Professional Documents
Culture Documents
- Thuế tỷ lệ: Mức thu là con số % cố định (VD: VAT, TTĐB, XNK,
TNDN,…)
- Thuế suất lũy tiến: Mức thu là con số % không cố định, tỷ lệ % của
thuế suất tăng dần (VD: TNCN)
- Thuế suất suy thoái: Giảm dần khi thu nhập tăng dần
Biên soạn: ThS. Nguyễn Thùy Dương
Thuế suất lũy tiến
Phân loại:
+ Thuế từng phần: Chia thành từng bậc để tính
+ Thuế toàn phần: Không chia thành từng bậc để tính, có sự điều tiết mạnh hơn
VD:
Bậc TNTT MTR
1 Dưới 10k USD 10%
2 10k – 20k 20%
3 20k – 40k 30%
4 Trên 40k 30%
Hàng hóa sản xuất tại VN chưa chắc là xuất xứ từ VN, dựa vào hiệp định
và quy tắc xuất xứ xem hàng hóa có bao nhiêu % là hàng VN (thông
thường là khoảng 40%) -> Nếu không tạo được nhiều giá trị gia tăng
cho hàng hóa đó, thì hàng hóa sẽ không được coi là hàng VN
Giải
* Nếu đánh thuế trùng, không có hiệp định
- Với nước C: 100tr x 35% = 35tr
- Còn nước N chia ra làm 2 trường hợp.
Trường hợp 1: N1 = 20tr x 20% = 4tr => Tổng thuế A phải nộp = 35tr + 4tr =
39tr
Trường hợp 2: N2 = 20tr x 40% = 8tr => Tổng thuế A phải nộp = 35tr + 8tr =
43tr
Bài tập
Ông A: Tổng thu nhập là 100tr, trong đó 80tr là nước cư trú (nước C) và 20tr là nước
nguồn (nước N)
Với nước C, áp dụng thuế lũy tiến toàn phần với ts 30% với tổng thu nhập là 80tr và 35%
với tổng thu nhập là 35%
Còn với nước N, trường hợp 1 là 20% (Nếu thuế nước N < nước C) với trường hợp 2 là
40% (nếu thuế nước N > nước C)
Giải
* Biện pháp miễn thuế (Nước nguồn không mất gì, nhưng nước cư
trú sẽ thích miễn lũy tiến hơn, vì bỏ qua tiền thuế ít hơn)
1. Miễn thuế toàn phần
Nước C = 80tr x 30% = 24tr
Nước N chia làm 2 trường hợp
N1 = 20tr x 20% = 4tr => A phải nộp = 28tr -> Số thuế nước C bỏ qua là 11tr
N2 = 20tr x 40% = 8tr => A phải nộp = 32tr -> Số thuế nước C bỏ qua là 11tr
Bài tập
Ông A: Tổng thu nhập là 100tr, trong đó 80tr là nước cư trú (nước C) và 20tr là nước nguồn
(nước N)
Với nước C, áp dụng thuế lũy tiến toàn phần với ts 30% với tổng thu nhập là 80tr và 35%
với tổng thu nhập là 35%
Còn với nước N, trường hợp 1 là 20% (Nếu thuế nước N < nước C) với trường hợp 2 là
40% (nếu thuế nước N > nước C)
Giải
2. Miễn thuế lũy tiến
Với nước C = 80tr x 35% = 28tr (Nhường đánh thuế 20tr cho nước N nhưng vẫn giữ
nguyên % thuế suất là 35% do tổng thu nhập của ông A là 100tr)
Với nước N, chia làm 2 trường hợp
N1 = 20tr x 20% = 4tr => A phải nộp = 32tr => Nước C bỏ qua 7tr
N2 = 20tr x 40% = 8tr => A phải nộp = 36tr => Nước C bỏ qua 7tr
Nhận xét: Trong cả 2 trường hợp, mức độ thuế của N không ảnh hưởng tới C. Nếu trường hợp N là
20% => C bỏ qua nhiều tiền thuế hơn (11tr và 7 tr)=> Người nộp thuế lợi hơn là toàn bộ thu nhập của
người đó phải nộp vì chi phí phát sinh trong phạm vi nước C (là 100tr x 35%). Trong trường hợp ngược
lại là 40% => Người nộp thuế thiệt thòi hơn
Chỉ ảnh hưởng tới người nộp thuế
Bài tập
Ông A: Tổng thu nhập là 100tr, trong đó 80tr là nước cư trú (nước C) và 20tr là nước
nguồn (nước N)
Với nước C, áp dụng thuế lũy tiến toàn phần với ts 30% với tổng thu nhập là 80tr và 35%
với tổng thu nhập là 35%
Còn với nước N, trường hợp 1 là 20% (Nếu thuế nước N < nước C) với trường hợp 2 là
40% (nếu thuế nước N > nước C)
•Biện pháp khấu trừ (nước cư trú sẽ thích biện pháp này hơn biện
pháp miễn thuế và thích khấu trừ phổ thông hơn)
1.Khấu trừ toàn bộ
Đơn vị: triệu đồng
-> Số tiền khấu trừ càng lớn -> Càng có lợi cho người đóng thuế và ít có lợi cho nước cư
trú và ngược lại
-> Nước nguồn không bị ảnh hưởng
- Nguyên tắc xác định quyền đánh thuế
• Xác định quyền đánh thuế của nước nơi phát sinh thu
nhập đối với một số khoản thu nhập của đối tượng
không cư trú.
• Giới hạn mức thuế suất đánh trên một số khoản thu
nhập của đối tượng không cư trú của nước nơi phát
sinh thu nhập (chẳng hạn nếu thuế suất theo quy định
của luật trong nước cao hơn mức thuế suất quy định tại
Hiệp định, thì áp dụng mức thuế suất theo Hiệp định).
• Cho khấu trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài vào số thuế
phải nộp tại nước cư trú.
2.4.2. Nội dung cơ bản của một
hiệp định (7 chương 28-30 điều)
2.4.2.1. Phạm vi áp dụng của một hiệp định
• Phạm vi lãnh thổ áp dụng
• Phạm vi đối tượng áp dụng
• Phạm vi các loại thuế áp dụng
2.4.2.2. Một số định nghĩa cơ bản của
hiệp định
Phạm vi điều
chỉnh
Thời điểm
điều chỉnh
Tính chất
phương pháp
điều chỉnh
Mục đích sử
dụng phương
pháp
Hồ sơ chứng
minh
3.5. Kinh nghiệm quản lý giá chuyển nhượng
3.5.1. Về chính sách thuế
3.5.2. Về cơ chế xác định trước về giá tính
thuế APA
-Khái niệm
-So sánh giữa APA và thanh tra giá chuyển
nhượng.
-Ưu điểm của APA
-Điều kiện để áp dụng APA
3.5.3. Kinh nghiệm quản lý giá chuyển
nhượng
• Hệ thống văn bản hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ để đối tượng nộp thuế
chủ động thực hiện và tự nguyện tuân thủ, cơ quan thuế chủ yếu sẽ
kiểm soát từ xa bằng các công cụ nghiệp vụ. Do giá chuyển nhượng
là vấn đề liên quan đến hoạt động toàn cầu của các tập đoàn đa quốc
gia, vì vậy cần phản ánh được thông lệ và chuẩn mực quốc tế để
giảm thiểu sự cồng kềnh và tốn kém trong việc thực hiện của doanh
nghiệp.
• Có một cơ sở dữ liệu luôn được cập nhật đầy đủ toàn diện về đối
tượng nộp thuế (kể cả tình hình đầu tư, phát triển của cả tập đoàn),
các thông tin về tình hình kinh tế trong nước và nước ngoài có liên
quan đến vấn đề thuế trên cơ sở phối hợp đồng bộ với các cơ quan có
liên quan (ví dụ: cơ quan thống kê, kiểm soát chất lượng, hải quan,
thị trường chứng khoán, ngân hàng, các cơ quan chuyên ngành như
công nghiệp, nông nghiệp...);
• Có đội ngũ cán bộ chuyên sâu bao gồm cả các chuyên gia kinh tế
ngành để có thể hiểu sâu về từng nhóm đối tượng nộp thuế;
• Có các chương trình ứng dụng hỗ trợ về phân tích, đánh giá rủi ro và
cập nhật liên tục về hồ sơ đối tượng nộp thuế.
CHƯƠNG 4
BÁN PHÁ GIÁ VÀ CHÍNH SÁCH
THUẾ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
4.1. Bán phá giá
4.1.1. Khái niệm và mục đích của bán phá giá
a) Khái niệm
Một hàng hóa bị coi là bán phá giá nếu như giá xuất khẩu của hàng hóa đó
thấp hơn mức giá thông thường.
-Giá thông thường là giá có thể so sánh của sản phẩm tương tự được tiêu dùng
tại nước xuất khẩu theo các điều kiện thương mại thông thường.
-Sản phẩm tương tự gồm sản phẩm giống hệt hoặc sản phẩm gần giống.
•TH không xác định được giá thông thường do SPTT không được nước xuất
khẩu bán trong điều kiện TM thông thường hoặc có bán ở nước XK nhưng trong
điều kiện đặc biệt, hoặc số lượng bán ra không đáng kể (< 5% số lượng SPTT
bán ở nước NK) thì xác định như sau:
-Dựa vào nước thứ 3: lấy giá nhà xuất khẩu bán cho nước thích hợp thứ 3 trong
điều kiện thương mại thông thường
-Tính toán giá trị thông thường: bằng chi phí sản xuất ở nước xuất xứ cộng với
một mức chi phí hợp lý về quản lý, bán hàng và một mức lợi nhuận hợp lý.
•Trường hợp hàng hóa được XK từ một nước có nền kinh tế phi thị trường thì
GTTT không được xác định theo các quy tắc trên.
* Các yếu tố xác định bán phá giá:
- Biên độ phá giá từ 2% trở lên.
- Số lượng, trị giá hàng hóa bán phá giá từ một
nước vượt quá 3% tổng khối lượng hàng
nhập khẩu.
• Biên độ bán phá giá là chênh lệch giữa giá
thông thường với giá xuất khẩu hàng hóa đó.
b) Mục đích của bán phá giá
- Tối đa hóa lợi nhuận
- Chiếm lĩnh thị trường
- Mục đích chính trị
c) Ảnh hưởng từ việc bán phá giá
3
Các biện pháp chống phá giá
4.2.4. Thực trạng bán phá giá ở một số
nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam
CHƯƠNG 5
THUẾ NHÀ THẦU VÀ CẠNH
TRANH THUẾ QUỐC TẾ