Professional Documents
Culture Documents
Tiếng Việt:
Andersen, D.L., 1999. Một cửa sổ hướng ra thế giới thiên
nhiên: thiết kế các phương tiện phục vụ du lịch sinh thái.
Nxb Cục Môi trường. Hà Nội.
Nguyễn Thị Sơn, 2000. Cơ sở khoa học cho việc định
hướng phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Cúc
Phương. Luận án Tiến sĩ Địa lí. Trường ĐHSP Hà Nội.
Phạm Trung Lương (Chủ biên), 2002. Du lịch sinh thái -
Những vấn đề lí luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam. Nxb
Giáo dục. Hà Nội.
Võ Quế, 2015. Vận dụng công thức của A.M.Cifuentes và
H.Cebaloos-lascurain trong việc tính toán sức chứa tại khu
điểm du lịch ở Việt Nam.
Tiếng Anh:
Ballantyne, R. and Packer, J., 2013. International
Handbook on Ecotourism. Edward Elgar Publishing
Limited. 520 pages.
Buckley, R., 2003. Case Studies in Ecotourism. CABI
publishing. 283 pages.
Fennel, D., 2015. Ecoturism. Fourth Edition. Routledge
Publishing. New York. 357 pages.
Weaver, D. B., 2001. The Encyclopedia of Ecotourism.
CABI Publishing. Oxon. 682 pages.
Wearing, S. and Neil, J., 2009. Ecotourism: Impacts,
Potentials and Possibilities? Second Edition. Elsevier
Publishing. Oxford. 305 pages.
Chủ đề báo cáo
Bảo vệ môi trường Cam kết bảo vệ môi trường mạnh Cam kết bảo vệ môi trường ở mức
mẽ trung bình
Sự bền vững của điểm đến Nâng cao sự bền vững Duy trì sự bền vững
Hoạt động thể chất của du khách Tích cực/chủ động Thụ động
Dịch vụ du lịch Ít đòi hỏi về dịch vụ Đòi hỏi về sự phát triển dịch vụ
Trải nghiệm của du khách Nhấn mạnh vào tự trải nghiệm Nhấn mạnh vào sự hướng dẫn
Tổ chức chuyến đi Tự sắp xếp chuyến đi Phụ thuộc vào nhà điều hành/công
ty du lịch
Nên phát triển du lịch sinh thái cứng hay du lịch sinh thái mềm? Vì sao?
3.2 Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái với các
loại hình du lịch khác
-Du lịch sinh thái và du lịch dựa vào tự nhiên
Du lịch dựa
vào tự nhiên
Du lịch
sinh thái
- Du lịch sinh thái và du lịch mạo hiểm
Du lịch Du lịch
sinh thái mạo
hiểm(*)
*: Vượt thác bằng bè, đi bộ nơi hoang dã, nhảy dù, đi xuồng gỗ
nhẹ bọc da động vật, thám hiểm hang động, chạy định hướng, leo
núi, lặn, bay lượn
- Du lịch sinh thái và du lịch đi bộ
Du lịch
văn hóa
Du lịch
sinh thái
Du lịch
Du lịch 3S
sinh thái
*: Lặn có bình khí nén, lặn dưới nước với ống thở, bơi với
ống thở, quan sát biển
- Du lịch sinh thái và du lịch thay thế, du lịch ồ ạt
Du lịch
thay thế
Du lịch ồ ạt
Du lịch
sinh thái
Du lịch
thay thế
Du lịch Du lịch ồ ạt
sinh thái
- Du lịch sinh thái và du lịch bền vững
Du lịch
Du lịch
bền vững
sinh thái
- Du lịch sinh thái và du lịch tiêu dùng, không tiêu
dùng
Du lịch
sinh thái
Chương 4. Các nguyên tắc, tầm quan
trọng và tác động của du lịch sinh thái
Trôm
- Hệ sinh thái rừng khô hạn
+ Điển hình là rừng khộp
+ Phân bố chủ yếu ở phía Nam cao nguyên
Pleiku đến Tây Ninh, trong đó, huyện Easup
(Đắk Lắk) có diện tích rừng khộp lớn nhất
Giáng
Cà te
hương
Trắc Gụ
Gà lôi Gà tiền
hông tía mặt đỏ
- Hệ sinh thái xa van
+ Có ở Bình Thuận, Ninh Thuận, An Châu (Bắc
Giang), Yên Châu, Cò Nòi (Sơn La), Mường Xén
(Nghệ An), cao nguyên Mơ Nông (Tây Nguyên)
Cò
quắm
Rồng
Già
rộc
đẫy
vàng
6.2.2 Nhóm hệ sinh thái biển - đảo
-Biển ở Việt Nam được hình thành cách đây
khoảng 240 triệu năm do sự tách giãn của lục
địa Pangea
-Biển ở Việt Nam có tài nguyên sinh vật phong
phú và đa dạng (hơn 160.000 loài), trong đó,
gần 10.000 loài thực vật, hơn 2.458 loài cá, hơn
1.800 loài động vật thân mềm, 260 loài chim
sống ở biển,…
- Các điểm đến du lịch/du lịch sinh thái biển nổi
tiếng ở Việt Nam như Vịnh Hạ Long, Cát Bà,
Sầm Sơn, Cửa Lò, Mỹ Khê, Nha Trang, Mũi
Né, Vũng Tàu, Phú Quốc, Hà Tiên,…
- Việt Nam có trên 3.000 hòn đảo lớn nhỏ và
chúng phân bố chạy dài từ phía Tây vịnh Bắc
Bộ đến phía Đông vịnh Thái Lan nhưng chủ
yếu tập trung ở vùng biển ven bờ Bắc Bộ và
ven bờ Nam Bộ
- Các tỉnh có nhiều đảo nhất là Quảng Ninh, Hải
Phòng, Kiên Giang và Khánh Hòa
- Phần lớn đảo ở Việt Nam có diện tích nhỏ, dưới 5
km2
- Địa hình các đảo ở Việt Nam chủ yếu là đồi núi thấp
(100-200 m) và sườn dốc 15-350
- Những đảo đã được khai thác du lịch/du lịch sinh
thái gồm nhóm đảo trong vịnh Hạ Long, Bái Tử
Long, quần đảo Cát Bà, đảo trong vịnh Văn Phong,
Nha Trang và Cam Ranh, Cù Lao Chàm, Côn Đảo,
Phú Quốc, Nam Du, Hòn Sơn, quần đảo Bà Lụa,…
6.2.3 Nhóm hệ sinh thái núi cao
- Phân bố ở vùng núi có độ cao trên 2.000 m so
với mực nước biển
- Điển hình cho kiểu hệ sinh thái này là hệ sinh
vật ở núi Làng Cung, Pu Luông, Sà Pin,… thuộc
dãy Hoàng Liên Sơn; núi Ngọc Linh, Vọng Phu,
Chư Yang Sin, Lang Biang, Bidoup,…
- Các núi cao là điểm đến du lịch/du lịch sinh thái
nổi tiếng ở Việt Nam như Fanxipan và Lang
Biang
6.2.4 Nhóm hệ sinh thái đầm, phá, hồ
-Các đầm phá tiêu biểu của Việt Nam gồm Tam
Giang - Cầu Hai, Lăng Cô, Trường Giang, An
Khê, Nước Mặn, Trà Ổ, Nước Ngọt, Thị Nại, Cù
Mông, Ô Loan, Thủy Triều và Nại
-Các hồ điển hình ở Việt Nam như Thác Bà, Hòa
Bình, Ba Bể, núi Cốc, Gươm, Tây, Xuân Hương,
Than Thở, Đan Kia-Suối Vàng, Tuyền Lâm,…
6.2.5. Nhóm hệ sinh thái vùng cát ven biển
- Phân bố chủ yếu từ Nam Thanh Hóa đến Bà
Rịa - Vũng Tàu
-Chiêm ngưỡng các “công trình kiến trúc” độc
đáo do thiên nhiên đẽo gọt trong hàng ngàn năm
6.2.6 Nhóm hệ sinh thái nông nghiệp
- Hệ sinh thái nông nghiệp gồm 3 phân hệ
+ Phân hệ đồng ruộng hay phân hệ trồng trọt
+ Phân hệ vườn làng hay phân hệ quần cư nông
thôn
+ Phân hệ sông hồ, ao đầm hay phân hệ thủy
vực
6.2.7 Đa dạng sinh học
-Hệ sinh thái
-Loài
+ Đến năm 2011, Việt Nam có 13.766 loài thực
vật, 10.300 loài động vật trên cạn
-Gen
+ Đến năm 2020, Việt Nam có 45.974 nguồn gen
cây trồng nông nghiệp, 3.727 nguồn gen cây
dược liệu, 887 giống vật nuôi, 207 giống thủy
sản và 21.393 chủng vi sinh vật (VOV.vn, 2020).
6.2.8 Văn hóa bản địa
Việt Nam có 54 dân tộc, thuộc 8 nhóm ngôn ngữ: nhóm Việt -
Mường có 4 dân tộc (Chứt, Kinh, Mường, Thổ), nhóm Tày -
Thái có 8 dân tộc (Bố Y, Giáy, Lào, Lự, Nùng, Sán Chay, Tày,
Thái), nhóm Môn - Khmer có 21 dân tộc (Ba na, Brâu, Bru-
Vân kiều, Chơ-ro, Co, Cơ-ho, Cơ-tu, Gié-triêng, Hrê, Kháng,
Khmer, Khơ mú, Mạ, Mảng, M’Nông, Ơ-đu, Rơ-măm, Tà-ôi,
Xinh-mun, Xơ-đăng, Xtiêng), nhóm Mông - Dao có 3 dân tộc
(Hmông, Dao, Pà thẻn), nhóm Kađai có 4 dân tộc (Cơ lao, La
chí, La ha, Pu Péo), nhóm Nam Đảo có 5 dân tộc (Chăm,
Chu-ru, Ê đê, Gia-rai, Ra-glai), nhóm Hán có 3 dân tộc (Hoa,
Ngái, Sán dìu), nhóm Tạng có 6 dân tộc (Cống, Hà nhì, La hủ,
Lô lô, Phù lá, Si la)
Chương 7. Quản lý du lịch sinh thái
5% CQ địa phương
40%
Viện QG Galapagos
10%
Bộ MT
Hải quân QG
10%
Hệ thống kiểm dịch và điều
khiển
20% Khu bảo tồn biển
Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở
KBTTN Annapurna
Giới thiệu
-Được thành lập năm 1992
-Có diện tích lớn nhất của Nepal (7.629 km 2)
-Địa hình của Khu bảo tồn có độ cao từ 790 m
đến 8.091 m, phần lớn có độ cao trên 1.000 m
Yếu tố hấp dẫn du lịch
-Địa hình
-Khí hậu
-Tài nguyên sinh vật
-Văn hóa bản địa
Du lịch đi bộ ở Annapurna
- Giữa năm 1990 có 33.000 du khách
- Sau đó, có hơn 36.000 du khách/năm
- Số ngày lưu trú trung bình 14 ngày
- Tập trung vào 4 tháng 3, 4, 11 và 12
Những thách thức đối với tài nguyên, môi trường
- 400.00 ha rừng bị chặt đi/năm, 1 ha rừng bị mất làm
mất đi 30-75 tấn đất
- Các tiện nghi vệ sinh không thích hợp, nhà vệ sinh
(nếu có) thường rất gần các nguồn nước
- Người dân địa phương ở Annapurna cũng có
một số hạn chế nhất định trong quá trình phục
vụ du khách
- Hầu hết các nhà trọ du lịch ở Annapurna đều
không có nhà vệ sinh ngay cả ở khu nhà trọ du
lịch lớn nhất Annapurna
Biện pháp quản lý
Kết quả thực hiện
Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở khu bảo tồn
thiên nhiên Tangkoko Dua Sudara
Giới thiệu
-Ở phía bắc đảo Sulawesi của Indonesia
-Được thành lập năm 1981
-Diện tích 90 km2
Điều kiện phát triển du lịch
-Vị trí và khả năng tiếp cận
-Địa hình
-Tài nguyên sinh vật
+ Động vật
+ Thực vật
+ Loài đặc hữu: 79 loài động vật có vú, 103 loài
chim, 29 loài bò sát và lưỡng cư
Du lịch sinh thái ở Tangkoko Dua Sudara
+ 1970: 50 khách quốc tế/năm
+ 1990: 634 khách quốc tế/năm
+ 1993: 1.515 khách quốc tế/năm
Sự thất bại trong phát triển du lịch sinh thái
- Doanh thu từ du lịch hỗ trợ rất ít cho công tác
bảo tồn và chỉ một số cá nhân trong cộng đồng địa
phương được hưởng lợi từ du lịch
- Nhân viên kiểm lâm sao lãng nhiệm vụ tuần tra,
canh gác
- Tình trạng cháy rừng, rác thải, chất lượng kém
của dịch vụ hưỡng dẫn