You are on page 1of 252

LUẬT HÀNH CHÍNH

VIỆT NAM
Ths. Nguyễn Quang Huy
Nội dung môn học
Chương1: Khái quát chung về luật hành chính
Chương 2: Thủ tục hành chính và quyết định hành chính
Chương 3: Quy chế pháp lí hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước
Chương 4: Quy chế pháp lí hành chính của cán bộ công
chức nhà nước
Chương 5: Quy chế pháp lí hành chính của các tổ chức xã
hội
Chương 6: Quy chế pháp lí của công dân, người nước
ngoài
Chương 7: Vi phạm hành chính và trách nhiệm hành chính
Chương 8: Quản lí nhà nước trong các lĩnh vực cụ thể
Thông tin giảng viên
• nguyenquanghuy@tueba.edu.vn
• Dt 0983995035
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam-ĐH
Luật
2. Hiến Pháp năm 1992 (SĐBS năm 2001)
3. Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính
năm 2008
4. Luật cán bộ công chức năm 2008
5. Các văn bản pháp luật khác có liên quan
Các trang web tham khảo
• 1. Quốc hội Việt Nam http://www.quochoi.vn
• 2.Cải cách hành chính Nhà nước
http://www.caicachhanhchinh.gov.vn
• 3.Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật http://vbqppl2.moj.gov.vn
• 4.Thư viện Luật trực tuyến
• http://www.thuvienphapluat.com.vn/
• 5.The law society
• http://www.lawsociety.org.uk
• 6. Chính phủ Việt Nam http://www.chinhphu.vn
• 7.Dữ liệu luật Việt Nam http://vietlaw.gov.vn
• 8. Cơ sở dữ liệu luật:http://luatvietnam.com
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
LUẬT HÀNH CHÍNH
Xã hội nguyên thuỷ và tổ chức
thị tộc, bộ lạc

Thị tộc Tộc trưởng

Bào tộc

Bộ lạc Thủ lĩnh


BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CHXHCN
VIỆT NAM

Chủ tịch nước


Quốc hội

Chính phủ TANDTC VKS NDTC

HĐND UBND Toà án Viện kiểm sát


nhân dân nhân dân địa
các cấp các cấp địa phương phương

Thông qua bầu cử


Nhân dân
Bộ máy NN Việt Nam được tổ chức
theo nguyên tắc tập quyền

Nhân dân

Chính phủ Quốc hội Toà án


(Hành pháp) (Lập pháp) (Tư pháp)
Taïi moät cô quan haønh chính nhaø
nöôùc
1.1
KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ HÀNH C
HÍNH NHÀ NƯỚC
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm quản lý.
1.1.2 Quản lý nhà nước.
1.1.3 Quản lý hành chính nhà nước.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của
quản lý
- Dưới góc độ điều khiển học: quản lý được
xem là quá trình "tổ chức và điều khiển
các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định", đó là sự kết hợp giữa tri thức và lao
động trên phương diện điều hành.
- Dưới góc độ chính trị: quản lý được hiểu là
hành chính, là cai trị;
- Dưới góc độ xã hội: quản lý là điều hành,
điều khiển, chỉ huy.
Khái niệm quản lý
Quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ
thống hay một quá trình, căn cứ vào
những quy luật, định luật hay nguyên tắc
tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy
vận động theo đúng ý muốn của người
quản lý nhằm đạt được mục đích đã đặt ra
từ trước
Ðặc điểm của quản lý

• Quản lý là sự tác động có mục đích đã được đề


ra theo đúng ý chí của chủ thể quản lý đối với
các đối tượng chịu sự quản lý.
• Quản lý là sự đòi hỏi tất yếu khicó hoạt động
chung của con người. C.Mác coi quản lý xã hội
là chức năng đặc biệt sinh ra từ tính chất xã hội
hoá lao động.
• Quản lý trong thời kỳ nào, xã hội nào thì phản
ánh bản chất của thời kỳ đó, xã hội đó.
• Quản lý muốn được thực hiện phải dựa trên cơ
sở tổ chức và quyền uy.
1.1.2 Quản lí nhà nước
Quản lí nhà nước là sự tác động của các
chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ
yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản
lí nhằm thực hiện các chức năng đối nội
và đối ngoại của nhà nước
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành
pháp là quản lí hành chính nhà nước
1.1.3 Quản lí hành chính nhà nước

Quản lí hành chính nhà nước là một hình


thức hoạt động của nhà nước được thực
hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan
hành chính nhà nước, có nội dung là đảm
bảo sự chấp hành luật, pháp lệnh nghị
quyết của các cơ quan quyền lực nhà
nước, nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách
trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây
dựng đất nước
Quản lí hành chính nhà nước là hoạt động
chấp hành và điều hành của nhà nước
• Tính chấp hành của hoạt động quản lý hành
chính nhà nước được thể hiện ở sự thực hiện
trên thực tế các văn bản hiến pháp, luật,
pháp lệnh và nghị quyết của cơ quan lập pháp-
cơ quan dân cử.
• Tính điều hành của hoạt động quản lý hành
chính nhà nước thể hiện ở chổ là để đảm bảo
cho các văn bản pháp luật của cơ quan quyền
lực được thực hiện trên thực tế thì các chủ thể
của quản lý hành chính nhà nước phải tiến hành
các hoạt động tổ chức và chỉ đạo trực tiếp đối
với các đối tượng quản lý thuộc quyền.
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước là
hoạt động mang tính chủ động và sáng tạo.

Ðiều này thể hiện ở việc các chủ thể quản


lý hành chính căn cứ vào tình hình, đặc
điểm của từng đối tượng quản lý để đề ra
các biện pháp quản lý thích hợp. Tính chủ
động sáng tạo còn thể hiện rõ nét trong
hoạt động xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật hành chính để điều
chỉnh các hoạt động quản lý nhà nước.
3. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được
bảo đảm về phương diện tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
Tất cả các cơ quan nhà nước đều tiến
hành hoạt động quản lí hành chính nhà
nước nhưng hoạt động này chủ yếu do
các cơ quan hành chính nhà nước thực
hiện
4. Quản lý hành chính nhà nước là hoạt
động có mục tiêu chiến lược, có chương
trình và có kế hoạch để thực hiên mục
tiêu. Công tác quản lý hành chính nhà
nước là hoạt động có mục đích và định
hướng.
1.2
LUẬT HÀNH CHÍNH-MỘT NGÀNH LUẬT ĐỘC LẬ
P VỚI HỆ THÔNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM.
1.2.1 Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính.
1.2.2 Phương pháp điều chỉnh của luật hành
chính Việt Nam.
Khái niệm

Luật hành chính là ngành luật độc lập


trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao
gồm các quy phạm điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức
và thực hiện hoạt động chấp hành – điều
hành của các cơ quan nhà nước
Đối tượng điều chỉnh LHC
Ðối tượng điều chỉnh của luật hành chính
Việt Nam là những quan hệ xã hội chủ yếu
và cơ bản hình thành trong lĩnh vực quản
lý hành chính nhà nước, hay nói khác hơn
đối tượng điều chỉnh của luật hành chính
là những quan hệ xã hội hầu hết phát sinh
trong hoạt động chấp hành và điều hành
của nhà nước.
• + Việc thành lập, cải tiến cơ cấu bộ máy, cải tiến chế độ
làm việc, hoàn chỉnh các quan hệ công tác của các cơ
quan nhà nước.
• + Các hoạt động quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh quốc phòng, trật tự xã hội trên từng địa phương và
từng ngành.
• + Trực tiếp phục vụ nhu cầu vật chất và tinh thần của
nhân dân. Ðây phải được xác định là mục tiêu hàng đầu
của quản lý hành chính.
• + Khen thưởng, trao danh hiệu cho các cá nhân tổ chức
có đóng góp và đạt được những thành quả nhất định trong
lĩnh vực hành chính nhà nước hoặc trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội theo luật định; xử lý các cá nhân, tổ chức
có hành vi vi phạm trật tự quản lý hành chính nhà nước.
Đối tượng điều chỉnh chia làm 3
nhóm chủ yếu sau:
• Nhóm thứ nhất: Các quan hệ quản lý phát
sinh trong quá trình các cơ quan hành
chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp
hành điều hành trên các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội
– Quan hệ cq hành chính cấp trên, cấp dưới
theo hệ thống dọc
– Quan hệ hành chính nhà nước có thẩm quyền
chung, thẩm quyền chuyên môn

Nhóm thứ hai
• Các quan hệ quản lý hành chính trong quá
trình các cơ quan nhà nước xây dựng và
củng cố chế độ công tác nội bộ của cơ
quan nhằm ổn định về tổ chức để hoàn
thành chức năng nhiệm vụ của mình
– Kiểm tra nội bộ, nâng cao trình độ, công việc
văn phòng, đảm bảo những điều kiện vật chất
cần thiết khác..
Nhóm thứ ba
• Các quan hệ quản lí hành chính trong quá
trình các cá nhân và tổ chức được nhà
nước trao quyền thực hiện hoạt động
quản lí hành chính nhà nước trong một số
trường hợp cụ thể do pháp luật quy định
– Tòa án thẩm phán có quyền xử phạt hành
chính, thuyền trưởng, cơ trưởng
– Quốc hội thông qua các dự án, công trình
–…
Phương pháp điều chỉnh
Phương pháp mệnh lệnh đơn phương
được hình thành từ quan hệ “quyền lực –
phục tùng”
– Xác nhận sự không bình đẳng giữa các bên
– Bên nhân danh nhà nước sử dụng quyền lực
nhà nước có quyền đơn phương ra quyết
định
– Quyết định hành chính được đảm bảo thực
hiện bằng cưỡng chế nhà nước
1.3
MỐI QUAN HỆ GIỮA LUẬT HÀNH CHÍNH
VỚI MỘT SỐ NGÀNH LUẬT KHÁC
– Luật hành chính và luật hiến pháp.
– Luật hành chính và luật đất đai.
– Luật hành chính và luật hình sự
– Luật hành chính và luật dân sự
– Luật hành chính và luật lao động.
– Luật hành chính và luật tài chính.
– Luật hành chính và luật tố tụng hành chính
Luật hành chính với luật hiến pháp
• Hai ngành luật này có liên quan mật thiết đến
nhau.Trong 1 số trường hợp ko phân biệt đc
ranh giới giữa chúng nhưng chúng có ranh giới.
• Đối tượng điều chỉnh của Luật HP là về nguyên
tắc tổ chức và thẩm quyền của nhà nước, các
mối quan hệ quan trọng nhất trong xã hội.Như
vậy đối tượng đc của LHP rộng hơn LHC.LHC
chi tiết hóa, cụ thể hóa và bổ sung các quy định
của HP, đặt ra cơ chế đảm bảo thực hiện chúng.
Luật hành chính với Luật hình sự
• LHC liên quan chặt chẽ với LHSự, có nhiều chỗ “ giao tiếp “
với LHSự vì cả 2 ngành luật đều quy định về vi phạm pháp
luật và cách xử lý đối với chúng, chỉ khác nhau ở mức độ
nguy hiểm của 2 loại vi phạm và do đó hình thức và cơ
quan xử lý đối với từng loại vi phạm cũng khác nhau.
• LHSự xác định những hành vi nào là tội phạm còn LHC quy
định về các quy tắc bắt buộc chung mà nếu vi phạm các
quy tắc ấy trong 1 số trường hợp có thể phải chịu trách
nhiệm hình sự, nếu ko thì đc coi là vi phạm hành chính.
• Tội phạm quy định trong LHSự khác với vi phạm hành
chính ở chỗ độ gây nguy hiểm cho xã hội của hành vi do đó
hình phạt áp dụng với tội phạm hình sự cũng cao hơn, trình
tự xử lý và thẩm quyền xử lí cũng khác nhau
Luật hành chính với Luật dân sự
• Với LDSự, LHC cũng có mqh chặt chẽ vì nhiều
khi LHC cũng điều chỉnh quan hệ tài sản như
LDSự.tuy nhiên 2 ngành luật điều chỉnh qhệ tài
sản bằng những phương pháp khác nhau, 1 bên
là phương pháp quyền lực phục tùng còn bên
kia là thỏa thuận đặc trưng bởi sự bình đẳng về
ý chí giữa các bên.
• Trong nhiều trường hợp các cq quản lý nhà
nước cũng tham gia trực tiếp vào qhệ pluật dân
sự nhưng ko phải dưới danh nghĩa là chủ thể
của hoạt động chấp hành và điều hành mà với
tư cách 1 pháp nhân, chủ thể của pluật dân sự.
Luật hành chính với luật đất đai
• LHC cũng”giao kết” với Luật đất đai-ngành luật
điều chỉnh qhệ giữa nhà nc và ng` sử dụng đất
đai.Trong qhệ Luật Đất đai, nhà nước có tư
cách là chủ sở hữu duy nhất đối với đất đai và
còn là ng` thực hiện công quyền< giám sát việc
sử dụng đất đai đúng mục đích hay ko>.Quan
hệ đất đai chỉ xuất hiện, thay đổi và chấm dứt
khi có qđịnh của cq quản lý NN giao đất cho ng`
sử dụng.
• Như vật LHC là phương tiện thực hiện luật đất
đai.
1.4
1.4
HỆ THỐNG NGÀNH LUẬT HÀNH CHÍNH V
À VAI TRÒ CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT
NAM.
1.4.1 Hệ thống ngành luật hành chính Việt
nam.
1.4.2 Vai trò của luật hành chính Việt nam.
1.4.1 Hệ thống ngành luật hành
chính Việt nam
Luật hành chính gồm tổng thể những quy
phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ
quản lý nhà nước trong tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội, có mối quan hệ mật
thiết với nhau tạo thành một chỉnh thể
thống nhất gọi là hệ thống ngành luật
hành chính Việt Nam.
1.4.2 Vai trò của luật Hành chính
Việt nam
a. Về phương diện chính trị:
- Tạo cơ sở vững chắc cho việc xây dựng
và không ngừng hoàn thiện bộ máy nhà
nước, việc bảo vệ an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội;
- Góp phần quan trọng trong việc bảo vệ và
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
b. Về phương diện kinh tế

• Ðóng vai trò quan trọng trong việc xây


dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân;
• Thúc đẩy các lĩnh vực kinh tế phát triển
đồng bộ, nâng cao đời sống nhân dân.
c Về phương diện xã hội

• Tăng cường bảo vệ quyền và lợi ích hợp


pháp của công dân, của tập thể, của nhà
nước;
• Hướng tới mục tiêu cao cả nhất của thể
chế hành chính, đồng thời cũng là bản
chất của chế độ XHCN là phục vụ cho
nhân dân và "công bộc" của nhân dân.
1.5 KHOA HỌC LUẬT HÀNH CHÍNH.

Khoa học luật hành chính là một ngành


khoa học pháp lý chuyên ngành, bao gồm
một hệ thống những cơ sở lý luận, học
thuyết khoa học, phạm trù, quan niệm về
ngành Luật Hành chính. Sự phát triển của
môn khoa học này liên quan chặt chẽ đến
quá trình ra đời và phát triển của hệ thống
văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động
quản lý hành chính nhà nước.
Đối tượng nghiên cứu
- Quản lý hành chính nhà nước, chủ thể quản lý và
chủ thể của quản lý hành chính nhà nước.
- Cách thức quản lý hành chính nhà nước.
- Những phương thức nhằm bảo đảm pháp chế
XHCN và kỷ luật nhà nước.
- Quản lý hành chính nhà nước trong trong lĩnh
vực qui hoạch xây dựng: những phát hiện mới
mẻ trong lĩnh vực hành chính tư..
- Tố tụng hành chính và các vấn đề có liên quan.
- Quản lý hành chính nhà nước trong một số lĩnh
vực của đời sống xã hội
Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp duy vật biện chứng
• Phương pháp duy vật lịch sử
• Phương pháp so sánh
• Phương pháp phân tích tổng hợp
1.6 Nguồn của luật hành chính
• Là những hình thức biểu hiện bên ngoài của
LHC, hay nói cách khác, là những quyết định PL
chứa các QPPL HC
• Hđộng chấp hành - điều hành đa dạng, phức tạp
-> các quy định LHC nằm trong nhiều VB của
nhiều cq NN
– Quyết định PL ( dạng VB) của cq quyền lực và quản
lý NN
– vbản liên tịch giữa cq qlý ( Bộ, CP) và cq tchức xh
công đoàn)
– vbản của bản thân cq của tchức xh ban hành để thực
hiện CN qlý NN về những lvực được giao
QUY PHẠM VÀ QUAN HỆ PHÁP
LUẬT HÀNH CHÍNH
2.1 QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH.

2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của quy phạm


pháp luật hành chính.
2.1.2 Nội dung của quy phạm pháp luật hành
chính.
2.1.3 Phân loại quy phạm pháp luật hành chính.
2.1.4 Hiệu lực và vấn đề thực hiện quy phạm
pháp luật hành chính.
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm quy
phạm pháp luật hành chính
• Khái niệm:
Quy phạm pháp luật hành chính là các quy tắc
xử sự chung do cơ quan Nhà nước, các cán bộ
nhà nước có thẩm quyền ban hành, chủ yếu
điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong
lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước (hay còn
gọi là hoạt động chấp hành - điều hành của Nhà
nước) có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với
những đối tượng có liên quan.
Đặc điểm
• Là qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, có số lượng
lớn và có hiệu lực pháp lí khác nhau
• Ðược ban hành bởi những cơ quan nhà nước và cán
bộ nhà nước có thẩm quyền ở các cấp khác nhau
• Tính thống nhất
• Những qui phạm pháp luật hành chính ban hành chủ
yếu điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh
vực hành chính nhà nước.
• Các quy phạm pháp luật hành chính được đặt ra, sửa
đổi hay bãi bỏ trên cơ sở những quy luật phát triển
khách quan của xã hội và những đặc điểm cụ thể trong
từng giai đoạn
2.1.2 Nội dung của quy phạm
pháp luật hành chính
- Quy phạm pháp luật hành chính quy định địa vị pháp lý
của các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà
nước tức là xác định quyền và nghĩa vụ cũng như mối
liên hệ chủ yếu giữa các bên tham gia quan hệ quản lý
hành chính nhà nước
• Quy phạm pháp luật hành chính xác định những thủ tục,
trình tự cần thiết cho việc thưc hiện quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính và
một số quan hệ pháp luật khác như quan hệ pháp luật
lao động, tài chính, đất đai...
• Quy phạm pháp luật hành chính xác định các biện pháp
khen thưởng và các biện pháp cưỡng chế hành chính
đối với các đối tượng quản lý.
Phân loại quy phạm pháp luật hành
chính
• Căn cứ vào chủ thể ban hành, các quy
phạm pháp luật hành chính :
– QPPL hành chính do các cơ quan quyền lực
nhà nước ban hành
– QPPL hành chính do chủ tịch nước ban hành
– QPPL hành chính do cơ quan hành chính nhà
nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước ban hành
– QPPL hành chính do TANDTC, VKSNDTC
ban hành
Căn cứ vào cách thức ban hành
• QPPL hành chính do một cơ quan hoặc
người có thẩm quyền độ lập ban hành
• Quy phạm pháp luật hành chính liên tịch
Căn cứ vào mối qh được điều chỉnh
• Quy phạm nội dung: là quy phạm được ban
hành quy định nội dung quyền và nghĩa vụ của
các bên. VD: quy phạm về thẩm quyền xử
phạt…
• Quy phạm thủ tục: là loại quy phạm được ban
hành để quy định những thủ tục cần thiết mà
các bên tham gia quan hệ phải tuân theo khi
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình do các
quy phạm nội dung quy định: VD thủ tục xử
phạt, thủ tục giải quyết khiếu nại tố cáo…
Quan hệ pháp luật hành chính
Là một dạng cụ thể của quan hệ pháp
luật. Đó là những quan hệ phát sinh trong
lĩnh vực chấp hành – điều hành của nhà
nước, được các quy phạm pháp luật hành
chính điều chỉnh
Phân loại quan hệ
pháp luật hành chính
• Quan hệ hành chính dọc: hình thành giữa
các bên có sự lệ thuộc về mặt tổ chức
• Quan hệ hành chính ngang: hình thành
giữa các bên không có sự lệ thuộc về mặt
tổ chức
• Quan hệ thủ tục
• Quan hệ nội dung
Cấu thành quan hệ
pháp luật hành chính
• Chủ thể: - Cơ quan nhà nước
- Cán bộ công chức
- Tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế
- Công dân VN, người nước
ngoài, người không quốc tịch
• Khách thể: QHXH phát sinh trong lĩnh vực chấp
hành – điều hành
• Nội dung: quyền và nghĩa vụ các bên tham gia
Chủ thể quản lí hành chính
• Bao gồm các cơ quan hành chính nhà
nước,
• Các nhà chức trách,
• Các cá nhân, tổ chức được ủy quyền
Những đặc điểm chủ thể hành
chính nhà nước
• Có tính quyền lực nhà nước và phải luôn
gắn với thẩm quyền pháp lí
• Lĩnh vực hoạt động rộng, bao gồm các
mặt của đời sống xã hội
• Quản lý chủ yếu thông qua các quyết định
quản lí hành chính, hành vi hành chính
Năng lực chủ thể của các chủ thể
tham gia quan hệ pháp luật hc
Năng lực chủ thể của cơ quan nhà nước
phát sinh khi cơ quan đó được thành lập
và chấm dứt khi cơ quan đó bị giải thể.
Năng lực này được pháp luật hành chính
quy định phù hợp với chức năng nhiệm vụ
quyền hạn của cơ quan đó trong quản lí
hành chính nhà nước
VD: Thanh tra chuyên ngành xử phạt VPHC,
Thanh tra chính phủ tham gia với CP…
Năng lực chủ thể của cán bộ
công chức
• Phát sinh khi cá nhân được nhà nước
giao đảm nhiệm một công vụ, chức vụ
nhất định trong bộ máy nhà nước và chấm
dứt khi không còn đảm nhận công vụ hay
chức vụ đó.
• VD: UBND có thẩm quyền XPVPHC
nhưng không phải ai cũng có quyền xử
phạt, Chỉ chủ tịch UBND, Phó CT UBND
khi được ủy quyền
Năng lực chủ thể của tổ chức
• Phát sinh khi nhà nước quy định quyền và
nghĩa vụ của tổ chức đó trong quản lí
hành chính nhà nước và chấm dứt khi
không còn những quy định đó hoặc tổ
chức bị giải thể
Năng lực chủ thể của cá nhân
Được biểu hiện tổng thể trong
- Năng lực pháp luật hành chính
- Năng lực hành vi hành chính
Năng lực pháp luật hành chính
NLPL hành chính là khả năng cá nhân
được hưởng các quyền và phải thực hiện
các nghĩa vụ pháp lí hành chính nhất định
do nhà nước quy định. NLPL hành chính
phụ thuộc vào những quy định của pháp
luật nên năng lực này sẽ thay đổi khi pháp
luật thay đổi và có thể bị hạn chế trong
một số trường hợp nhất định
NLHV hành chính của cá nhân
NLHV hành chính của cá nhân là khả
năng của cá nhân được nhà nước thừa
nhận mà với khả năng đó họ có thể tự
mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ
pháp lí hành chính đồng thời phải gánh
chịu những hậu quả pháp lí nhất định do
những hành vi của mình mang lại
Khách thể của quan hệ pháp luật
hành chính
Được hiểu là cái mà hoạt động quản lí tác
động tới. Đó có thể là lợi ích của nhà
nước hay quyền lợi chính đáng của các cá
nhân , tổ chức
Đặc điểm của khách thể quản lí
hành chính nhà nước
• Tính đa dạng của hành vi
• Khách thể chung của quan hệ pháp luật
hành chính chính là các trật tự quản lí
hành chính nhà nước
• Tùy vào từng lĩnh vực phát sinh, các quan
hệ pháp luật hành chính sẽ có những
khách thể tương ứng với những lĩnh vực
đó
Nội dung quan hệ
pháp luật hành chính
Chính là quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia vào quan hệ pháp luật hành
chính cụ thể.
Cơ sở làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quan hệ PL hành chính
• Quy phạm pháp luật
• Sự kiện pháp lí hành chính
• Năng lực chủ thể của cơ quan tổ chức, cá
nhân liên quan
1.3 Nguyên tắc tổ chức và hoạt
động HCNN Việt Nam XHCN
- Nguyên tắc trước hết được hiểu là Ðiều
cơ bản định ra, nhất thiết phái tuân theo
trong một loạt việc làm
- Nguyên tắc hành chính nhà nước là các
quy tắc, những tư tưởng chỉ đạo, những
tiêu chuẩn hành vi đòi hỏi các chủ thể
hành chính nhà nước phải tuân thủ trong
tổ chức và hoạt động hành chính nhà
nước
Yêu cầu đối với nguyên tắc hành
chính nhà nước
• Nguyên tắc phải phản ánh các yêu cầu của quy luật
khách quan để xác định mục tiêu.
• Nguyên tắc đưa ra phải phù hợp với mục tiêu chung đã
định trước của hành chính công là phục vụ nhân dân,
không vì lợi ích của bất kỳ cá nhân nào.
• Nguyên tắc phải phản ánh được tính chất của các mối
quan hệ quản lý ( quan hệ với Đảng, Đảng với tư cách là
người lãnh đạo; quan hệ chỉ đạo giữa cấp trên và cấp
dưới; quan hệ phối hợp với cùng cấp và phục vụ đối với
nhân dân)
• Nguyên tắc phải tạo thành một hệ thống thống nhất và
được đảm bảo thực hiện bằng hệ thống công cụ cưỡng
chế.
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với
hành chính nhà nước
• Cơ sở pháp lý
Ðiều 4-Hiến pháp 1992 quy định: Ðảng
cộng sản Việt Nam-đội ngũ tiên phong của
giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu
trung thành quyền lợi của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân
tộc, theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo nhà
nước và xã hội.
Nội dung nguyên tắc
• Đảng đề ra đường lối, chủ trương, định hướng
cho quá trình tổ chức hoạt động của hành chính
nhà nước
• Đảng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng những
người có phẩm chất, năng lực đảm nhận các
chức vụ trong bộ máy nhà nước
• Đảng kiểm tra hoạt động bộ máy nhà nước
• Các cán bộ, Đảng viên gương mẫu trong quá
trình hoạt động
Ðây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý
hành chính nhà nước, cần được vận dụng
một cách khoa học và sáng tạo cơ chế
Ðảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân
dân làm chủ trong quản lý hành chính nhà
nước, tránh khuynh hướng tuyệt đối hóa
vai trò lãnh đạo của Ðảng cũng như
khuynh hướng hạ thấp vai trò lãnh đạo
của Ðảng trong quản lý hành chính nhà
nước.
Nguyên tắc nhân dân làm chủ trong
quản lí hành chính nhà nước
Cơ sở pháp lý
Ðiều 2 - Hiến pháp 1992 nêu rõ: Nhà
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
nam là nhà nước của dân, do dân và vì
dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng
lớp trí thức.
Nội dung nguyên tắc
• Tăng cường và mở rộng sự tham gia trực tiếp
của nhân dân vào các công việc của nhà nước
• Nâng cao chất lượng của hình thức dân chủ đại
diện, để các cơ quan này thực sự đại diện cho ý
chí nguyện vọng của nhân dân
• HCNN có trách nhiệm tạo ra cơ sở pháp lí, điều
kiện vật chất để thu hút sự tham gia của nhân
dân vào hoạt động hành chính
Tham gia trực tiếp
• Tham gia vào hoạt động tự quản ở cơ sở
• Trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
công dân trong quản lý hành chính nhà nước
• Ðiều 53-Hiến pháp 1992 quy định công dân có
quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội,
tham gia thảo luận những vấn đề chung của cả
nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan nhà
nước, các tổ chức xã hội hay chính người dân
trực tiếp thực hiện.
Tham gia gián tiếp
• Tham gia vào hoạt động của các cơ quan nhà
nước
• Tham gia vào hoạt động của các tổ chức xã hội
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để nhân
dân lao động tham gia tích cực vào hoạt động
của các tổ chức xã hội. Các tổ chức xã hội là
công cụ đắc lực của nhân dân lao động trong
việc thực hiện quyền tham gia vào quản lý hành
chính nhà nước.
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Cơ sở pháp lý
Ðiều 6-Hiến pháp 1992 quy định: Quốc
hội, hội đồng nhân dân và các cơ quan
khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nội dung của nguyên tắc
Nguyên tắc tập trung dân chủ bao hàm sự
kết hợp giữa hai yếu tố tập trung và dân
chủ, vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung
trên cơ sở dân chủ, vừa đảm bảo mở rộng
dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung.
Tập trung trong hành chính NN thể hiện

– Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, cơ


quan hành chính nhà nước theo hệ thống thứ
bậc
– Thống nhất chủ trương, chính sách, chiến
lược quy hoạch, kế hoạch phát triển
– Thống nhất các quy chế quản lí
– Thực hiện chế độ một thủ trưởng hoặc trách
nhiệm cá nhân người đứng đầu ở tất cả các
cấp, đơn vị
Dân chủ trong hành chính nhà
nước thể hiện

– Cấp dưới được tham gia thảo luận góp ý kiến


về những vấn đề trong quản lí
– Cấp dưới được chủ động linh hoạt trong việc
thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách
nhiệm trước cấp trên về việc thực hiện nhiệm
vụ của mình
Nội dung của nguyên tắc
Ðây là nguyên tắc thể hiện một nguyên lý
căn bản của tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước. Bởi vì trước hết việc tổ
chức và hoạt động hành chính phải hợp
pháp, tức là phải tuân theo pháp luật.
Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa vì
vậy là một biện pháp để phát huy dân chủ
xã hội chủ nghĩa.
Sự phối hợp giữa tập trung
và dân chủ
Tuy nhiên, đây không phải là sự tập trung
toàn diện và tuyệt đối, mà chỉ đối với
những vấn đề cơ bản, chính yếu nhất, bản
chất nhất. Sự tập trung đó bảo đảm cho
cơ quan cấp dưới, cơ quan địa phương có
cơ sở và khả năng thực hiện quyết định
của trung ương; đồng thời, căn cứ trên
điều kiện thực tế của mình, có thể chủ
động sáng tạo trong việc giải quyết các
vấn đề của địa phương và cơ sở.
Nguyên tắc pháp chế XHCN
• Cơ sở pháp lý
"Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật
và không ngừng tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa". (Ðiều 12- Hiến pháp 1992)
Nguyên tắc quản lí bằng pháp luật
và tăng cường pháp chế XHCN
• Xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật
• Tổ chức thực hiện tốt pháp luật đã ban
hành
• Xử lí nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp
luật
• Tang cường giáo dục ý thức pháp luật cho
toàn dân
a. Trong lĩnh vực lập quy

- Khi ban hành quy phạm pháp luật thuộc phạm


vi thẩm quyền của mình, các cơ quan hành
chính nhà nước phải tôn trọng pháp chế XHCN,
phải tôn trọng vị trí cao nhất của hiến pháp và
luật, nội dung văn bản pháp luật ban hành
không được trái với hiến pháp và văn bản luật
- Chỉ được ban hành những văn bản quy phạm
pháp luật trong phạm vi thẩm quyền và hình
thức, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
b.Trong lĩnh vực thực hiện pháp luật
- Việc áp dụng QPPL phải tuân theo nguyên tắc
pháp chế xã hội chủ nghĩa, tức là phải phù hợp
với yêu cầu của luật và các văn bản quy phạm
pháp luật khác, phải thiết lập trách nhiệm pháp
lý đối với các chủ thể áp dụng QPPL,
- Mọi vi phạm phải xử lý theo pháp luật, áp dụng
pháp luật phải đúng nội dung, thẩm quyền và
phải tôn trọng những văn bản quy phạm pháp
luật do chính cơ quan ấy ban hành.
c. Trong lĩnh vực tổ chức
Ðể đảm bảo pháp chế trong quản lý hành
chính nhà nước đòi hỏi việc thực hiện
pháp chế phải trở thành chức năng quan
trọng của mọi cơ quan quản lý và ngay
trong bộ máy quản lý cũng phải có những
tổ chức chuyên môn thực hiện chức năng
này.
d. Trong việc quản lý nói chung

Mở rộng, bảo đảm các quyền dân chủ của


công dân. Mọi quyết định hành chính và
hành vi hành chính đều phải dựa trên
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
trực tiếp hoặc gián tiếp. Ngược lại, việc
hạn chế quyền công dân chỉ được áp
dụng trên cơ sở hiến định.
e. Phải chịu trách nhiệm trước xã
hội và pháp luật
Các chủ thể quản lý hành chính nhà nước
phải chịu trách nhiệm do những sai phạm
của mình trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nước, xâm phạm đến lợi ích tới
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
và phải bồi thường cho công dân
Nguyên tắc kết hợp giữa quản lí
ngành với quản lí lãnh thổ
1) Cơ sỏ khoa học:
• Cơ sở của nguyên tắc này là xuất phát từ
hai xu hướng khách quan của nền sản
xuất xã hội:
- Tính chuyên môn hóa theo ngành.
- Sự phân bố sản xuất theo địa phương
và vùng lãnh thổ.
Nội dung của nguyên tắc
a. Quản lý hành chính theo ngành:
- Ngành là một phạm vi hoạt động cụ thể
chuyên sâu của con người có tính kinh tế đặc
trưng, sản xuất dịch vụ, sản phẩm nhằm thỏa
mãn nhu cầu sản suất và tiêu dùng của xã hội.
- Quản lý hành chính theo ngành là điều hành
các hoạt động của ngành theo quy trình công
nghệ, các quy tắc kỹ thuật đạt định mức kinh tế,
kỹ thuật của ngành
Quản lý HC theo ngành gồm các
hoạt động
• Hoạch định các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển của ngành
• Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật của từng
ngành.
• Tổ chức các đơn vị sản xuất cơ sở, thực hiện chuyên
môn hóa lao động.
• Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất.
• Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức để họ có đủ năng
lực thực hiện nhiệm vụ của mình.
• Thực hiện kiểm soát chặt chẽ đối với các đối tượng
đang hoạt động trong phạm vi ngành.
b. Quản lý hành chính ở địa
phương và vùng lãnh thổ
- Địa phương là một bộ phận lãnh thổ của đất
nước, được phân chia theo đặc điểm dân cư,
địa giới hành chính, truyền thống văn hóa để
tiện cho cho việc quản lý mọi mặt của đời sống
xã hội.
- Vùng lãnh thổ là một bộ phận của đất nước bao
gồm nhiều địa phương có cùng điều kiện tự
nhiên và nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành
phát triển, có cùng điều kiện kinh tế xã hội, có
cùng trình độ dân trí, cùng truyền thống văn hóa
tạo thành vùng lãnh thổ bao gồm nhiều đơn vị
thuộc ngành hoạt động.
c. Kết hợp quản lý theo ngành và
quản lý theo lãnh thổ
• Các đơn vị kinh tế thuộc bất cứ thành phần kinh
tế nào, nằm trên địa bàn quản lý đều thuộc một
ngành kinh tế – kỹ thuật nhất định và chịu sự
quản lý của ngành.
• Các đơn vị kinh tế thuộc các ngành kinh tế - kỹ
thuật khác nhau đều được phân bổ trên những
địa bàn nhất định, chúng có quan hệ gắn bó mật
thiết với nhau trên các mặt xã hội, tạo nên một
cơ cấu kinh tế - xã hội và chịu sự quản lý của
chính quyền địa phương.
Yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc
• Tại địa phương: Các cơ quan của ngành đóng
tại địa phương, cơ quan này chịu sự chỉ đạo của
cơ quan chuyên môn cấp trên, chịu sự tổ chức
và quản lý nhân sự của cơ quan địa phương.
• Chính quyền địa phương các cấp phải có trách
nhiệm tạo điều kiện để các đơn vị ngành hoạt
động như: nguyên vật liệu, nguồn nhân lực và
các điều kiện kinh tế kỹ thuật khác..
Nguyên tắc phân định quản lý nhà nước về kinh tế
với quản lý sản xuất kinh doanh của các tổ chức kt

Cơ sở pháp lý:
Theo Hiến pháp 1992 nước CHXHCN Việt
nam, nền kinh tế nước ta là "nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước,
theo định hướng XHCN" (Ðiều 15).
Nội dung của nguyên tắc

• Khác với các mối quan hệ trong hoạt động chấp hành
điều hành, các quan hệ trong hoạt động kinh doanh của
các tổ chức kinh doanh được điều chỉnh bình đẳng theo
quan hệ pháp luật dân sự, luật thương mại.
• Nếu các cơ quan nhà nước hoạt động bằng ngân sách
nhà nước, thì các tổ chức kinh doanh là những tổ chức
độc lập tự chủ về tài chính, tự cấp vốn và hạch toán kt
• Việc quản lý trong hành lang pháp lý chặt chẽ thông qua
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước sẽ tạo điều
kiện cho các hoạt động kinh tế thuận lợi, thông thoáng,
tự chủ và đạt hiệu quả cao.
Nội dung nguyên tắc
- Nhà nước có chức năng tổ chức và điều chỉnh
nền kinh tế quốc dân bằng những biện pháp vĩ
mô: thông qua các biện pháp kinh tế, hành
chính, tạo khung cho cạnh tranh lành mạnh
trong sản xuất kinh doanh.
- Các tổ chức kinh doanh trực tiếp thực hiện
kinh doanh như: xây dựng, vận tải, ngân hàng...
trong phạm vi vĩ mô, nhằm tạo nhiều của cải vật
chất thiết yếu cho xã hội, tránh sự độc quyền
của tư nhân, có thể ảnh hưởng không tốt đến
nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc công khai minh bạch

Cơ sở nguyên tắc:
Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân
và vì dân. Hoạt động quản lý hành chính
nhà nước vì vậy cũng cần phải công khai
theo chủ trưong “dân biết, dân làm, dân
bàn, dân kiểm tra”.
Nội dung nguyên tắc
Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan Nhà
nước, các đơn vị tổ chức khi xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện chính sách
pháp luật phải tiến hành công khai, minh
bạch, đảm bảo công bằng, dân chủ.
• Công khai là việc các đơn vị, cơ quan Nhà
nước thông tin chính thức về văn bản
hoặc nột nội dung hoạt động nhất định.
• Hoạt động hành chính nhà nước là nhằm
phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích hợp
pháp của công dân nên cần phải công
khai hóa, thực hiện đúng chủ trương “dân
biết, dân làm, dân kiểm tra”.
Tính công khai trong hoạt động hành chính
công thì cần phải công khai

• Văn bản QPPL, thủ tục về đăng ký cấp phép, chi tiêu tài chính,
quyền và nghĩa vụ của công dân, của doanh nghiệp.
• Xây dựng cơ bản các dự án đầu tư và xây dựng về tài chính, ngân
sách.
• Quản lý và sử dụng các quỹ của nhân dân
• Quản lý, sử dụng đất.
• Quản lý công tác cán bộ
• Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
• Các quy định giải quyết khiếu nại, tố cáo; quyết định sử lý tố cáo,
quy định xử phạt, các bản án và kết luận của toà án….
• Các nội dung khác không thuộc bí mật quốc gia hoặc bí mật công
tác….
1.4 Hình thức và phương pháp
quản lí hành chính nhà nước
1.4.1 Hình thức quản lí hành chính nhà
nước
Được hiểu là sự biểu hiện về hoạt
động quản lí của các cơ quan hành chính
nhà nước trong việc thực hiện các chức
năng nhiệm vụ thẩm quyền của tổ chức
Quản lí hành chính nhà nước có
nhiều hình thức hoạt động
Các cơ sở lựa chọn hình thức hoạt
động quản lí hành chính nhà nước
• Sự phù hợp của các hình thức quản lí chức
năng quản lí
• Sự phù hợp của hình thức quản lí với nội dung
và tính chất của những nhiệm vụ quản lí cần giải
quyết
• Sự phù hợp của hình thức quản lí với những
đặc điểm của đối tượng quản lí cụ thể
• Sự phù hợp của hình thức quản lí với mục đích
cụ thể của tác động quản lí
Phân loại các hình thức quản lí
hành chính nhà nước
• Những hình thức pháp lí được pháp luật quy
định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục(VD: đối
với hđ ban hành VBQPPL thì pl quy định thẩm
quyền ban hành, hình thức, thủ tục…)
• Những hình thức không pháp lý chỉ được pháp
luật quy định khuôn khổ chung để tiến hành lựa
chọn phương thức, cách thức quản lí (VD: Thủ
tục tiến hành hội nghị, hội thảo, tổng kết và phổ
biến kinh nghiệm công tác…)
Các hình thức quản lí nhà nước
• Ban hành văn bản VBQPPL
• Ban hành văn bản áp dụng quy phạm PL
• Thực hiện những hoạt động khác mang
tính chất pháp lí
• Áp dụng những biện pháp tổ chức trực
tiếp
• Thực hiện những tác động về nghiệp vụ -
kĩ thuật
Ban hành VBQPPL
• Là hình thức pháp lý quan trọng nhất trong
hoạt động của các chủ thể quản lí hành
chính nhà nước
• Thông qua các VBQPPL các cơ quan
hành chính nhà nước quy định những quy
tắc xử sự chung, những nhiệm vụ quyền
hạn và nghĩa vụ cụ thể các bên, xác định
rõ thẩm quyền và thủ tục tiến hành…
Ban hành văn bản
áp dụng pháp luật
• Là hình thức hđ chủ yếu của cơ quan
quản lí hành chính nhà nước
• Nội dung là áp dụng một hay nhiều QPPL
vào một trường hợp cụ thể trong những
điều kiện cụ thể
• Thông qua đó tác động một cách tích cực
và trực tiếp đến mọi mặt hoạt động quản lí
Thực hiện những hoạt động khác
mang tính chất pháp lí
• Áp dụng những biện pháp ngăn chặn và
phòng ngừa VPPL như kiểm tra bằng lái,
Tạm trú tạm vắng
• Đăng kí những sự kiện nhất định như:
DDK khai sinh, kết hôn, phương tiện giao
thông
• Lập và cấp một số giấy tờ nhất định
• Hoạt động công chứng
Áp dụng những biện pháp
tổ chức trực tiếp
• Phân công nhiệm vụ giữa các bộ phận cq
• Tổ chức thi đua tổng kết kinh nghiệm
• Chuẩn bị tiến hành cuộc họp hội nghị, hội
thảo
• Đảo bảo sự kết hợp đúng đắn giữa tập thể
lãnh đạo và cá nhân phụ trách
Thực hiện những tác động về
nghiệp vụ kĩ thuật
• Chuẩn bị tài liệu cho việc ban hành
VBQPPL và VBADPL
• Làm báo cáo
• Lưu trữ hồ sơ…
Phương pháp quản lí hành chính
nhà nước
• Khái niệm:
Phương pháp quản lí hành chính nhà
nước là cách thức thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của bộ máy hành chính;
cách thức tác động của chủ thể quản lí
hành chính nhà nước lên các đối tượng
quản lí nhằm đạt được hành vi xử sự cần
thiết.
Những yêu cầu phương pháp quản
lí hành chính nhà nước
• Thứ nhất phương pháp quản lí hành chính
nhà nước phải có khả năng đảm bảo tác
động quản lí lên lĩnh vực chủ yếu của
hành chính nhà nước, có tính đến đặc
điểm chung của mỗi lĩnh vực
• Các pp phải đa dạng thích hợp để tác
động lên những đối tượng khác nhau
• Các pp quản lí phải có tính khả thi
Những yêu cầu phương pháp quản
lí hành chính nhà nước
• Các pp quản lí phải có khả năng đem lại
hiệu quả cao ít chi phí nhất
• Các phương pháp phải mềm dẻo linh hoạt
• Các phương pháp phải có tính sáng tạo
• Các phương pháp quản lí phải hoàn toàn
phù hợp với pháp luật với cơ chế hiện
hành của nhà nước
Các phương pháp quản lí hành
chính nhà nước
• Nhóm phương pháp chung
– Phương pháp kế hoạch hóa
– Phương pháp thống kê
– Phương pháp toán học
– Phương pháp tâm lí xã hội
– Phương pháp sinh lí học
Phương pháp kế hoạch hóa
• Xây dựng chiến lược phát triển KTXH
• Lập quy hoạch tổng thể và chuyên ngành
• Dự báo xu thể phát triển
• Đặt chương trình mục tiêu và xây dựng kế
hoạch dài hạn, ngắn hạn
• Sử dụng pp này để tính toán các chỉ tiêu
kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, các
biện pháp cân đối
Phương pháp thống kê
• Tiến hành điều tra, khảo sát, phân bổ sử
dụng các pp tính toán
• Thu thập số liệu, tổng hợp và chỉnh lý để
tính toán tốc độ phát triển các chỉ tiêu
quan trọng
• Phân tích các nguyên nhân, dự báo tình
hình của hiện tượng quản lí
Phương pháp toán học
• Các cơ quan nhà nước sử dụng các máy
điện toán để thu thập số liệu xử lý và lưu
trữ thông tin
• Tính toán cân đối các liên ngành trong mọi
lĩnh vực quản lí

Phương pháp tâm lí - xã hội
• Tác động vào tâm tư, tình cảm của người
lđ, tạo cho họ không khí hồ hởi yêu thích
công việc, gắn bó với tập thể hăng say
làm việc, giải quyết các vướng mắc trong
công tác, giúp đỡ giải quyết các khó khăn
về cuộc sống
Phương pháp sinh lí học
• Các cq hành chính nhà nước tiền hành bố
trí nơi làm việc phù hợp với sinh lí con
người, tạo ra sự thoải mái trong làm việc
và tiết kiệm các thao tác không cần thiết
nhằm nâng cao năng suất lao động như:
bố trí phòng làm việc; bàn làm việc; ghế
ngồi; màu sắc; ánh sáng…
Nhóm phương pháp quản lí hành
chính nhà nước chủ đạo
• Phương pháp thuyết phục
• Phương pháp cưỡng chế
• Phương pháp hành chính
• Phương pháp kinh tế
Phương pháp thuyết phục
Thuyết phục là làm cho đối tượng quản lí
hiểu rõ sự cần thiết và tự giác thực hiện
những hành vi nhất định hoặc tránh thực
hiện những hành vi nhất định
Thông qua pp thuyết phục
• Các chủ thể quản lí giáo giục cho mọi
người nhận thức đúng đắn về kỷ cương
xã hội, kỉ luật nhà nước, động viên họ tự
giác thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
• Các tổ chức xã hội là cơ sở để thực hiện
nguyên tắc này
Các biện pháp thuyết phục
• Giải thích, nhắc nhở, tổ chức, giáo dục,
kêu gọi, cung cấp thông tin, tuyên truyền
phát triển các hình thức tự quản xã hội, tổ
chức thi đua, khen thưởng…
Phương pháp cưỡng chế
• Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng
bạo lực của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với những cá nhân hoặc
tổ chức nhất định trong những trường hợp
mà pháp luật quy định.
• PP cưỡng chế trong quản lí hành chính
nhà nước thể hiện trong việc áp dụng
những biện pháp bắt buộc đơn phương
đối với đối tượng quản lí
Các hình thức cưỡng chế
nhà nước
• Cưỡng chế hình sự
• Cưỡng chế dân sự
• Cưỡng chế kỉ luật
• Cưỡng chế hành chính
Cưỡng chế hành chính bao gồm:

• Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính


• Các biện pháp ngăn chặn VPHC
• Các biện pháp khắc phục hậu quả VPHC
• Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt
• Các biện pháp phòng ngừa hành chính
Chú ý khi áp dụng biện pháp
cưỡng chế
• Chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết
• Cần lựa chọn biện pháp cưỡng chế có hiệu quả
nhất trong những biện pháp được áp dụng
• Không áp dụng biện pháp cưỡng chế trong
trường hợp mục đích đề ra đã đạt được
• Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế cần cố gắng
hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho cá
nhân, tổ chức cũng như cho xã hội
• Chỉ áp dụng khi PL quy định cụ thể
Phương pháp hành chính
• Là PP quản lí bằng cách ra chỉ thị từ trên
xuống, nghĩa là ra những quyết định bắt
buộc đối với đối tượng quản lí. Đặc trưng
là sự tác động trực tiếp lên đối tượng
bằng cách quy định đơn phương nhiệm vụ
và phương án hành động của đối tượng
quản lí
Phương pháp hành chính bao gồm
• Quy định những quy tắc xử sự chung
trong quản lí hành chính nhà nước
• Quy định quyền hạn và nghĩa vụ của các
cơ quan dưới quyền, giao nhiệm vụ cho
các cq đó
• Thỏa mãn đơn phương yêu cầu hợp pháp
của công dân
• Kiểm tra việc chấp hành pháp luật, thực
hiện nhiệm vụ của cấp dưới
Phương pháp kinh tế (hiệu quả)
Là PP tác động gián tiếp đến hành vi của
các đối tượng quản lí thông qua việc sử
dụng những đòn bẩy kinh tế tác động đến
lợi ích của con người
Phươg pháp kinh tế gồm
• Quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh;
Chế độ hạch toán kinh tế, chế độ
thưởng…nhằm tạo điều kiện vật chất
thuận lợi cho hoạt động có hiệu quả của
đối tượng quản lí, sử dụng hợp lí tài sản
được giao, phát huy và khai thác hợp lí
nhất những khả năng sẵn có
Chương 2
ĐỊA VỊ PHÁP LÍ HÀNH CHÍNH CỦA
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC
2.1 Khái niệm cơ quan hành chính
nhà nước
• Khái niệm:
Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận
cấu thành của bộ máy nhà nước, trực
thuộc hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ
quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có
phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt
động chấp hành – điều hành, có cơ cấu tổ
chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật
quy định
Đặc điểm chung cơ quan hành
chính nhà nước
• Cq hành chính có quyền nhân danh nhà
nước khi tham gia vào QHPL
• Hệ thống cơ cầu phù hợp với chức năng
nhiệm vụ quyền hạn do luật định
• Cq hành chính được thành lập và hoạt
động dựa trên những quy định của PL
• Nguồn nhân sự chính là các cán bộ công
chức
Đặc trưng cơ quan hành chính
nhà nước
• Cq hành chính nhà nước thực hiện hoạt động
chấp hành – điều hành
• Hệ thống cq hành chính được thành lập từ trung
ương đến cơ sở, tổ chức theo hệ thống thứ bậc
có mối quan hệ phụ thuộc nhau tạo thành một
chỉnh thể thống nhất đứng đầu là Chính phủ
• Thẩm quyền cơ quan hành chính nhà nước
được pháp luật quy định trên cơ sở lãnh thổ,
ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mang tính
tổng hợp
Đặc trưng cơ quan
hành chính nhà nước
• Cq hành chính NN đều trực tiếp hay gián
tiếp trực thuộc cq quyền lực nhà nước
cùng cấp chịu sự giám sát và báo cáo
công tác trước cq quyền lực
• Các cq hành chính nhà nước có hệ thống
đơn vị cơ sở trực thuộc
Phân loại cơ quan
hành chính nhà nước
• Căn cứ vào thẩm quyền:
– Cq hành chính có thẩm quyền chung
– Cq hành chính có thẩm quyền chuyên môn
• Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
– Cơ quan hành chính ở Trung ương
– Cơ quan hành chính địa phương
Theo căn cứ pháp lý để thành lập

• Các cơ quan Hiến định : CP, UBND, Các


Bộ, Cq ngang bộ
• Cơ quan được thành lập trên cơ sở các
đạo luật và văn bản dưới luật: gồm cơ
quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục, Vụ,
Viện, Sở, phòng, ban.
2.2 Địa vị pháp lí Chính Phủ
• Hp năm 1946: Chính phủ là cơ quan hành chính
nhà nước cao nhất người đứng đầu CP là chủ
tịch nước
• HP năm 1959: CP gọi là Hội đồng CP người
đứng đầu là Thủ tướng
• HP năm 1980: quy định Hội đồng Bộ trưởng là
CP
• cả Hiến pháp (1946; 1959 và 1980) đều thể hiện
tinh thần chung là hoạt động hành chính nhà
nước (hoạt động chấp hành và điều hành) chủ
yếu được trao cho hệ thống các cơ quan hành
chính nhà nước thực hiện.
Hiến pháp năm 1992
• Điều 109 Hiến pháp 1992 và Điều 1 Luật
tổ chức Chính phủ (2001) quy định Chính
phủ là cơ quan chấp hành Quốc hội, cơ
quan hành chính nhà nước cao nhất của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Người đứng đầu Chính phủ theo
Hiến pháp và Luật tổ chức Chính phủ
(2001) là Thủ tướng
Thứ nhất, CP với tư cách là cơ quan
chấp hành của cơ cq quyền lực
Thực hiện quyền lập quy bằng cách ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật,
dưới luật (Nghị định) có tính bắt buộc trên
phạm vi cả nước, để thực hiện các đạo
luật, các pháp lệnh và các nghị quyết của
Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Các Bộ và chính quyền địa phương có
nghĩa vụ thực hiện các VB pháp quy đó.
Thứ hai, CP với tư cách là cq hành chính
nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà
XHCN VN
• Là cấp trên cao nhất của toàn bộ hệ thống
hành chính nhà nước, từ bộ máy hành
chính Trung ương đến các Uỷ ban nhân
dân các cấp, các cơ quan, các đơn vị sự
nghiệp trong cả nước. Chính phủ lãnh đạo
UBND các cấp một cách trực tiếp trong
việc thực hiện các nhiệm vụ điều hành của
một bộ máy hành chính nhà nước, UBND
có nhiệm vụ chấp hành các quyết định của
cơ quan nhà nước cấp trên.
Nhiệm vụ, quyền hạn của CP
• Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ được
quy định chủ yếu tại:
– Điều 112 Hiến pháp 1992 quyền hạn
– Chương II Luật tổ chức Chính phủ nước
Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 2001.
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ

• Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các


Bộ, các cơ quan ngang Bộ do Quốc hội
quyết định thành lập theo đề nghị của Thủ
tướng Chính phủ.
• Chính phủ gồm có Thủ tướng Chính phủ,
các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các
thành viên khác.
Hình thức hoạt động của CP
• Hình thức hoạt động của tập thể Chính phủ là
phiên họp Chính phủ.
• Sự chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng và các
Phó Thủ tướng là người giúp Thủ tướng theo sự
phân công của Thủ tướng; khi Thủ tướng vắng
mặt thì một Phó Thủ tướng được Thủ tướng uỷ
nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của CP
• Sự hoạt động của các Bộ trưởng với tư cách là
thành viên tham gia vào công việc chung của
Chính phủ và với tư cách là người đứng đầu
một Bộ hay cơ quan ngang Bộ.
Chế độ làm việc của Chính phủ
được thực hiện trên cơ sở
nguyên tắc

Chính phủ là cơ quan làm việc theo chế


độ tập thể, những vấn đề quan trọng thuộc
thẩm quyền của Chính phủ được thảo
luận tập thể và quyết định theo đa số
(Điều 19 Luật tổ chức Chính phủ).
Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ
tướng Chính phủ

• Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu


Chính phủ, lãnh đạo công tác của Chính
phủ, các thành viên Chính phủ, thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND
các cấp.
Nhiệm vụ quyền hạn của TTCP
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng quy
định trong Điều 114 Hiến pháp 1992 và
Chương III Luật tổ chức Chính phủ.
Bộ và các cơ quan ngang bộ
• Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan của Chính
phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với các ngành hoặc lĩnh vực công tác trong
phạm vi cả nước (Điều 22, Luật tổ chức CP).

• Điều 116 Hiến pháp 1992 quy định: Bộ trưởng


và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách
nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực, ngành
mình phụ trách trong phạm vi cả nước, bảo đảm
quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các cơ sở theo quy định của pháp PL
Phân loại Bộ
• Bộ quản lý hành chính nhà nước đối với
ngành
• Bộ quản lý đối với lĩnh vực, (cũng có thể
gọi là bộ quản lý tổng hợp hay quản lý
chức năng, hay quản lý liên ngành).
Bộ quản lý theo lĩnh vực
• là cơ quan nhà nước trung ương của CP
thực hiện sự quản lý hành chính nhà nước
theo từng lĩnh vực lớn (kế hoạch, tài
chính, khoa học, công nghệ, lao động, giá,
nội vụ, ngoại giao, tổ chức và công vụ...)
liên quan đến hoạt động của tất cả các bộ,
các cấp quản lý hành chính nhà nước, các
tổ chức trong xã hội và công dân.
Bộ quản lý ngành
Là cơ quan nhà nước ở Trung ương của Chính
phủ có trách nhiệm quản lý những ngành kinh tế
- kỹ thuật, văn hoá, xã hội (như nông nghiệp,
công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng,
thương mại, văn hoá, giáo dục, y tế), có thể tập
hợp với nhau thành một hay một nhóm liên
ngành rộng. Nó có trách nhiệm chỉ đạo toàn diện
các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, kinh
doanh do mình quản lý về mặt nhà nước.
Cơ cấu tổ chức của Bộ

BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Vụ, cục tham mưu Các đơn vị sự nghiệp Các đơn vị kinh tế
tư vấn thực hiện QLNN (trường, viện …) thuộc Bộ
Nhiệm vụ quyền hạn của Bộ
trưởng
Được quy định trong Hiến pháp: Bộ
trưởng và các thành viên khác của CP
chịu trách nhiệm quản lí nhà nước về lĩnh
vực, ngành mình phụ trách trong phạm vi
cả nước, bảo đảm quyền tự chủ sản xuất
kinh doanh của các cơ sở theo quy định
của pháp luật
Nhiệm vụ quyền hạn của các Bộ

• Được luat to chưc chính phu 2001.doc


quy định chi tiết quyền hạn nhiệm vụ
Quan hệ giữa Bộ trưởng với CP và
TTCP
Bộ trưởng là thành viên của CP nhưng
vừa là người thủ trưởng của Bộ. Bộ
trưởng chịu trách nhiệm giải quyết các vấn
đề thuộc quyền hạn, trách nhiệm thẩm
quyền của Bộ và chịu sự lãnh đạo của
Thủ tướng Chính phủ
Quan hệ với Quốc hội
Bộ trưởng không chỉ chịu trách nhiệm
trước TTCP và cả trước Quốc hội về lĩnh
vực, ngành mình phụ trách, phải trình bày
vấn đề và trả lời chất vấn của Quốc hội,
UBTVQH các ban của Quốc hội và các đại
biểu Quốc Hội
Tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước ở địa phương
• Uỷ ban nhân dân do HĐND bầu ra, là cơ
quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương chịu trách
nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và
nghị quyết của HĐND (Điều 123, Hiến
pháp 1992).
Ủy ban nhân dân
UBND là cơ quan thực hiện chức năng
quản lý hành chính nhà nước vừa do Hội
đồng nhân dân giao, vừa do UBND cấp
trên giao và chịu sự lãnh đạo thống nhất
của Chính phủ; là cơ quan hành chính nhà
nước hoạt động thường xuyên ở địa
phương, thực hiện việc chỉ đạo, điều hành
hàng ngày công việc hành chính nhà
nước ở địa phương
Đặc điểm của UBND
• Là cơ quan chấp hành của cq quyền lực
cùng cấp và là cq hành chính nhà nước ở
địa phương
• Là bộ phận quan trọng của nền hành
chính quốc gia
• Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ theo quy định
của pháp luật có phạm vi hoạt động theo
cấp địa giới hành chính nhất định
Đặc điểm UBND các cấp
• Có chức năng quản lí hành chính nhà
nước ở địa phương, có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước
khác để đảm bảo hiệu lực hiệu quả của cơ
quan hành chính nhà nước
• Có quyền ban hành quyết định hành chính
ở địa phương
Ủy ban nhân dân với hai tư cách
+ Là cơ quan chấp hành của HĐND, UBND chịu
trách nhiệm thi hành những nghị quyết của
HĐND, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước HĐND.
+ Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, UBND chịu trách nhiệm không chỉ chấp
hành những nghị quyết của HĐND mà cả những
quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên, thi
hành pháp luật thống nhất của Nhà nước
Về nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND từng cấp
được quy định tại Chương IV Luật tổ chức
HĐND và UBND năm 2003, thể hiện trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống nhà nước
và xã hội:
Tổ chức và hoạt động của UBND

Uỷ ban nhân dân do HĐND cùng cấp bầu


ra, gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
uỷ viên. Chủ tịch là đại biểu HĐND, các
thành viên khác không nhất thiết là đại
biểu. Kết quả bầu cử phải được Chủ tịch
UBND cấp trên trực tiếp phê chuẩn
(UBND tỉnh thì do Thủ tướng phê chuẩn).
Chế độ làm việc
Uỷ ban nhân dân là một thiết chế tập thể,
như Điều 124 của Hiến pháp 1992 đã quy
định: Chủ tịch UBND lãnh đạo, điều hành
hoạt động của UBND. Khi quyết định
những vấn đề quan trọng của địa phương,
UBND phải thảo luận tập thể và ra quyết
định theo đa số.
Cải cách bộ máy hành chính
Theo đó, trọng tâm của công tác CCHC
thời gian tới là hoàn thiện hệ thống thể
chế, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
(CBCC), hướng tới hệ thống cơ quan
hành chính trong sạch, hiệu lực, hiệu quả,
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, minh
bạch, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân.
Chương 3
ĐỊA VỊ PHÁP LÍ HÀNH
CHÍNH CỦA CÁN BỘ CÔNG
CHỨC NHÀ NƯỚC
3.1 Khái niệm cán bộ - công chức

- Khái niệm:
- CBCC là người làm việc thường xuyên trong
bộ máy hành chính nhà nước
- CBCC là người làm việc trong bộ máy nhà
nước
- CBCC là người đại diện cho nhà nước để
thực thi quyền hành pháp
- CBCC là những người làm việc trong biên
chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước
Những người làm việc nhà nước vì
lợi ích công
• Trong cơ quan nhà nước (LP, HP, TP)
• Trong lực lượng vũ trang, cảnh sát
• Trong các tổ chức kinh tế nhà nước
• Trong tổ chức sự nghiệp của nhà nước
• Trong tổ chức khác do NN thành lập
• Trong tổ chức Đảng, Mặt trận tổ quốc và
các tổ chức thành viên
Thu nhập của những người làm
việc nhà nước
• Họ được trả công từ ngân sách nhà nước
dưới hình thức
– Lương
– Phụ cấp và sinh hoạt phí
– (Lương và phụ cấp được nhà nước chi trả
không có sự mặc cả trao đổi)
Quy định về CBCC
• Sắc lệnh số 76 năm 1950
• Nghị định số 169/HĐBT năm 1991
• Pháp lệnh CBCC năm 1998
• Sửa đổi bổ sung pháp lệnh năm 1998 2
lần năm 2000 và năm 2003
• Luật cán bộ công chức năm 2008 (có hiệu
lực ngày 1/1/2010)
Cán bộ, công chức
• Những người do bầu cử
• Do tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ
thường xuyên trong TC chính trị, CT-XH
• Do tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công
chức, giao công vụ thường xuyên trong cơ
quan nhà nước
Viên chức

Viên chức là công dân Việt Nam được


tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại
đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ
hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.(luật viên chức
năm 2010 có hiệu lực 1/1/2012)
Cán bộ
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn
vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật
.
CBCC cấp xã
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được
bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí
thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội;
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam
được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
Cán bộ cấp xã
• Bí thư, phó bí thư Đảng ủy
• Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND
• Chủ tịch, phó chủ tịch UBND
• Chủ tịch UBMTTQVN
• Bí thư đoàn thanh niên
• Chủ tịch hội phụ nữ
• Chủ tịch hội nông dân ( xã có sx NLNN)
• Chủ tịch hội cựu chiến binh
Công chức cấp xã
• Trưởng công an
• Chỉ huy trưởng quân sự
• Văn phòng thống kê
• Địa chính, xây dựng, đô thị và môi trường
• Tài chính – kế toán
• Tư pháp – hộ tịch
• Văn hóa – xã hội
3.2 Công vụ và những nguyên tắc
của chế độ công vụ
• Công vụ là các hoạt động của các cơ quan
quyền lực nhà nước
• Công vụ được hiểu là toàn bộ các cơ quan của
Chính phủ không kể lực lượng quân đội hoặc
công vụ để chỉ một nhóm người làm việc trong
các cơ quan NN (từ điển Oxford)
• Công vụ gắn liền trực tiếp với con người là công
chức. Công vụ là toàn bộ những người được
NN hoặc cộng đồng lãnh thổ bổ nhiệm và một
công việc thường xuyên trong một công sở hay
một thực thể công và xếp vào trong những
ngạch của nền hành chính ( nước Pháp )
Khái niệm công vụ

Công vụ là những hoạt động mang tính


nhà nước nhằm thực hiện các chức năng
của nhà nước vì lợi ích xã hội, lợi ích nhà
nước, lợi ích chính đáng của các tổ chức
và cá nhân
Hoạt động công vụ
• Là hoạt động có tính chất tổ chức cao, được tiến
hành thường xuyên liên tục theo trật tự do pháp
luật quy định
• Sử dụng quyền lực nhà nước và được đảm bảo
bằng quyền lực nhà nước
• Hoạt động công vụ chủ yếu do đội ngũ công
chức chuyên nghiệp thực hiện do NN trả công
• Phục vụ lợi ích chung
• Được xây dựng dựa trên những nguyên tắc nhất
định
Nguyên tắc của chế độ công vụ
• CBCC là công bộc của nhân dân
• CBCC chịu sự giám sát của nhân dân, có thể bị
nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bãi miễn khi
không đáp ứng yêu cầu NN
• Công tác CBCC đặt dưới sự lãnh đạo thống
nhất của Đảng cộng sản Việt Nam
• Mọi công dân đều bình đẳng trong việc đảm
nhận công vụ
• Đảm bảo nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với
phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cq, tổ
chức, đơn vị
3.3 Quy chế pháp lí hành chính
của CBCC
• Quy chế pháp lí hành chính của cán bộ
công chức là tổng thể những quy định
pháp luật về trình tự và điều kiện hình
thành, bổ sung và quản lí đội ngũ cán bộ,
công chức; nghĩa vụ quyền hạn của
CBCC; các hình thức khen thưởng đối với
CBCC có thành tích và các biện pháp xử lí
CBCC vi phạm pháp luật
3.3.1 Bầu cử, tuyển dụng, sử dụng
CBCC
• Bầu cử:
– Áp dụng trong trường hợp cần trao công dân
đảm nhận một chức vụ nhất định trong một
thời gian nhất định
– Bầu cử đại biểu QH, HĐNDCC theo HP, luật
– Bầu cử các chức danh trong tổ chức chính trị,
chính trị xã hội theo điều lệ của tổ chức đó
Tuyển dụng công chức
Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến
hành căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí
công tác của các chức danh công chức
trong cơ quan, tổ chức và chỉ tiêu biên chế
được giao
Quy trình tuyển dụng CBCC
Quản lý CBCC
• Ban hành và tổ chức thực hiện các
VBQPPL, điều lệ, quy chế về CBCC
• Lập quy hoạch, kế hoạch xd đội ngũCBCC
• Quy định chức danh và tiêu chuẩn CBCC
• Quyết định biên chế, đào tạo bồi dưỡng,
đãnh giá CBCC
• Tổ chức chế độ tiền lương, chế độ chính
sách đãi ngộ, khen thưởng, kỉ luật …
Quyền lợi, nhiệm vụ CBCC
• Luật CBCC và các văn bản hướng dẫn thi
hành CHƯƠNG II luật CBCC.doc
Chương 4
QUY CHẾ PHÁP LÍ CỦA
CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI
4.1 Khái niệm và đặc điểm của tổ
chức xã hội
Tổ chức xã hội là hình thức tổ chức tự
nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam
có chung mục đích tập hợp hoạt động
theo pháp luật và theo điều lệ không vì lợi
nhuận nhằm đáp ứng những lợi ích chính
đáng của các thành viên và tham gia vào
quản lí nhà nước quản lí xã hội
Đặc điểm của tổ chức xã hội
• Các tổ chức XH được hình thành trên
nguyên tắc tự nguyện của những thành
viên cùng chung 1 lợi ích hay cùng một
giai cấp, cùng nghề nghiệp, sở thích…
• Các tổ chức XH nhân danh chính tổ chức
mình để tham gia hoạt động quản lí nhà
nước, chỉ trong trường hợp đặc biệt do PL
quy định tổ chức xã hội mới hoạt động
nhân danh nhà nước
Đặc điểm của tổ chức xã hội
• Các tổ chức XH hoạt động tự quản theo
quy định của pháp luật và theo điều lệ do
các thành viên trong tổ chức xây dựng
• Các tổ chức xã hội hoạt động không nhằm
mục đích lợi nhuận mà nhằm bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp của các thành viên
Các loại tổ chức xã hội
• Tổ chức chính trị
• Các tổ chức chính trị xã hội
• Các tổ chức xã hội nghề nghiệp
• Các tổ chức tự quản
• Các hội được thành lập theo dấu hiệu
nghề nghiệp, sở thích hoặc các dấu hiệu
khác
Tổ chức chính trị
• Tổ chức chính trị là tổ chức mà thành viên gồm
những người cùng hoạt động với nhau vì một
khuynh hướng chính trị nhất định
• Ở VN hiện nay chỉ tồn tại một tổ chức chính trị :
Đảng cộng sản Việt Nam
• Đảng cộng sản VN có cơ cấu tổ chức và cách
thức sinh hoạt chặt chẽ theo điều lệ. Mọi tổ chức
của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp
pháp luật
Tổ chức chính trị - xã hội
• Các tổ chức chính trị xã hội hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có cơ
cấu tổ chức chặt chẽ, được chia thành
nhiều cấp để hoạt động trong phạm vi cả
nước. Hoạt động theo điều lệ của tổ chức
Các tổ chức chính trị xã hội
• Mặt trận tổ quốc Việt Nam
• Công đoàn
• Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
• Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
• Hội nông dân Việt Nam
• Hội cựu chiến binh Việt Nam
Các tổ chức xã hội nghề nghiệp
Tổ chức xã hội nghề nghiệp là loại hình tổ
chức xã hội do Nhà nước sáng kiến thành
lập, được hình thành theo quy định của
nhà nước. Muốn trở thành thành viên của
tổ chức xã hội nghề nghiệp phải đáp ứng
điều kiện do nhà nước quy định. Hoạt
động của tổ chức này đặt dưới sự quản lí
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Các tổ chức xã hội nghề nghiệp
• Hội luật gia
• Hội luật sư
• Trung tâm trọng tài thương mại …
Các tổ chức tự quản
• Các tổ chức này được thành lập theo
sáng kiến của nhà nước, hoạt động theo
quy định của nhà nước nhằm mục đích
thực hiện những nhiệm vụ tự quản trong
một phạm vi nhất định đối với những công
việc mà nhà nước không trực tiếp quản lí
• Các tổ chức tự quản: Tổ chức thanh tra
nhân dân, tổ dân phố, tổ dân phòng…
Các hội được thành lập theo dấu hiệu nghề
nghiệp, sở thích hoặc dấu hiệu khác

• Hội làm vườn


• Hội những người nuôi ong
• Hội sinh vật cảnh
• Hội người mù
• Hội chữ thập đỏ…
Tổ chức chính trị - xã hội
• Các tổ chức chính trị xã hội hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có cơ
cấu tổ chức chặt chẽ, được chia thành
nhiều cấp để hoạt động trong phạm vi cả
nước. Hoạt động theo điều lệ của tổ chức
4.2 Quy chế pháp lí hành chính của
tổ chức xã hội
Quy chế pháp lí hành chính của tổ chức
xã hội là tổng thể các quy định của pháp
luật về tổ chức xã hội trong quản lí hành
chính nhà nước
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã
hội trong quan hệ với cq nhà nước
• Tổ chức xã hội và cơ quan nhà nước có
mối quan hệ hợp tác giúp đỡ lẫn nhau
trong quá trình hình thành và phát triển
Quyền và nghĩa vụ trong quan hệ
với cơ quan nhà nước
– Cq nhà nước có thẩm quyền cho phép hay
bãi bỏ đề nghị xin thành lập của tổ chức xã
hội đồng thời có quyền chấm dứt hoạt động
của các tổ chức XH trong những trường hợp
do PL quy định. Các tổ chức XH chịu sự quản
lí của các cq NN có thẩm quyền trong suốt
quá trình hình thành và phát triển
Quyền và nghĩa vụ trong quan hệ
với cơ quan nhà nước
• Các tổ chức XH cũng có những quyền
nhất định đối với các cơ quan nhà nước,
đó là được cơ quan nhà nước đảm bảo về
mặt pháp lí cho sự tồn tại và phát triển,
một số tổ chức được sự giúp đỡ về tài
chính, được đề cử giới thiệu thành viên
của tổ chức tham gia vào các vị trí trong
cơ quan nhà nước
• Các tổ chức xã hội khác nhau thì quyền và
nghĩa vụ khác nhau trong mối quan hệ với
cơ quan nhà nước tùy thuộc vào vai trò
của chúng trong hệ thống chính trị
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã
hội trong lĩnh vực xây dựng PL
• Tham gia ý kiến vào các VBQPPL có liên
quan đến nội dung hoạt động của hội theo
quy định của pháp luật
• MTTQ và các tổ chức thành viên của Mặt
trận có quyền trình dự án luật ra trước QH
• Công đoàn tham gia với cơ quan NN xây
dựng PL, chính sách, chế độ về lao động,
tiền lương, bảo hộ lđ và các chính sách
XH khác
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức XH
trong lĩnh vực thực hiện pháp luật
- Có quyền tham gia, giám sát việc thực
hiện pháp luật của các cq NN, các tổ chức
XH, các tổ chức kinh tế và công dân,
người nước ngoài, người không quốc tịch,
- Có quyền thông báo với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm
của họ yêu cầu cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lí
Trong lĩnh vực thực hiện PL
• Có quyền và nghĩa vụ tuyên truyền, giáo
dục ý thức pháp luật đối với các thành
viên trong tổ chức và đối với nhân dân lao
động
• Tham gia vào hoạt động giải quyết tranh
chấp trong lĩnh vực khác nhau với đại diện
là công đoàn, trọng tài thương mại, tổ hòa
giải…
Chương 5
QUY CHẾ PHÁP LÍ HÀNH CHÍNH CỦA
CÔNG DÂN, NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
5.1 Quy chế pháp lí hành chính của
công dân
Quy chế pháp lí hành chính của công dân
là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của
công dân trong quản lí hành chính nhà
nước được quy định trong các văn bản
pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và được đảm bảo thực
hiện trong thực tế
Đặc điểm quy chế pháp lí hành
chính của công dân
• Mọi công dân VN được hưởng đầy đủ các
quyền về tự do cá nhân, chính trị, kinh tế,
văn hóa xã hội
• Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân do Hiến pháp quy định
• Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp
luật
• Quyền và nghĩa vụ là hai mặt không thể
tách rời
Đặc điểm
• Nhà nước tạo điều kiện cho nhu cầu chính
đáng của cá nhân
• Nhà nước truy cứu trách nhiệm pháp lí đối
với công dân khi có hành vi vi phạm
• Nhà nước không ngừng hoàn thiện quy
chế pháp lí hành chính của công dân, đảm
bảo cho công dân tham gia tích cực vào
quản lí nhà nước
5.2.2 Quy chế pháp lí hành chính
của công dân
• Quy chế pháp lí hành chính của công dân
được quy định tại chương V Hiến pháp
năm 1992D:\cac loai luat\HP92_Sdoi.htm
Quyền và nghĩa vụ của công dân

• Quyền và nghĩa vụ công dân trong lĩnh


vực hành chính – chính trị
• Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
trong lĩnh vực kinh tế - xã hội
• Quyền và nghĩa vụ của công dân trong
lĩnh vực văn hóa xã hội
Quyền và nghĩa vụ công dân trong
lĩnh vực hành chính – chính trị
• Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội (Ðiều 53)
• Quyền bầu cử và ứng cử (Ðiều 54);
• Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền được thông
tin, quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp
luật (Ðiều 69);
• Quyền khiếu nại tố cáo (Ðiều 74);
• Quyền bình đẳng trước pháp luật (Ðiều 52);
• Quyền tự do cư trú và tự do đi lại ở trong nước, ra nước
ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của pháp
luật (Ðiều 68);
• Quyền tự do tín ngưỡng (Ðiều 70);
• Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo
hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm (Ðiều 71);
• Quyền bất khả xâm phạm về chổ ở (Ðiều 73);
Nghĩa vụ công dân
• Nghĩa vụ tuân theo hiến pháp và pháp luật, tham
gia bảo vệ an ninh tổ quốc, trật tự an toàn xã
hội, giữ gìn bí mật quốc gia, chấp hành những
quy tắc sinh hoạt công cộng (Ðiều 79);
• Nghĩa vụ trung thành với tổ quốc (Ðiều 76);
• Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc (Ðiều 77);
• Nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản của nhà
nước và lợi ích công cộng (Ðiều 78);
Quyền và nghĩa vụ của công dân
trong lĩnh vực kinh tế xã hội
• Quyền và nghĩa vụ lao động (Ðiều 55 );
• Quyền được hưởng lương và được nhà nước bảo đảm
thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ bảo hộ lao
động, chế độ nghỉ ngơi, làm việc...(Ðiều 56);
• Quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật
(Ðiều 57);
• Quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành,
nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản
khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế
khác (Ðiều 58);
• Quyền xây dựng nhà ở theo quy hoạch và pháp luật
(Ðiều 62);
Nghĩa vụ
• Song song với các quyền của công dân
trong lĩnh vực kinh tế thì công dân còn có
nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích
theo quy định của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của công dân
trong lĩnh vực văn hóa xã hội
• Quyền và nghĩa vụ học tập (Ðiều 59);
• Quyền nghiên cứu khoa học kỹ thuật, phát minh, sáng
chế, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, sáng tác, phê
bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động văn
hóa khác (Ðiều 60);
• Quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khỏe và nghĩa vụ
thực hiện các quy định về vệ sinh phòng bệnh và vệ sinh
công cộng.
• Quyền của thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được
hưởng các chính sách ưu đãi của nhà nước;
• Quyền của người già, người tàn tật, trẻ mồ côi, người
không nơi nương tựa được nhà nước và xã hội giúp đỡ.
• Nghĩa vụ bảo vệ các di sản văn hóa dân tộc
5.2 Quy chế pháp lí hành chính của
người NN, người không quốc tịch
• Người nước ngoài là người có quốc tịch
của một nước khác đang lao động, học
tập, công tác, sinh sống trên lãnh thổ
nước CHXHCN Việt Nam
• Người không quốc tịch là người không có
quốc tịch của một nước nào cư trú trên
lãnh thổ Việt Nam
Phân loại người nước ngoài
• Người nước ngoài thường trú tức là người nước ngoài
cư trú không thời hạn ở Việt Nam;
• Người nước ngoài tạm trú tức là người cư trú có thời
hạn tại Việt Nam. Ví dụ cho trường hợp này là người
nước ngoài vaò Việt nam để thực hiện các dự án đầu tư,
thực hiện hợp đồng, hợp tác về kinh tế, cán bộ nhân
viên các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự,
cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế, liên hiệp quốc,
người nước ngoài đang học tập, chữa bệnh vv;
• Những trường hợp người nước ngoài quá cảnh, người
nước ngoài nhập cảnh nhưng thời gian lưu ở Việt Nam
không quá 48 tiếng; hoặc người nước ngoài mượn
đường vào Việt nam không quá 3 ngày (72 tiếng) vv...
Người không có quốc tịch
• Mất quốc tịch cũ mà chưa có quốc tịch
mới;
• Luật quốc tịch ở các nước mâu thuẫn với
nhau;
• Cha mẹ mất quốc tịch hoặc không có
quốc tịch thì con sinh ra cũng có thể
không có quốc tịch;
Ðặc điểm
• Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải chịu sự tài
phán của hai hệ thống pháp luật là hệ thống pháp luật
Việt Nam và hệ thống pháp luật của nước mà họ mang
quốc tịch; người không quốc tịch chỉ phải chịu sự tài
phán của pháp luật Việt Nam;
• Tất cả những người nước ngoài cư trú, làm ăn sinh sống
tại Việt Nam đều bình đẳng về năng lực pháp luật hành
chính, không phân biệt dân tộc, màu da, tôn giáo, nghề
nghiệp;
• Quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài có
những hạn chế nhất định so với công dân Việt Nam xuất
phát từ nguyên tắc quốc tịch được quy định trong luật
quốc tịch của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam. Nói cách khác, phạm vi quyền và nghĩa vụ của họ
hẹp hơn so với công dân Việt Nam.
Quy chế pháp lí hành chính người
nước ngoài, người không quốc tịch
• Là tổng thể những quyền và nghĩa vụ
pháp lí của người nước ngoài, người
không quốc tịch được Nhà nước ta quy
định trong Hiến pháp và những văn bản
pháp luật khác
• Ở Việt Nam không có sự phân biệt đối xử
giữa người nước ngoài và người không
quốc tịch họ được hưởng quy chế chung
Văn bản quy định
• Hiến pháp 1992 (Ðiều 81, 82);
• Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đi lại
của người nước ngoài tại Việt Nam ngày
21/2/1992;
• Nghị định số 04 ngày 18/01/1993 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú đi lại của người nước ngoài tại
Việt Nam;
• Pháp lệnh ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, cơ quan
lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
tại Việt Nam năm 1993...
Quyền và nghĩa vụ pháp lí người
nước ngoài người không qtich
• Người nước ngoài, người không quốc tịch
phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật
của nhà nước Việt Nam. Họ không có
quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan
quyền lực nhà nước và cũng không phải
thực hiện nghĩa vụ quân sự. Người nước
ngoài, người không quốc tịch có công với
nhà nước Việt Nam được xét khen
thưởng, còn người vi phạm pháp luật Việt
Nam sẽ bị xử lý theo pháp luật Việt Nam.
Vấn đề thường trú

• Trong thời hạn 48 tiếng kể từ khi nhập cảnh, người nước ngoài phải
đăng kí cư trú (thường trú) tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nơi đăng kí thường trú là Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc
công an nơi thường trú.
• Ðối với người dưới 14 tuổi sống chung với cha mẹ hoặc người đỡ
đầu là người nước ngoài thường trú tại Việt nam được cha hoặc mẹ
đỡ đầu khai chung vào bản khai thường trú.
• Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ thủ tục hợp lệ, Phòng
quản lý xuất nhập cảnh thuộc công an tỉnh cấp giấy chứng nhận
thường trú. Trường hợp người nước ngoài muốn đăng kí, thay đổi
địa chỉ, nghề nghiệp đã đăng kí hoặc thay đổi nơi thường trú phải
làm thủ tục sửa đổi, bổ sung tại Phòng quản lý xuất nhập cảnh
thuộc Công an tỉnh nơi cư trú.
• Giấy chứng nhận thường trú có giá trị không thời hạn chỉ được cấp
cho người có đủ các yêu cầu luật định và phải từ đủ 14 tuổi trở lên.
Vấn đề tạm trú

• Người nước ngoài được cơ quan quản lý xuất nhập


cảnh tại cửa khẩu cấp giấy chứng nhận tạm trú trên lãnh
thổ Việt nam khi có đăng kí tạm trú phù hợp với mục
đích nhập cảnh trên lãnh thổ Việt nam. Thời hạn tối đa
được chứng nhận tạm trú là 12 tháng;
• Người nước ngoài có thể đi lại không phải xin phép
trong phạm vi tỉnh, thành phố thuộc trung ương hoặc các
địa phương khác nếu mục đích đi lại phù hợp với mục
đích tạm trú.
• Người nước ngoài chỉ có thể đi vào nơi cấm người nước
ngoài cư trú khi được phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
• Ðối với người nước ngoài là thành viên
của các cơ quan đại diện ngoại giao, đại
diện lãnh sự, các cơ quan đại diện của các
tổ chức quốc tế, của Liên Hiệp Quốc tại
Việt nam (kể cả người nước ngoài là thành
viên gia đình sống chung với họ tại Việt
nam) và những người nước ngoài khác
được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao
của Chính phủ Việt nam được qui định
như sau:
• Bộ ngoại giao có trách nhiệm cấp giấy
chứng nhận tạm trú. Trường hợp huỷ bỏ
chứng nhận tạm trú được thực hiện thông
qua con đường ngoại giao. Họ đi lại, hoạt
động theo hướng dẫn của Bộ ngoại giao
phù hợp với các công ước quốc tế mà
Việt nam đã tham gia kí kết hoặc thừa
nhận.
• Ðối với việc quá cảnh, người nước ngoài
mượn đường Việt nam: phải tuân theo qui
định về nhập cảnh, quá cảnh, xuất cảnh
của Việt nam.
• Các người nước ngoài thuộc đối tượng khác:
– Ðối với người nước ngoài vào làm việc với cơ quan,
tổ chức Việt nam thì cơ quan, tổ chức Việt nam tổ
chức đi lại, hoạt động và thông báo với cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh.
– Ðối với người nước ngoài vào Việt nam du lịch thì tổ
chức kinh doanh du lịch quốc tế của Việt nam có
trách nhiệm đưa đón, hướng dẫn theo hành trình du
lịch
Vấn đề không được cấp thị thực xuất nhập
cảnh: có thể thuộc 1 trong trường hợp sau

• Người xin cấp thị thực cố ý sai sự thật khi


làm thủ tục;
• Người xin thị thực vi phạm nghiêm trọng
pháp luật Việt nam trong lần nhập cảnh
trước;
• Vì lý do bảo đảm trật tự an toàn xã hội,
phòng chống dịch bệnh;
• Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia
Vấn đề trục xuất và việc áp dụng
các chế tài khác

• Có hành vi xâm phạm an ninh quốc gia;


• Ðã bị Toà án Việt nam kết án về tội hình
sự và đã chấp hành xong hình phạt hoặc
không còn nghĩa vụ chấp hành hình phạt;
• Bản thân là mối đe doạ tính mạng, sức
khoẻ của những người khác tại Việt nam
Vấn đề lao động và nghề nghiệp

• Nghề cho thuê nghỉ trọ;


• Nghề khắc con dấu;
• Nghề in và sao chụp;
• Nghề sản xuất và sửa chửa súng săn, sản
xuất đạn súng săn và cho thuê súng săn;
• Nghề kinh doanh có sử dụng đến chất nổ,
chất độc mạnh, chất phóng xạ;
• Nghề giải phẫu thẩm mỹ
Vấn đề cư trú

• Ðược quyền cư trú, đi lại trên lãnh thổ Việt


Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
Vấn đề y tế và giáo dục

• Ðược quyền học ở các trường học Việt


Nam từ mẫu giáo đến đại học, sau đại học
và trên đại học trừ một số trường hoặc
một số ngành liên quan tới an ninh quốc
phòng;
• Ðược khám và chữa bệnh tại các cơ sở y
tế của Việt Nam và phải chịu mọi chi phí
về khám chữa bệnh theo quy định của nhà
nước Việt Nam;
Vấn đề các quyền khác về xã hội

Có quyền tư do ngôn luận, tự do báo chí, tự do


tín ngưỡng, quyền được bảo đảm bí mật về thư
tín, điện tín, điện thoại, quyền được bảo hộ về
tài sản, tính mạng, danh dự và nhân phẩm.

Ðược nhà nước Việt Nam bảo hộ tính mạng, tài


sản và quyền lợi hợp pháp khác trên cơ sở
pháp luật Việt Nam và Ðiều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc tham gia.
Có nghĩa vụ lao động công ích và được
hưởng phúc lợi xã hội theo quy định của
pháp luật Việt Nam. Nếu là công nhân
trong các cơ quan nhà nước thì người
nước ngoài, người không quốc tịch cũng
được hưởng các khoản trợ cấp như công
nhân viên chức Việt Nam;
Chương 6
VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Vi phạm hành chính
Là hành vi xâm hại các quy tắc quản lí
hành chính nhà nước do chủ thể có năng
lực chịu trách nhiệm pháp lí hành chính
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, có
mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn so
với tội phạm hình sự theo quy định của
pháp luật phải bị xử phạt hành chính
Cấu thành VPHC
• Chủ thể: cá nhân, tổ chức có NLTNHC
– Cá nhân: + 14 – dưới 16 tuổi chịu TNHC do lỗi cố ý
+ 16 tuổi trở lên chịu TNHC về mọi hành vi
– Tổ chức: không cần yếu tố lỗi
• Khách thể: quy tắc quản lí nhà nước
• Mặt chủ quan: lỗi, động cơ, mục đích
• Mặt khách quan: hành vi, hậu quả, mối quan hệ
nhân quả giữa hành vi và hậu quả
Xử lý VPHC
• Xử phạt vi phạm hành chính
• Các biện pháp xử lý VPHC khác
Các nguyên tắc xử lý VPHC
Nguyên tắc phân định thẩm quyền
– UBND các cấp có thẩm quyền xử lý VPHC
trong các lĩnh vực quản lí hành chính nhà
nước ở địa phương
– Các cơ quan quản lí nhà nước chuyên ngành
có quyền xử lí VPHC thuộc ngành, lĩnh vực
mình quản lí
– Trong trường hợp VPHC thuộc thẩm quyền
của nhiều cơ quan thì việc xử lý do cơ quan
đầu tiên thực hiện
Nguyên tắc xử lý VPHC
– Mọi vi phạm phải được xử lí kịp thời và phải
bị đình chỉ ngay.
– Việc xử lý phải do người có thẩm quyền tiền
hành theo quy định của pháp luật
– Chỉ bị xử phạt khi có hành vi vi phạm
– Một hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều hành vi xử lí từng hành vi,
– Không xử lí vi phạm trong trường hợp: tình
thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ, phòng vệ chính
đáng, người bị bệnh tâm thần, VPHC chuyển
hóa thành tội phạm
Xử phạt VPHC
• Hình thức xử phạt chính
– Cảnh cáo
– Phạt tiền: 10.000 – 500.000.000 đồng
• Hình thức xử phạt bổ sung
– Tươc quyền sử dụng giấy phép, chững chỉ
hành nghề
– Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng
để VPHC
Hình thức xử phạt chính
- Đối với cá nhân, tổ chức vi phạm
chỉ áp dụng một trong hai hình thức phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền.
-Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn
bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử
phạt bổ sung
Các biện pháp tư pháp
• Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi
phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình
xây dựng trái phép;
• Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường sống, lây lan dịch bệnh do vi phạm
hành chính gây ra;
• Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng
hoá, vật phẩm, phương tiện;
• Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con
người, vật nuôi, cây trồng, văn hoá phẩm độc hại.
• Các biện pháp khác do Chính phủ quy định.
Các biện pháp hành chính khác

• Giáo dục tại xã, phường, thị trấn


• Đưa vào trường giáo dưỡng;
• Đưa vào trung tâm giáo dục, chữa bệnh;
• Quản chế hành chính.
Thẩm quyền xử phạt VPHC
• Chủ tịch UBNDCC • Cơ quan thuế
• Công an nhân dân • Quản lí thị trường
• Bộ đội biên phòng • Thanh tra chuyên
• Cảnh sát biển ngành
• Hải quan • Giám đốc cảng vụ
• Kiểm lâm hàng hải
• Tòa án nhân dân • Cảng vụ thủy nội địa
• Cơ quan thi hành án • Cảng vụ hàng không
dân sự
Thủ tục xử phạt VPHC
• Thủ tục đơn giản:
Ra quyết định xử phạt tại chỗ
• Thủ tục thông thường:
– Lập biên bản vi phạm
– Ra quyết định xử phạt
– Thi hành quyết định xử phạt
Thời hiệu xử lý VPHC
• 1 năm kể từ ngày VPHC được thực hiện
• 2 năm đối với VPHC trong các lĩnh vực
đặc biệt
• 3 tháng kể từ ngày người có thẩm quyền
nhận được quyết định đình chỉ
• Không áp dụng thời hiệu
Các biện pháp xử lý
hành chính khác
• Giáo dục tại xã, phường, thị trấn
• Đưa vào trường giáo dưỡng
• Đưa vào cơ sở giáo dục
• Đưa vào cơ sở chữa bệnh
• Quản chế hành chính

You might also like