You are on page 1of 28

Tiết….

:
XÚY VÂN GIẢ
DẠI
- Trích chèo “Kim Nham” -
7 vở chèo truyền thống nổi tiếng
Một số vở chèo hiện đại tiêu biểu
HOẠT ĐỘNG NHÓM

Ý kiến Ý kiến Ý kiến


cá nhân cá nhân Ý kiến cá nhân
cá nhân
Quan điểm chung của cả nhóm

Ý kiến Ý kiến Ý kiến


cá nhân cá nhân Ý kiến cá nhân
cá nhân
Nhóm 1: Giới thiệu về chèo cổ Nhóm 2: Tìm hiểu sự nhập vai
và vở chèo “Kim Nham” và đoạn của Xúy Vân để thấy được đặc
trích “Xúy Vân giả dại”? trưng của nghệ thuật chèo.

Nhóm 3: Tâm trạng của Xúy Nhóm 4: Tâm trạng của Xúy Vân
Vân qua đoạn nói lệch và hát chờ trong điệu hát con gà rừng, trong
đò? lời than, hát sắp, hát ngược?

Nhóm 5: Nhận xét về cái nhìn của Nhóm 6: Nêu những đặc sắc về
dân gian với Xúy Vân trong đoạn nội dung và nghệ thuật của đoạn
trích và tác phẩm? trích?
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Chèo
- Còn gọi là chèo sân đình, chèo truyền thống,
thuộc thể loại sân khấu dân gian, ra đời từ xa xưa
và phát triển mạnh mẽ ở vùng đổng bằng Bắc
Bộ.
- Phản ánh đời sống vật chất, tâm hồn, tình
cảm của con người trong xã hội phong kiến, ca
ngợi những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của con
người, phê phán các thói hư tật xấu, thể hiện sâu
sắc tinh thần nhân văn.
- Những vở chèo cổ đặc sắc gồm: Quan Âm
Thị Kính, Lưu Bình - Dương Lễ, Kim Nham,
Trương Viên, Từ Thức,...
- Chèo cổ là bộ môn nghệ thuật tổng hợp của ngôn từ, âm nhạc,
vũ đạo, tạo hình,...
- Kịch bản chèo (tích chèo) là phần nội dung chính của vở diễn,
thường lấy từ các truyện cổ tích, truyện Nôm, truyện cười, được
các nghệ nhân hoặc nhà sưu tầm, nghiên cứu,... ghi chép lại
thành văn bản. Tích chèo có cốt truyện, nhân vật kèm lời thoại
và các chỉ dẫn về bối cảnh, trang phục, hoạt động trên sân
khấu,...
- Xét theo tính cách, nhân vật chèo được phân thành hai loại
chính: vai chín (tích cực) và vai lệch (tiêu cực). Mỗi loại nhân
vật thường tự biểu hiện mình bằng một số làn điệu hát và động
tác múa đặc trưng.
1. Vở chèo “Kim Nham”
a. Tóm tắt

Được tin, Kim Kim Nham học


Xuý Vân, con gái Trong lúc đó, Nham vội trở về hành, đỗ đạt cao,
của viên huyện Trần Phương, chạy chữa song được bổ làm quan.
Tể, là người đảm một gã nhà
đang, khéo léo, không có kết quả. Gặp lại vợ cũ, giờ
giàu phong Chàng đành cho
được gả cho Kim tình ở Đông là kẻ ăn xin, chàng
Nham, một học Xuý Vân tự do. Lúc sai người mang
Ngàn tìm cách này, Trần Phương
trò nghèo tỉnh cho nắm cơm,
Nam Định. Sau
tán tỉnh nàng, lộ rõ bộ mặt “Sở
xui nàng giả trong đó có một
khi cưới vợ, Kim Khanh”. Lỡ làng, nén bạc. Bẻ nắm
Nham lại lên điên dại để đau khổ, Xúy Vân
thoát khỏi cơm, thấy có nén
Tràng An trọ học không dám về nhà,
để dùi mài kinh Kim Nham. bạc, hỏi ra mới
từ chỗ giả điên, biết, Xuý Vân xấu
sử. Xuý Vân Xuý Vân nghe nàng trở nên điên
buồn bã trong theo. hổ, đau đớn, nhảy
thật. xuống sông tự vẫn.
cảnh chờ đợi.
b. Đoạn trích

- Kể về việc Xuý Vân giả dại, buộc Kim


Nham phải trả mình về nhà để đi theo Trần
Phương.

- Là đoạn trích nổi bật nhất trong vở chèo


Kim Nham, tập trung thể hiện bi kịch tình yêu
và nội tâm đầy mâu thuẫn của Xuý Vân một
cách đặc sắc.
- GV tổ chức cho học sinh xem Video theo đường link:
https://www.youtube.com/watch?v=NhnLFzHtaOw
II. ĐỌC – HIỂU
1. Sự nhập vai của Xúy Vân và đặc trưng
nghệ thuật chèo

- Xúy Vân thuộc kiểu nhân - Xúy Vân bước ra sân khấu tự
vật là một người bình
thường, không xa lạ với xưng danh, tên tuổi
nhân dân lao động

- Chỉ dẫn sân khấu giúp tác


- Xúy Vân tương tác với phẩm trở nên sinh động, hấp
dẫn, giúp người đọc kịch bản
người xem, xưng “tôi”, gọi
có thể hình dung về nhân vật
người khác là “thiên hạ”, “chị và diễn biến tác phẩm.
em” và có tiếng đế đáp lại.
2. Tâm trạng Xúy Vân trong đoạn trích
a. Tâm trạng của Xúy Vân qua đoạn nói lệch và hát quá giang(chờ đò)
- Cất tiếng thở than cùng bà Nguyệt - người se duyên vợ
chồng về nhân duyên và nỗi đau quặn thắt:
Đau thiết thiệt van
Than cùng bà Nguyệt

- Hình ảnh con đò


Tôi gọi đò, đò nỏ có thưa
Tôi càng chờ, càng đợi, càng trưa chuyến đò
 ẩn dụ để nói về tình duyên của mình
Þ Thấy mình như người lữ khách trên bến đò
vắng, càng đợi đò càng không thấy.
Þ Dở dang, lỡ làng mà cũng chẳng có ai đợi cô ở
bên này, không ai đón cô ở đầu kia của bến đò.
Tâm trạng đau khổ vì mối tơ duyên, thiết tha với hạnh phúc nhưng vô vọng.
- Xúy Vân đã phải sống những ngày vò võ cô đơn,
không có hạnh phúc. Sự đau đớn, bi lụy, xấu hổ tủi
nhục được nàng thể hiện: phải “lụy đò”, “lụy cô bán
hàng”, bị “chúng chê, bạn cười”.

- Xúy Vân không chấp nhận tình cảnh ấy: Chả nên gia
thất thì về/ Ở làm chi mãi cho chúng chê, bạn cười”.
Xúy Vân giả dại để theo Trần Phương là vì muốn sống
với người mình yêu, được thoát khỏi cảnh tù túng.

- Tuy vậy, Xúy Vân cũng thể hiện những lời than vãn, ân
hận, xót xa, dằn vặt vì đã phụ Kim Nham: “Tôi chắp tay
tôi lạy bạn đừng cười…Ai ơi giữ lấy đạo hằng chớ
quên”.
c. Tâm trạng Xúy Vân trong điệu hát con gà rừng

- Xuý Vân có mơ ước giản dị về một gia đình hạnh


phúc vợ chồng sớm tối có nhau “anh đi gặt, nàng
mang cơm”.
- Kim Nham lại mải mê đèn sách, mơ ước học
hành, thi cử, đỗ đạt, làm quan để “võng anh đi
trước, võng nàng theo sau”.

=> Mơ ước của cả hai đều đẹp và đáng được trân


trọng, song nó không gặp nhau khiến hôn nhân trở
thành sự trói buộc nghiệt ngã.
- Sự thất vọng thể hiện qua lời hát lặp đi lặp lại:
Bông bông dắt, bông bông díu
Xa xa lắc, xa xa líu
Láng giềng ai hay…
=> Cảnh ngộ đời sống lúc này vừa “đắng
cay” lại vừa uất ức.

Dẫu có xinh đẹp, có “tài cao vô


giá”, “hát hay đã lạ” vẫn bị mọi người chê
cười gọi là cô ả Xúy Vân, điên cuồng rồ
dại, để tiếng xấu cho cha mẹ, bản thân cũng
dằn vặt và hối hận.
d. Tâm trạng Xúy Vân trong lời than, hát sắp và hát ngược

- Tiếng trống nhịp nổi lên, Xúy Vân múa


điệu bắt nhện, xe tơ, dệt cửi. Múa xong, Xúy
Vân hát lên rồi cười và hát điệu sa lệch…
- Tự hoạ sự bất hạnh, thất vọng, bế tắc qua hình ảnh
con cá rô nhỏ bé, trong cái vũng chân trâu cạn hẹp:
Con cá rô nằm vũng chân trâu
Để cho năm bảy cần câu châu vào…”.

- Những câu hát ngược, hát xuôi lẫn lộn vừa thể
hiện tư duy điên dại, thiếu tỉnh táo vừa gợi hình ảnh
ngược đời, trớ trêu, điên đảo, đúng sai, thực giả lẫn
lộn:
Cái trứng gà mà tha con quạ lên ngồi trên cây
Ở trong đình có cái khua, cúi nhôi,
Ở trong cái nón có cái kèo, cúi cột,
Ở dưới sông có cái phố bán bát,
Lẻn trên biển ta đốn gỗ làm nhà…
3. Cái nhìn của dân gian với Xúy Vân
- Không chấp nhận một phụ nữ bỏ chồng chạy
theo kẻ khác, vi phạm đạo đức lễ giáo truyền
thống: kết thúc vở chèo là cảnh Kim Nham đổ
đạt, vinh quy bái Tổ, còn Xuý Vân xấu hổ, hối
hận nhảy xuống sông tự tử chính là cách thể
hiện sự phê phán và sự trừng phạt đối với Xúy
Vân.

- Nhưng tác giả dân gian cũng phác hoạ một


Xuý Vân rất đáng thương: từ một cô gái trong
trắng, đảm đang, khéo léo, khát khao hạnh
phúc và dũng cảm tìm đến hạnh phúc, cuối
cùng rơi vào bi kịch và phải chết một cách đáng
thương.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật

- Có sự đan xen, phối hợp nhuần nhuyễn giữa nói và hát.


- Ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa như “Bông bông dắt, bông bông díu/ Xa xa
lắc, xa xa líu”, Cách nói ví von giàu tính tự sự trữ tình “chờ cho bông lúa
chín vàng”, “con cá rô nằm vũng chân trâu/ để cho năm bảy cần câu châu
vào”,…
- Tác giả đan xen các lời thật, lời điên để thể hiện sự mâu thuẫn trong tâm
trạng.
- Sử dụng các lối nói, làn điệu, vũ điệu, chỉ dẫn sân khấu khác nhau để thể
hiện sự thay mâu thuẫn trong tâm lý nhân vật.
2. Nội dung

- Xúy Vân giả dại nhưng bên trong hoàn toàn tỉnh táo, cô đau khổ, luôn day
dứt, oán hận, trách móc, cảm thấy cô đơn, lạc lõng...
- Bi kịch của người phụ nữ trong xã hội xưa, mất tự do, bị trói buộc trong tam
tòng, tứ đức không thể tự chủ hạnh phúc của riêng mình. Cảm thông với những
đau khổ, bế tắc của Xúy Vân chính là thanh minh cho Xuý Vân và thể hiện cách
nhìn nhận, đánh giá con người mang tính nhân đạo sâu sắc.
- Liên hệ: Câu chuyện của Xúy Vân khiến cho ta trân trọng hơn cuộc sống,
tình yêu của những người phụ nữ Việt Nam hôm nay.
4. Cách đọc hiểu văn bản chèo
- Cốt truyện (tích chèo): văn bản kể lại sự việc gì và diễn biến của sự
việc đó như thế nào?
- Nhân vật: Nhân vật chính là ai? Nhân vật được thể hiện qua các chi
tiết ngôn ngữ, hành động, tâm trạng,… như thế nào?
- Xác định được những chỉ dẫn sân khấu, các hình ảnh, từ ngữ, biện
pháp tu từ,… được sử dụng để tái hiện bối cảnh, hành động, tâm
trạng,… của nhân vật.
- Rút ra nội dung tư tưởng của vở chèo: Vở chèo phản ánh nội dung
gì? Thể hiện tình cảm gì của tác giả dân gian?

- Rút ra được thông điệp, bài học cho bản thân.


LUYỆN TẬP
- Với văn bản lớp chèo Xúy Vân giả
dại, ta chỉ cần khoảng 3 phút để đọc
xong, nhưng để diễn trên sân khấu,
cần tới gần 15 phút. Từ thực tế này,
có thể rút ra được nhận xét gì về
nghệ thuật chèo?
Rubrics đánh giá
Mức độ đạt được
STT Tiêu chí
Tốt Khá Trung bình Cần điều
(4) (3) (2) chỉnh (1)
1 Xác định đúng mục đích
thuyết trình
2 Quan điểm thuyết trình
phù hợp
3 Luận điểm rõ ràng, sắc
sảo
4 Luận cứ đầy đủ, thuyết
phục
5 Luận chứng thuyết phục
LUYỆN TẬP

- Từ thực tế diễn viên mất rất nhiều thời gian để diễn trên sân khấu so với
việc đọc chèo có thể thấy nghệ thuật chèo khi diễn trên sân khấu không chỉ
dựa vào văn bản gốc mà còn nhiều yếu tố khác như tích trò, diễn xuất, múa
hát của diễn viên.
- Khi đứng trên sân khấu, tích trò là yếu tố có khả năng thêm thắt, bổ sung
cho diễn viên; đồng thời các yếu tố như hát, múa cũng bổ sung nội dung cho
văn bản gốc và kéo dài thời gian của vở chèo trên sân khấu.
VẬN DỤNG
- Nếu nhân vật Xúy Vân trong vở chèo Kim

Nham sống ở thời điểm hiện đại, theo em,


nàng có thể chọn cách giải thoát bi kịch
của bản thân như thế nào?
Gợi ý:

Theo em nếu nhân vật Xúy Vân trong vở chèo Kim Nham sống ở thời điểm
hiện đại có thể giải thoát bi kịch của bản thân như:
+ Đầu tiên sẽ phải xin lỗi Kim Nham, cùng nhau ngồi nói chuyện để cả hai
hiểu nhau, nói lí do tại sao mình lại làm như vậy chứ không nhất thiết phải giả
điên để kết thúc cuộc hôn nhân này.
+ Trước khi muốn kết thúc mối quan hệ vợ chồng với Kim Nham để chạy theo
tình yêu của Trần Phương thì nàng phải tìm hiểu kĩ con người kia là như thế
nào chứ không vì cảm xúc nhất thời mà buông bỏ mái ấm đang có.
VẬN DỤNG

- Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ)


trình bày suy nghĩ của anh/chị về nỗi
niềm của nhân vật Xúy Vân được thể
hiện qua lớp chèo Xúy Vân giả dại.
Gợi ý:
Trong lớp chèo Xúy Vân giả dại, Xúy Vân xuất hiện với hình ảnh người
phụ nữ vừa điên loạn lại vừa đáng thương. Nàng đang bị giằng xé giữa tâm
trạng hối hận và nỗi tủi nhục vì sự cười chê của người đời. Nàng hối hận, cảm
thấy tội lỗi vì đã phụ bạc Kim Nham, lại càng đau đớn vì bị Trần Phương bỏ
rơi, Người phụ nữ không còn điểm tựa này còn phải đối mặt với nỗi cười chê
của láng giềng. Trong xã hội phong kiến xưa, đây là một bi kịch lớn với người
phụ nữ. Những câu nói điên loạn, kể lể càng cho thấy sự tuyệt vọng và tủi hổ
của nhân vật đã lên đến đỉnh điểm, nàng đang bị mắc kẹt trong nỗi ám ảnh ấy
mà không biết chia sẻ cùng ai nên càng rơi vào bế tắc. Hình ảnh Xúy Vân
trong lớp chèo này là đại diện cho cảnh ngộ của những người phụ nữ xưa
trong xã hội cũ, không được tự quyết định thân phận mình, đến khi muốn tìm
hạnh phúc lại bị rơi vào bi kịch.

You might also like