Professional Documents
Culture Documents
Glaucoma, quản lí nhãn áp đích
Glaucoma, quản lí nhãn áp đích
Glaucoma là nguyên nhân thứ hai dẫn đến mù lòa trên toàn cầu,
sau đục thủy tinh thể.
1 Nhiều bệnh nhân tiến triển bệnh dù IOP mức bình thường
Glaucom
nhẹ
Glaucom
trung bình Glaucom
OHTS, CNTGS,
nặng
EMGT, CIGTS
CIGTS
AGIS
Giảm 20% -
30% Giảm 30% - NA < 15
40% mmHg (TB
IOP 12,3
mmHg)
Thêm một vài mmHg
có ý nghĩa gì đối với
bệnh nhân?
Giữ được thị lực với chất lượng cuộc sống
– Trường hợp bệnh nhân mẫu
Một bệnh nhân được
Glaucoma damage
chẩn đoán lúc 60 tuổi có
MD
Sa MD= -5dB.
Un fe Z
.
sa on Giảm thêm 2mmHg IOP:
Với tốc độ tiến triển fe e sự tiến triển bệnh chậm
bệnh -0.6dB/năm, Zo hơn 30%.
bệnh nhân dẫn đến ne Sau đó bệnh nhân có thể
mất thị lực nghiêm bị giảm -15dB ở tuổi 84.
trọng năm 77 tuổi!
Age
Tối ưu hóa lựa chọn
điều trị glaucoma
PGA- Lựa chọn đầu tay được Khuyến Nghị EGS - 2020
“… Các dẫn xuất của prostaglandin là lựa chọn đầu tay trong đơn trị liệu
thay thế các nhóm thuốc khác để điều trị Glaucoma vì có khả năng hạ nhãn
áp mạnh và không có tác dụng phụ trên toàn thân”
THUỐC HẠ NHÃN ÁP
Nhóm thuốc Cơ chế Mức hạ nhãn áp
Prostaglandin Prostamide
• Latanoprost1 • Bimatoprost4
• Travoprost2
• Tafluprost3
Time n p
893 0.50 0.05 Weighted mean, fixed model
08.00 h ± 2 h 1.02
458 0.004 vs latanoprost
1.17
893 < 0.001
12.00 h ± 2 h 0.86 vs travoprost
458 0.02
0.78
893 0.003
16.00 h ± 2 h 0.52
458 0.19
0.67
548 0.04
20.00 h ± 2 h 0.8
275 0.07
-2
-3
Baseline (mmHg)
-4
-5
-6 -5.4
-7 -6.4 -6.4 -6.2
-8 -7.5 -7.2 Bimatoprost
-7.9 -8.2
-9 Travoprost
-10
Dữ liệu lâm sàng tại bệnh viện mắt Inouye Nhật Bản & được nghiên cứu bởi trường đại học Toho & trung tâm Ohashi, Nhật
Bản
9.5 5.8
17.5
25 30.2 56% bệnh nhân đạt
25.4
30 mục tiêu điều trị, IOP
hạ >20% - cao nhất
25.8 với Bimatoprost
41.3 44.2
30 0.01%
17
22.5 23.8 25 17
83% bệnh nhân có hiệu quả hạ IOP >10% với Bimatoprost 0.01%,
và đến 30.2% bệnh nhân đạt mức hạ IOP >30% trong lần thăm khám đầu tiên
Inoue K, et al. J Ocul Pharmacol Ther. 2016 Mar;32(2):90-6. IOP: intraocular pressure
Đỏ mắt và kích ứng mắt là 2 tác dụng ngoại ý hay gặp nhất cho
tất cả các thuốc PGAs
Kết quả nghiên cứu meta-analysis công bố năm 2021 từ 10 thử nghiệm RCT cho thấy:
No of BIM TRA LAT TAF RR (95% CI) Test for Test for overall
trial (N) (N) (N) (N) heterogeneity effect
BIM vs LAT 3 272 0 276 0 2.556 (1.844, 3.542) Q = 1.87 P=0.392 Z=5.63
P≤0.001
BIM vs TRA 2 180 180 0 0 1.471 (0.676, 3.200) Q = 0.22 P = 0.639 Z=0.97 P=0.330
TAF vs LAT 2 0 0 174 175 1.779 (1.057, 2.995) Q = 0.78 P = 0.378 Z=2.17 P=0.030
FC) Theo hướng dẫn Hiệp hội glaucoma châu âu (EGS): trên
những bệnh nhân không đạt nhãn áp mục tiêu hoặc bệnh tiếp
tục tiến triển dù nhãn áp đã hạ, điều trị phối hợp là cần thiết1
Nếu có thể nên tránh dùng thuốc điều trị tại chỗ nhiều lần1
- Tác động rửa trôi – nhỏ thuốc thứ 2 có thể làm rửa trôi
thuốc thứ nhất4
GREAT study
The Glaucoma Randomised European Assessment Trial
GREAT – thiết kế nghiên cứu:
tiền cứu, mù đôi, so sánh bắt chéo
91* bệnh nhân Glaucoma góc mở hoặc Glaucoma giả bong bao đã được điều trị
với LTFC trước đó trong ≥ 6 tháng nhưng vẫn không đạt nhãn áp mục tiêu
• Bệnh nhân sử dụng đồng thời latanoprost + timolol ≥ 3 tháng trải qua quá trình rửa như trên
• Bệnh nhân đã điều trị với LTFC ≥ 6 tuần không cần rửa
*89 bệnh nhân hoàn thành nghiên cứu; 2 bệnh nhân mất dấu theo dõi
p < 0.0001
-3 *
† BTFC sv TTFC,
p = 0.0041
-4 *
†
-5
Sau điều trị với LTFC, cả 2 phương pháp đều giúp giảm thêm nhãn áp ban
ngày trung bình; Bimatoprost/Timolol giảm nhiều hơn
có ý nghĩa so với Travaprost/Timolol
17 Ban đầu
16.5 TTFC
BTFC
16
15.5
15
p = 0.19
14.5 p = 0.013
p = 0.0063
14 p = 0.059 p = 0.006
Tại thời điểm 3 tháng, cả hai phương pháp đều giúp giảm thêm nhãn áp trung
bình so với ban đầu tại cả 5 thời điểm đo; Bimatoprost/Timolol (BTFC)
giảm nhiều hơn so với Travaprost/Timolol (TTFC) tại 3 trên 5 điểm*
15
14.5
14
13.5
Point of
crossover
Mean Month 1 Mean Month 4 Mean
baseline (11.00) month 3 (11.00) month 6