Professional Documents
Culture Documents
BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH-pb1
BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH-pb1
VIỆT NAM
Ths. Nguyễn Quang Huy
Nội dung môn học
Chương1: Khái quát chung về luật hành chính
Chương 2: Thủ tục hành chính và quyết định hành chính
Chương 3: Quy chế pháp lí hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước
Chương 4: Quy chế pháp lí hành chính của cán bộ công
chức nhà nước
Chương 5: Quy chế pháp lí hành chính của các tổ chức xã
hội
Chương 6: Quy chế pháp lí của công dân, người nước
ngoài
Chương 7: Vi phạm hành chính và trách nhiệm hành chính
Chương 8: Quản lí nhà nước trong các lĩnh vực cụ thể
Thông tin giảng viên
• nguyenquanghuy@tueba.edu.vn
• Dt 0983995035
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam-ĐH
Luật
2. Hiến Pháp năm 1992 (SĐBS năm 2001)
3. Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính
năm 2008
4. Luật cán bộ công chức năm 2008
5. Các văn bản pháp luật khác có liên quan
Các trang web tham khảo
• 1. Quốc hội Việt Nam http://www.quochoi.vn
• 2.Cải cách hành chính Nhà nước
http://www.caicachhanhchinh.gov.vn
• 3.Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật http://vbqppl2.moj.gov.vn
• 4.Thư viện Luật trực tuyến
• http://www.thuvienphapluat.com.vn/
• 5.The law society
• http://www.lawsociety.org.uk
• 6. Chính phủ Việt Nam http://www.chinhphu.vn
• 7.Dữ liệu luật Việt Nam http://vietlaw.gov.vn
• 8. Cơ sở dữ liệu luật:http://luatvietnam.com
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
LUẬT HÀNH CHÍNH
Xã hội nguyên thuỷ và tổ chức
thị tộc, bộ lạc
Bào tộc
Nhân dân
Cơ sở pháp lý:
Theo Hiến pháp 1992 nước CHXHCN Việt
nam, nền kinh tế nước ta là "nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước,
theo định hướng XHCN" (Ðiều 15).
Nội dung của nguyên tắc
• Khác với các mối quan hệ trong hoạt động chấp hành
điều hành, các quan hệ trong hoạt động kinh doanh của
các tổ chức kinh doanh được điều chỉnh bình đẳng theo
quan hệ pháp luật dân sự, luật thương mại.
• Nếu các cơ quan nhà nước hoạt động bằng ngân sách
nhà nước, thì các tổ chức kinh doanh là những tổ chức
độc lập tự chủ về tài chính, tự cấp vốn và hạch toán kt
• Việc quản lý trong hành lang pháp lý chặt chẽ thông qua
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước sẽ tạo điều
kiện cho các hoạt động kinh tế thuận lợi, thông thoáng,
tự chủ và đạt hiệu quả cao.
Nội dung nguyên tắc
- Nhà nước có chức năng tổ chức và điều chỉnh
nền kinh tế quốc dân bằng những biện pháp vĩ
mô: thông qua các biện pháp kinh tế, hành
chính, tạo khung cho cạnh tranh lành mạnh
trong sản xuất kinh doanh.
- Các tổ chức kinh doanh trực tiếp thực hiện
kinh doanh như: xây dựng, vận tải, ngân hàng...
trong phạm vi vĩ mô, nhằm tạo nhiều của cải vật
chất thiết yếu cho xã hội, tránh sự độc quyền
của tư nhân, có thể ảnh hưởng không tốt đến
nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc công khai minh bạch
Cơ sở nguyên tắc:
Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân
và vì dân. Hoạt động quản lý hành chính
nhà nước vì vậy cũng cần phải công khai
theo chủ trưong “dân biết, dân làm, dân
bàn, dân kiểm tra”.
Nội dung nguyên tắc
Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan Nhà
nước, các đơn vị tổ chức khi xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện chính sách
pháp luật phải tiến hành công khai, minh
bạch, đảm bảo công bằng, dân chủ.
• Công khai là việc các đơn vị, cơ quan Nhà
nước thông tin chính thức về văn bản
hoặc nột nội dung hoạt động nhất định.
• Hoạt động hành chính nhà nước là nhằm
phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích hợp
pháp của công dân nên cần phải công
khai hóa, thực hiện đúng chủ trương “dân
biết, dân làm, dân kiểm tra”.
Tính công khai trong hoạt động hành chính
công thì cần phải công khai
• Văn bản QPPL, thủ tục về đăng ký cấp phép, chi tiêu tài chính,
quyền và nghĩa vụ của công dân, của doanh nghiệp.
• Xây dựng cơ bản các dự án đầu tư và xây dựng về tài chính, ngân
sách.
• Quản lý và sử dụng các quỹ của nhân dân
• Quản lý, sử dụng đất.
• Quản lý công tác cán bộ
• Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
• Các quy định giải quyết khiếu nại, tố cáo; quyết định sử lý tố cáo,
quy định xử phạt, các bản án và kết luận của toà án….
• Các nội dung khác không thuộc bí mật quốc gia hoặc bí mật công
tác….
1.4 Hình thức và phương pháp
quản lí hành chính nhà nước
1.4.1 Hình thức quản lí hành chính nhà
nước
Được hiểu là sự biểu hiện về hoạt
động quản lí của các cơ quan hành chính
nhà nước trong việc thực hiện các chức
năng nhiệm vụ thẩm quyền của tổ chức
Quản lí hành chính nhà nước có
nhiều hình thức hoạt động
Các cơ sở lựa chọn hình thức hoạt
động quản lí hành chính nhà nước
• Sự phù hợp của các hình thức quản lí chức
năng quản lí
• Sự phù hợp của hình thức quản lí với nội dung
và tính chất của những nhiệm vụ quản lí cần giải
quyết
• Sự phù hợp của hình thức quản lí với những
đặc điểm của đối tượng quản lí cụ thể
• Sự phù hợp của hình thức quản lí với mục đích
cụ thể của tác động quản lí
Phân loại các hình thức quản lí
hành chính nhà nước
• Những hình thức pháp lí được pháp luật quy
định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục(VD: đối
với hđ ban hành VBQPPL thì pl quy định thẩm
quyền ban hành, hình thức, thủ tục…)
• Những hình thức không pháp lý chỉ được pháp
luật quy định khuôn khổ chung để tiến hành lựa
chọn phương thức, cách thức quản lí (VD: Thủ
tục tiến hành hội nghị, hội thảo, tổng kết và phổ
biến kinh nghiệm công tác…)
Các hình thức quản lí nhà nước
• Ban hành văn bản VBQPPL
• Ban hành văn bản áp dụng quy phạm PL
• Thực hiện những hoạt động khác mang
tính chất pháp lí
• Áp dụng những biện pháp tổ chức trực
tiếp
• Thực hiện những tác động về nghiệp vụ -
kĩ thuật
Ban hành VBQPPL
• Là hình thức pháp lý quan trọng nhất trong
hoạt động của các chủ thể quản lí hành
chính nhà nước
• Thông qua các VBQPPL các cơ quan
hành chính nhà nước quy định những quy
tắc xử sự chung, những nhiệm vụ quyền
hạn và nghĩa vụ cụ thể các bên, xác định
rõ thẩm quyền và thủ tục tiến hành…
Ban hành văn bản
áp dụng pháp luật
• Là hình thức hđ chủ yếu của cơ quan
quản lí hành chính nhà nước
• Nội dung là áp dụng một hay nhiều QPPL
vào một trường hợp cụ thể trong những
điều kiện cụ thể
• Thông qua đó tác động một cách tích cực
và trực tiếp đến mọi mặt hoạt động quản lí
Thực hiện những hoạt động khác
mang tính chất pháp lí
• Áp dụng những biện pháp ngăn chặn và
phòng ngừa VPPL như kiểm tra bằng lái,
Tạm trú tạm vắng
• Đăng kí những sự kiện nhất định như:
DDK khai sinh, kết hôn, phương tiện giao
thông
• Lập và cấp một số giấy tờ nhất định
• Hoạt động công chứng
Áp dụng những biện pháp
tổ chức trực tiếp
• Phân công nhiệm vụ giữa các bộ phận cq
• Tổ chức thi đua tổng kết kinh nghiệm
• Chuẩn bị tiến hành cuộc họp hội nghị, hội
thảo
• Đảo bảo sự kết hợp đúng đắn giữa tập thể
lãnh đạo và cá nhân phụ trách
Thực hiện những tác động về
nghiệp vụ kĩ thuật
• Chuẩn bị tài liệu cho việc ban hành
VBQPPL và VBADPL
• Làm báo cáo
• Lưu trữ hồ sơ…
Phương pháp quản lí hành chính
nhà nước
• Khái niệm:
Phương pháp quản lí hành chính nhà
nước là cách thức thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của bộ máy hành chính;
cách thức tác động của chủ thể quản lí
hành chính nhà nước lên các đối tượng
quản lí nhằm đạt được hành vi xử sự cần
thiết.
Những yêu cầu phương pháp quản
lí hành chính nhà nước
• Thứ nhất phương pháp quản lí hành chính
nhà nước phải có khả năng đảm bảo tác
động quản lí lên lĩnh vực chủ yếu của
hành chính nhà nước, có tính đến đặc
điểm chung của mỗi lĩnh vực
• Các pp phải đa dạng thích hợp để tác
động lên những đối tượng khác nhau
• Các pp quản lí phải có tính khả thi
Những yêu cầu phương pháp quản
lí hành chính nhà nước
• Các pp quản lí phải có khả năng đem lại
hiệu quả cao ít chi phí nhất
• Các phương pháp phải mềm dẻo linh hoạt
• Các phương pháp phải có tính sáng tạo
• Các phương pháp quản lí phải hoàn toàn
phù hợp với pháp luật với cơ chế hiện
hành của nhà nước
Các phương pháp quản lí hành
chính nhà nước
• Nhóm phương pháp chung
– Phương pháp kế hoạch hóa
– Phương pháp thống kê
– Phương pháp toán học
– Phương pháp tâm lí xã hội
– Phương pháp sinh lí học
Phương pháp kế hoạch hóa
• Xây dựng chiến lược phát triển KTXH
• Lập quy hoạch tổng thể và chuyên ngành
• Dự báo xu thể phát triển
• Đặt chương trình mục tiêu và xây dựng kế
hoạch dài hạn, ngắn hạn
• Sử dụng pp này để tính toán các chỉ tiêu
kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, các
biện pháp cân đối
Phương pháp thống kê
• Tiến hành điều tra, khảo sát, phân bổ sử
dụng các pp tính toán
• Thu thập số liệu, tổng hợp và chỉnh lý để
tính toán tốc độ phát triển các chỉ tiêu
quan trọng
• Phân tích các nguyên nhân, dự báo tình
hình của hiện tượng quản lí
Phương pháp toán học
• Các cơ quan nhà nước sử dụng các máy
điện toán để thu thập số liệu xử lý và lưu
trữ thông tin
• Tính toán cân đối các liên ngành trong mọi
lĩnh vực quản lí
…
Phương pháp tâm lí - xã hội
• Tác động vào tâm tư, tình cảm của người
lđ, tạo cho họ không khí hồ hởi yêu thích
công việc, gắn bó với tập thể hăng say
làm việc, giải quyết các vướng mắc trong
công tác, giúp đỡ giải quyết các khó khăn
về cuộc sống
Phương pháp sinh lí học
• Các cq hành chính nhà nước tiền hành bố
trí nơi làm việc phù hợp với sinh lí con
người, tạo ra sự thoải mái trong làm việc
và tiết kiệm các thao tác không cần thiết
nhằm nâng cao năng suất lao động như:
bố trí phòng làm việc; bàn làm việc; ghế
ngồi; màu sắc; ánh sáng…
Nhóm phương pháp quản lí hành
chính nhà nước chủ đạo
• Phương pháp thuyết phục
• Phương pháp cưỡng chế
• Phương pháp hành chính
• Phương pháp kinh tế
Phương pháp thuyết phục
Thuyết phục là làm cho đối tượng quản lí
hiểu rõ sự cần thiết và tự giác thực hiện
những hành vi nhất định hoặc tránh thực
hiện những hành vi nhất định
Thông qua pp thuyết phục
• Các chủ thể quản lí giáo giục cho mọi
người nhận thức đúng đắn về kỷ cương
xã hội, kỉ luật nhà nước, động viên họ tự
giác thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
• Các tổ chức xã hội là cơ sở để thực hiện
nguyên tắc này
Các biện pháp thuyết phục
• Giải thích, nhắc nhở, tổ chức, giáo dục,
kêu gọi, cung cấp thông tin, tuyên truyền
phát triển các hình thức tự quản xã hội, tổ
chức thi đua, khen thưởng…
Phương pháp cưỡng chế
• Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng
bạo lực của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với những cá nhân hoặc
tổ chức nhất định trong những trường hợp
mà pháp luật quy định.
• PP cưỡng chế trong quản lí hành chính
nhà nước thể hiện trong việc áp dụng
những biện pháp bắt buộc đơn phương
đối với đối tượng quản lí
Các hình thức cưỡng chế
nhà nước
• Cưỡng chế hình sự
• Cưỡng chế dân sự
• Cưỡng chế kỉ luật
• Cưỡng chế hành chính
Cưỡng chế hành chính bao gồm:
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vụ, cục tham mưu Các đơn vị sự nghiệp Các đơn vị kinh tế
tư vấn thực hiện QLNN (trường, viện …) thuộc Bộ
Nhiệm vụ quyền hạn của Bộ
trưởng
Được quy định trong Hiến pháp: Bộ
trưởng và các thành viên khác của CP
chịu trách nhiệm quản lí nhà nước về lĩnh
vực, ngành mình phụ trách trong phạm vi
cả nước, bảo đảm quyền tự chủ sản xuất
kinh doanh của các cơ sở theo quy định
của pháp luật
Nhiệm vụ quyền hạn của các Bộ
- Khái niệm:
- CBCC là người làm việc thường xuyên trong
bộ máy hành chính nhà nước
- CBCC là người làm việc trong bộ máy nhà
nước
- CBCC là người đại diện cho nhà nước để
thực thi quyền hành pháp
- CBCC là những người làm việc trong biên
chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước
Những người làm việc nhà nước vì
lợi ích công
• Trong cơ quan nhà nước (LP, HP, TP)
• Trong lực lượng vũ trang, cảnh sát
• Trong các tổ chức kinh tế nhà nước
• Trong tổ chức sự nghiệp của nhà nước
• Trong tổ chức khác do NN thành lập
• Trong tổ chức Đảng, Mặt trận tổ quốc và
các tổ chức thành viên
Thu nhập của những người làm
việc nhà nước
• Họ được trả công từ ngân sách nhà nước
dưới hình thức
– Lương
– Phụ cấp và sinh hoạt phí
– (Lương và phụ cấp được nhà nước chi trả
không có sự mặc cả trao đổi)
Quy định về CBCC
• Sắc lệnh số 76 năm 1950
• Nghị định số 169/HĐBT năm 1991
• Pháp lệnh CBCC năm 1998
• Sửa đổi bổ sung pháp lệnh năm 1998 2
lần năm 2000 và năm 2003
• Luật cán bộ công chức năm 2008 (có hiệu
lực ngày 1/1/2010)
Cán bộ, công chức
• Những người do bầu cử
• Do tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ
thường xuyên trong TC chính trị, CT-XH
• Do tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công
chức, giao công vụ thường xuyên trong cơ
quan nhà nước
Viên chức
• Trong thời hạn 48 tiếng kể từ khi nhập cảnh, người nước ngoài phải
đăng kí cư trú (thường trú) tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nơi đăng kí thường trú là Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc
công an nơi thường trú.
• Ðối với người dưới 14 tuổi sống chung với cha mẹ hoặc người đỡ
đầu là người nước ngoài thường trú tại Việt nam được cha hoặc mẹ
đỡ đầu khai chung vào bản khai thường trú.
• Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ thủ tục hợp lệ, Phòng
quản lý xuất nhập cảnh thuộc công an tỉnh cấp giấy chứng nhận
thường trú. Trường hợp người nước ngoài muốn đăng kí, thay đổi
địa chỉ, nghề nghiệp đã đăng kí hoặc thay đổi nơi thường trú phải
làm thủ tục sửa đổi, bổ sung tại Phòng quản lý xuất nhập cảnh
thuộc Công an tỉnh nơi cư trú.
• Giấy chứng nhận thường trú có giá trị không thời hạn chỉ được cấp
cho người có đủ các yêu cầu luật định và phải từ đủ 14 tuổi trở lên.
Vấn đề tạm trú