm,
vẻ duyên dáng đầy nữ tính, nhưng lại không làm mất đi vẻ đẹp hùng vĩ, lớn
lao của dòng sông.
- Trong câu văn miêu tả rất tài hoa của Nguyễn Tuân, có thể thấy sông Đà đã
nhận vào dòng chảy của mình nét thơ mộng, huyền ảo của mây trời, sự tươi
tắn rực rỡ của hoa ban hoa gạo tháng hai, và đặc biệt là cái ấm áp thật gần
gũi thân yêu của làn khói núi Mèo đốt nương xuân.
=> Cách miêu tả của Nguyễn Tuân đã cho thấy vẻ đẹp của dòng sông Đà làm
say mê trái tim nghệ sĩ: vẻ đẹp của đất nước tổ quốc; gắn bó gần gũi thân thiết
với cuộc sống con người.
a. Dòng sông trữ tình
* những màu sắc đầy biến ảo

dòng xanh ngọc bích trong sáng, quí Nguyễn Tuân đã quan
giá và êm nhẹ của sông Đà mùa xuân sát dòng sông một cách
công phu và tinh tế trong
nước sông Đà mùa thu như da mặt một những thời điểm khác
người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu nhau, với những sắc thái
đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội khác nhau
mỗi độ thu về
ngay khi dừng lại miêu tả nét thơ mộng, trữ
tình của dòng sông, hình ảnh của một sông
Đà hung bạo hình như vẫn ám ảnh đâu đây
trong sự quan sát và cảm nhận của nhà văn
luôn say mê những cảm giác mạnh.
* sông Đà gợi cảm như một cố nhân
nhà văn đã tạo ra một tình
- Hai chữ cố nhân vùa là hình ảnh nhân hoá
huống đặc biệt cho nỗi
dòng sông như một người bạn cũ, vừa đưa
nhớ, niềm yêu, cho những
đến cho dòng sông chút vương vấn cổ kính,
bồn chồn, khát khao, vồ
xưa cũ của Đường thi.
vập… Đó là tình huống đi
Những cấu trúc so sánh đặc sắc miêu tả dòng
rừng lâu ngày, bắt đầu
sông Đà gợi cảm thông qua việc bộc lộ cảm
thèm chỗ thoáng, thèm một
xúc của con người khi sắp gặp lại dòng sông
không gian phóng khoáng
Nguyễn Tuân đã đem đến cho dòng sông Đà mênh mông, và nhất là
vẻ lãng mạn huyền ảo của hoa khói, sự trong thèm được gặp lại sông Đà
sáng rực rỡ của sắc xuân, cái bâng khuâng
vời vợi nhớ nhung sông Đà đã thực sự trở thành
một cố nhân, một tình nhân,
Cảm xúc gặp lại sông Đà cũng được cụ thể
dấu trái tính vẫn có sức hấp
hóa trong những so sánh bất ngờ, thú vị:
dẫn, mê hoặc lòng người đến
“Chao ôi! Trông con sông
kỳ lạ..
* nét trữ tình thi vị nhất của sông Đà chính là ở sắc thái lặng tờ hoang dại
- Thuyền tôi trôi trên sông Đà. (thanh bằng) -> êm đềm, yên ả, một cõi
hoang sơ vắng lặng như chưa từng có dấu vết của con người.
- Tính từ lặng tờ lặp lại tới hai lần + câu văn mang ý nghĩa khẳng định:
Hình như từ … mà thôi-> sự êm đềm, tĩnh lặng của dòng sông dày thêm
không chỉ vì cái yên ả trong không gian mà như còn vì cái thăm thẳm xa
xăm của thời gian.
- Bờ sông tiếp tục được miêu tả trong những hình ảnh so sánh độc đáo: bờ
sông hoang dại … tuổi xưa.
-> Cách so sánh của Nguyễn Tuân đẩy dòng sông trôi xa thêm vào miền
mộng ảo, phiêu diêu trong cõi hồng hoang xa xôi, trong thể giới cổ tích
huyền hoặc của tuổi thơ
- khúc hạ nguồn được nhà văn tô đậm hơn bởi những hình ảnh thật mong
manh, nhỏ bé.
một Nguyễn Tuân đam mê, dạt dào cảm xúc
+ khi xao xuyến nỗi nhớ nhung như một tình nhân,
như một cố nhân…;
+ khi bồng bột như trẻ nhỏ trước mênh mông
phóng khoáng của bờ sông Đà, bãi sông Đà,
+ khi lại say đắm muốn hòa tan vào thế giới êm
Cái tôi trữ tình của đềm bát ngát của dòng sông;
nhà văn + luôn lai láng niềm mong ước của một thi nhân
muốn được đề thơ vào sông nước.
=> Với việc phối hợp linh hoạt các thủ pháp nghệ thuật đặc sắc như ẩn dụ,
nhân hóa, so sánh…, với lối hành văn đầy biến hóa, độc đáo, giàu sức gợi
cảm và gợi cảm, vận dụng tri thức tổng hợp của nhiều loại hình nghệ thuật
khác nhau về quan sát, miêu tả hoặc bộc lộ cảm xúc, Nguyễn Tuân đã xây
dựng thành công hình tượng dòng sông Đà trong hai sắc thái: hung bạo và
trữ tình. Ông đã thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật của mình trong
những trang viết tài hoa, uyên bác khi miêu tả dòng sông, trong cách tô đậm
những sắc thái bình thường tuyệt mỹ, trong việc soi chiếu dòng sông từ góc
độ văn hóa, thẩm mỹ, và nhất là trong cách khắc họa dòng sông Đà như một
công trình mỹ thuật kỳ vĩ tuyệt vời của tạo hóa, để từ đó người đọc nhận ra
tình yêu say đắm của nhà văn với quê hương, đất nước.
1. Hình tượng người lái đò
a. Bối cảnh cho ông đò xuất hiện

- một nền thiên nhiên dữ dội và kì vĩ


- một không gian hào tráng, lớn lao
không gian của thác ghềnh hiểm trở của sóng gió
cuồn cuộn thét gào
một không gian của những hút nước ghê rợn, những
thác đá dữ dằn, hiểm ác, của đá dựng vách thành bí ẩn
thâm nghiêm.
b. Tình huống bộc lộ vẻ đẹp tài hoa trí dũng của con người
- cuộc vượt thác nguy hiểm và ngoạn mục - sự tương phản Sự dữ dằn, hung bạo
giữa một thiên nhiên hiểm ác, hung bạo với con người trí và hiểm ác của thiên
dũng ngoan cường. nhiên sông Đà
- trận thủy chiến dữ dội giữa một bên là những trùng vi
thạch trận của đá thác, nước thác, cùng sóng gió với một
bên là chiếc thuyền đuôi én mỏng manh và những người vẻ đẹp trí dũng, tài hoa
lái đò nhỏ bé, đơn độc. của mình khi người lái
- một đoàn quân đá, hung bạo dữ dằn.
đò luôn phải tỉnh táo,
- Những thuật ngữ của quân sự, thể thao đã nhân cách hóa
khôn ngoan, khéo léo,
dòng sông -> thiên nhiên sông Đà với sóng dữ, thác dữ, càng phải ngoan cường,
đá dữ trở nên hung hãn, hiểm ác như một thứ kẻ thù số dũng cảm mới có thể
một của con người. đưa con thuyền an toàn
- sử dụng một loạt các từ láy miêu tả diện mạo gớm ghiếc
vượt qua những trùng vi
của đám đá sông Đà thạch trận trên dòng
sông.
c. Vẻ đẹp trí dũng tài hoa của ông đò trong trận thủy chiến với sóng thác sông Đà
* Ở vòng vây thứ nhất của thạch trận
- khi sóng thác đánh miếng đòn độc hiểm nhất, ông đò mặt méo bệch đi
- cách sử dụng từ độc đáo
+ làm hiện ra không chỉ là gương mặt biến dạng, trắng bệch vì đau đớn
+ nhợt nhạt vì phải dầm lâu trong nước lạnh.
- Sự đau đớn của ông đò còn được gián tiếp miêu tả trong một cảm nhận của thị
giác và xúc giác: mặt sông trong tích tắc …vào đầu sóng -> cách miêu tả thông
qua cảm giác rất quen thuộc của Nguyễn Tuân
ông đò đã dũng cảm, cố nén vết thương đau đớn, ngoan
cường khéo léo đưa con thuyền vượt qua vòng vây thứ
nhất ủa thạch trận trên sông Đà.
Qua cách miêu tả chỉ huy ngắn gọn, tỉnh táo của người
cầm lái, Nguyễn Tuân đã không giấu được lòng ngưỡng
mộ và cảm phục trước bản lĩnh kiên cường, sự dũng
cảm, bình thản của người lái đò
c. Vẻ đẹp trí dũng tài hoa của ông đò trong trận thủy chiến với sóng thác sông Đà
* Ở vòng vây thứ hai của thạch trận
- Ông lái đò dày dặn kinh nghiệm – người nắm chắc binh pháp của thần
sóng thần đá, người đã thuộc quy luật của dòng sông, thác đá…

- ông được miêu tả như một dũng tướng tài ba đang điều khiển thuần phục
con ngựa bất kham của dòng thác sông Đà khi nắm chắc bờm sóng…ghì
cương… phóng nhanh vào cửa sinh.

- Kinh nghiệm dày dặn và trí nhớ siêu phàm của ông đò được thể hiện trong
chi tiết ông nhớ mặt từng đứa trong bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước để
có cách ứng phó phù hợp. những động tác linh hoạt uyển chuyển điêu luyện
của ông đò khi lái miết một đường chéo, khi tránh mà rảo bơi chèo, khi đè
sấn lên mà chặt đôi
c. Vẻ đẹp trí dũng tài hoa của ông đò trong trận thủy chiến với sóng thác sông Đà
* Ở vòng vây thứ ba của thạch trận
Sông Đà Ông lái đò
+ (hình ảnh ẩn dụ ) cổng đá cánh + phóng thẳng thuyền, chọc thủng
mở cánh khép – đó là cả một mặt một luồng sinh duy nhất
trận đá trùng điệp trong đó bức + Hình ảnh con thuyền lao vút qua
tường phòng ngự vũng chắc của lũ khe hẹp được miêu tả trong những
đá hậu vệ kết hợp với những mũi câu văn ngắn mà bản thân cách
tấn công ào ạt, tới tấp không ngưng ngắt câu, sự kết hợp những động từ
nghỉ của sóng dữ. và danh từ nối tiếp: vút, vút, cửa
+ luồng sinh duy nhất ở ngay giữa ngoài, cửa trong, lại cửa trong
cửa bọn đá hậu vệ trấn ngữ cùng… đã thể hiện sự điêu luyện
=> Nguy hiểm tột độ khéo léo và sức mạnh của ông đò
=> Tài năng của ông đò khi ấy đã bao hàm cả trí tuệ, sự trải
nghiệm, sức mạnh thể lực, trình độ điêu luyện và bản lĩnh kiên
cường – tất cả đều đạt tới mức phi phàm, kỳ diệu.
c. Những người anh hùng trong cuộc sống đời thường bình dị

Sau khi chiến thắng thiên nhiên tầm vóc lớn lao của những người
hung bạo, những người lái đò anh hùng trong cuộc sống đời
+ đốt lửa trong hang đá thường, bình dị khi họ coi việc
+ nướng ống cơm lam chiến đấu và chiến thắng sông Đà
+ bàn tán về cá anh vũ, cá dầm xanh dữ dội, hiểm ác, việc giành sự sống
+ chả thấy ai bàn thêm một lời nào tới những của tử của ghềnh thác
về cuộc chiến thắng qua nơi cửa ải sông Đà chỉ là chuyện thường
nước đủ tướng giữ quân tợn. ngày
=> Thái độ bình thản
Người lái đò sông Đà
Người lái đò sông Đà là Tùy bút Người Với quan niệm
một áng văn đẹp thể hiện Với việc thể hiện nhuần thẩm mỹ mới mẻ,
lái đò sông Đà đã tích cực của
nhuyễn những nét phong
những nét đặc sắc nhất trở thành một Nguyễn Tuân,
cách ấy, tác phẩm đã
trong phong cách nghệ thiên anh hùng ca người lái đò nơi
thực sự thành công khi thượng nguồn Tây
ca ngời vẻ đẹp
thuật của Nguyễn Tuân, phát hiện và miêu tả chất Bắc thực sự là một
hào tráng của con
một nhà văn tài hoa uyên vàng tỏng vẻ đẹp hùng vĩ nghệ sĩ tài hoa,
người trong cuộc một anh hùng sông
bác luôn quan sát, khám và thơ mộng của thiên
chiến đấu chinh nước khi hàng
nhiên Tây Bắc cùng chất
phá, diễn tả thế giới ở phục thiên nhiên. ngày phải chiến
vàng mười quý giá trong đấu và luôn phải
phương diện văn hóa, tâm hồn, tính cách những chiến thắng thiên
thẩm mỹ; miêu tả con người lao động bình dị nhiên bằng trí tuệ,
miền Tây Bắc. sự khéo léo, sức
người ở phương diện tài
mạnh và lòng can
hoa nghệ sĩ.tim đảm của mình.
III. LUYỆN TẬP
Cảm nhận hình tượng sông Đà qua 2 chi tiết sau trong tùy bút Người lái
đò Sông Đà của Nguyễn Tuân.
Chi tiết 1: Tác giả đã miêu tả sông Đà như một con thủy quái: “Nước
ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc. Trên cái mặt xoáy tít đáy,
cũng đang quay lừ lừ những cánh quạ đàn”.
Chi tiết 2: Tác giả miêu tả sông Đà như một cố nhân: “ Đã có lần tôi
nhìn sông Đà như một cố nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi
lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là
mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, trước mắt thấy loang
loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi
nhìn cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên
hoa tam nguyệt há Dương Châu”.
Từ đó khái quát ý nghĩa của hình tượng Sông Đà.
1. Mở bài
Vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận
-Nguyễn Tuân được biết đến là một tác giả yêu cái đẹp, suốt đời đi tìm
cái đẹp, có phong cách nghệ thuật độc đáo, cô động lại là sự uyên bác và
tài hoa.
- “Người lái đò Sông Đà” là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách của
Nguyễn Tuân, được sáng tác vào năm 1958 và được in vào tập “Sông Đà”
năm 1960.
- Hình tượng sông Đà chính là thứ vàng mười của thiên nhiên mà tác
giả dày công tìm kiếm. Trong tác phẩm, nó hiện lên vừa toát ra vẻ hung
bạo như một con thủy quái, vừa mang vẻ đẹp trữ tình thơ mộng lãng mạn
2. Thân bài

a, giới thiệu khái quát về tác phẩm


b. triển khai các luận điểm chính
• Luận điểm 1. Cảm nhận 2 chi tiết:
• Chi tiết 1
* Vị trí
-Xuất hiện ở đầu tác phầm
- Tập trung khác họa hình tượng sông Đà với vẻ đẹp hung bạo dữ dằn
* Cảm nhận
- Phép nhân hóa kết hợp so sánh: “nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”
=> tô đậm tính hung bạo và dữ dội của sông Đà
- Cách dùng từ độc đáo “ xoáy tít đáy” đã gợi tả một cách cụ thể, ấn tượng những
hút nước sâu và nguy hiểm, mặt sông có những vòng xoáy nhanh và mạnh. Cái cảm
giác đầy gay cấn, hồi hộp khi chèo qua quãng sông ấy “y như là ô tô sang số ấn ga
cho nhanh”xuất phát từ những liên tưởng thật độc đáo và thú vị.
• Chi tiết 1
* Cảm nhận
- Từ láy tượng hình: “ lừ lừ” :khiến cho hình ảnh những cái hút nước hiện lên với
dáng điệu gầm gừ của một con quỷ dữ
- Tác giả mượn góc nhìn điện ảnh để chuyển lại cho người đọc những cảm nhận
vô cùng chân thực về con sông Đà
Nguyễn Tuân hình dung về một anh quay phim nào dám ngồi vào một thuyền rồi
cho cả thuyền cả mình cầm máy quay xuống đây cái hồ Sông Đà rồi nhìn ngược lên
làm cho hình ảnh về những cái hút hiện lên rõ nét như miệng con thuỷ quái khổng lồ
cố nuốt chửng bất cứ thứ gì đi qua đó
=> Hình ảnh những cái hút nước được tác giả miêu tả tỉ mỉ, làm nổi bật lên sự vận
động dữ dội của con sông Đà, hiện lên như một con thủy quái
• Chi tiết 2
* Vị trí
- Hình tượng sông Đà được khắc họa dưới cái nhìn cận cảnh của một
người rừng lâu ngày trở về nên đầy mới mẻ và “gợi cảm”.
- Nổi bật vẻ đẹp nên thơ trữ tình của sông Đà
*Cảm nhận
- Từ “cố nhân” vang lên cùng biết bao tình cảm trìu mến, niềm xúc động
của tác giả khi gặp lại sông. Mối quan hệ gắn bó vô cùng sâu nặng, tâm
tình, tri kỉ. Với Nguyễn Tuân sông Đà như một “cố nhân”, xa lâu thì nhớ,
gặp lại thì rất vui mừng, đi trên sông Đà những quãng sông không có thác
cảm giác được quay lại thời xa xưa, con người sống hòa với thiên nhiên
thật ung dung thanh thản.
- Ngôn ngữ của Nguyễn Tuân đạt đến vẻ đẹp gợi tả, nói được nhiều
điều khó nói bằng văn xuôi: “tôi nhìn cái miếng sáng lóa lên một màu
nắng”
Chi tiết 2
*Cảm nhận
- Cái nhìn của một con người chưa ra tới cửa rừng nhưng đã háo hức, bồn
chồn, khao khát: “ loang loáng như trẻ con chiếu gương vào mắt mình rồi
bỏ chạy”
- Khi liên tưởng mặt sông giống như “cái miếng sáng lóe lên một màu
nắng  tháng ba Đường thi”, Nguyễn Tuân đã đem đến cho sông Đà vẻ
lãng mạn huyền ảo của hoa khói, sự trong sáng rực rỡ của sắc xuân, cái
bâng khuâng vời vợi nhớ nhung trong câu thơ được coi là Thiên cổ lệ cú
của Lí Bạch.
- Mượn một câu thơ trong bài thơ Đường nổi tiếng “Tại lầu Hoàng Hạc
tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng” – Nguyễn Tuân dường như đã
ngầm khẳng định vẻ đẹp cổ thi của dòng sông Tây Bắc, gợi tả vẻ đẹp
phẳng lặng, trong sáng, lấp lánh, hồn nhiên thanh bình. Khiến sông Đà
không chỉ chảy trong không gian, mà còn tha thiết trong dòng thời gian
miên viễn xa xăm của Đường thi.
Chi tiết 2
*Cảm nhận

- Nhịp văn hối hả mau lẹ bởi câu văn ngắt thành nhiều đoạn ngắn
- Cách diễn đạt trùng điệp diễn tả được niềm vui trào dâng trong lòng
tác giả khi chứng kiến vẻ duyên dáng trữ tình của dòng sông. Sông Đà
hiện lên mang vẻ đẹp cổ xưa Đường thi, thơ mộng mà trữ tình, ánh lên
dáng vẻ duyên dáng mà trong sáng, phẳng lặng, yên bình.
Chốt ý:
-Điểm tương đồng của 2 chi tiết:
+ Sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật, các từ ngữ độc đáo, các câu
văn ngắn trùng điệp cùng với tri thức điện ảnh, vốn hiểu biết phong phú…
+ Làm nổi bật rõ nét hình tượng, tính cách, vẻ đẹp của dòng sông Đà
- Điểm riêng, khác biệt của 2 chi tiết:
+ Chi tiết 1: phép nhân hóa kết hợp với so sánh độc đáo, câu văn mạnh mẽ
gấp gáp….
Chi tiết 2: phép liên tưởng đặc sắc, giàu gợi cảm, các câu văn co duỗi nhẹ
nhàng,…
+ Mỗi chi tiết lại khắc hoạt một tính cách riêng của sông Đà: với chi tiết thứ
nhất thì dòng sông hiện lên mang vẻ đẹp hung bạo như một con thủy quái còn
với chi tiết thứ hay nó lại toát lên vẻ đẹp nên thơ, trữ tình, thơ mộng.
= > Hoàn chỉnh hình tượng con sông Đà với những vẻ đẹp tưởng chừng
sẽ đố kị đối lập nhau, vĩnh viễn không bao giờ cùng tồn tại nhưng lại bổ sung
cho nhau, nâng đỡ giúp hình ảnh dòng sông tỏa sáng.
Luận điểm 2. Ý nghĩa của hình tượng Sông Đà.
* Hình tượng Sông Đà thể hiện cái nhìn độc đáo và tấm lòng của người nghệ sĩ
Nguyễn Tuân:
+ Ngợi ca vẻ đẹp đa dạng, độc đáo của sông Đà- thứ vàng mười của thiên nhiên Tây
Bắc.
+ Sông Đà là phông nền để khắc hoạ vẻ đẹp trí dũng tuyệt vời, chất tài hoa nghệ sĩ
của hình tượng ông lái đò.
+ Qua sông Đà, người đọc cảm nhận được lòng yêu nước, tinh thần dân tộc mang
sắc thái riêng của Nguyễn Tuân
* Hình tượng sông Đà thể hiện sự độc đáo trong quan niệm về cái đẹp của
Nguyễn Tuân
+ Nguyễn Tuân vẫn là người nghệ sĩ say mê và khao khát cái Đẹp; luôn nhìn sự vật
ở phương diện văn hoá, mĩ thuật, đặc biệt ở vẻ đẹp độc lạ.Với cách nhìn này, sông
Đà trong mắt ông hiện lên như một kì quan tuyệt vời của tạo hoá.
+ Sau cách mạng, ông tìm kiếm và khai thác Cái Đẹp trong lòng cuộc sống của cả
dân tộc
3. Kết bài:
- Hai chi tiết đã phần xây dựng hoàn chỉnh hình tượng con sông Đà: hung bạo hiểm
ác và thơ mộng trữ tình. Suy cho cùng, tất cả là những mặt khác nhau của cái đẹp.
Từ đó bộc lộ sự đa dạng trong ngòi bút của Nguyễn Tuân
- Về giá trị của tác phẩm qua 2 chi tiết: Ca ngợi vẻ đẹp con sông Đà vừa hung bạo
dữ dội, vừa thơ mộng trữ tình, ẩn chứa một tình yêu thiên nhiên, cảnh sắc Tây Bắc
- Góp phần làm nổi bật những nét chính trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn
Tuân: Nhà văn đã nhìn sự vật hiện tượng ở phương diện văn hóa thẩm mĩ, làm cho
sông Đà hiện lên đúng nư một công trình nghệ thuật độc đáo;Nguyễn Tuân có cảm
hứng đặc biệt trước các hiện tượng đập mạnh vào giác quan; Nhà văn rất uyên bác
và tài hoa trong việc sử dụng từ ngữ sáng tạo, có vốn kiến thức phong phú về nhiều
mặt: lịch sử, địa lý, địa chất, hội họa, quân sự
IV. Đề tự luyện
Trong Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân đã nhiều lần thay đổi điểm
nhìn để khám phá vẻ đẹp của Sông Đà:
Khi ở trên tàu bay nhìn xuống: “Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một
áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở
hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương
xuân.”
Khi lại là một du khách đi thuyền trên sông: “Thuyền tôi trôi qua một
nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng
người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu
ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử.
Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa.”
(Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một,
NXB Giáo dục, 2008, tr.191)
Phân tích sự tài hoa trong sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân qua hai
điểm nhìn trên.

You might also like