Professional Documents
Culture Documents
AUN - He Thong Dam Bao Chat Luong Ben Trong
AUN - He Thong Dam Bao Chat Luong Ben Trong
Quality Assurance means systematic, structured and continuous Đảm bảo chất lượng (ĐBCL) là sự quan tâm có hệ thống, có cấu trúc và liên
attention to quality in terms of quality maintenance and quality tục đến chất lượng dưới hai khía cạnh là ổn định chất lượng và cải tiến chất
improvement. Continuous quality care is sine qua non for quality lượng. Mối quan tâm liên tục đến chất lượng là điều kiện thiết yếu để ĐBCL.
assurance. A well functioning system of Internal Quality Cần phải có một hệ thống ĐBCL bên trong hoạt động tốt.
Assurance (IQA) is necessary.
The AUN-QA has formulated some criteria for an IQA system (see AUN-QA đã đưa ra một số tiêu chí về hệ thống ĐBCL bên trong (xem phần
the appendix). Those criteria are among others based on phụ lục). Những tiêu chí này cũng nằm trong số các tiêu chí dựa trên những
experiences in Europe and may be considered as a summary of kinh nghiệm ở Châu Âu và có thể được xem là sự tóm tắt những thành tựu của
good practices in the world of Higher Education. thế giới giáo dục đại học.
The AUN-QA is planning to organise a Quality audit for its AUN-QA có kế hoạch tổ chức một đợt Kiểm toán Chất lượng cho các trường
member universities on a voluntary base. For a successful quality thành viên trên cơ sở tự nguyện. Để có được một đợt Kiểm toán Chất lượng
audit, an open and critical self-assessment of the IQA system in the thành công, điều quan trọng là phải thực hiện tự đánh giá hệ thống ĐBCL bên
university is important. This manual offers an instrument for such trong của trường với tinh thần cởi mở và phê phán. Tài liệu hướng dẫn này
self-assessment. The manual is also based on international cung cấp một công cụ để thực hiện tự đánh giá. Tài liệu này cũng dựa trên các
experiences and good practices 1 . kinh nghiệm và thành tựu quốc tế.
This manual for the self-assessment of the IQA-system should not Không nên xem tài liệu này nhằm hướng dẫn tự đánh giá hệ thống ĐBCL bên
be seen as a straitjacket, because the system may differ from trong như một khuôn đúc, bởi các hệ thống ở các trường sẽ khác nhau. Vì vậy,
university to university. Therefore, it should be seen as a chỉ nên xem nó như một mức chuẩn để xác định chúng ta đã đạt được đến mức
benchmark: how far do we reach the international accepted nào những tiêu chuẩn được quốc tế thừa nhận đối với một hệ thống ĐBCL bên
standards for IQA? If not, what is the reason for it? trong? Và nếu chưa đạt, thì tại sao?
1
Both the formulation of the AUN-QA criteria for Quality Assurance and the manual for self assessment, are based on international good practices, especially on the publication
Standards and Guidelines for Quality Assurance in the European Higher Education Area, (ENQA, Helsinki, 2005) [Bộ tiêu chuẩn AUN-QA cho hệ thống đảm bảo chất lượng và Tài
liệu hướng dẫn tự đánh giá đã được soạn dựa trên các thành tựu của thế giới, đặc biệt là tài liệu Tiêu chuẩn và Hướng dẫn cho hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục đại học của
Khu vực Châu Âu (ENQA Helsinski, 2005)]
2. THE SELF-ASSESSMENT 2. TỰ ĐÁNH GIÁ
In this section the importance a self-assessment is discussed in Trong phần này tầm quan trọng của tự đánh giá được thảo luận chi tiết hơn.
more detail. Proposals for the performance of the self-assessment Những hướng dẫn thực hiện tự đánh giá và viết báo cáo sẽ được nêu ra dưới
and writing the report are made. đây.
2.1. The Function of the Self-assessment 2.1. Chức năng của Tự đánh giá
The tool "self-assessment” has been introduced in Higher “Tự đánh giá” là một công cụ được giới thiệu trong giáo dục đại học trong mối
Education in relation to external assessment, accreditation or quan hệ với các công cụ khác như đánh giá ngoài, kiểm định hoặc kiểm toán
quality audit. chất lượng.
In case of the AUN-QA, the self-assessment serves as preparation Đối với AUN-QA, tự đánh giá nhằm mục đích chuẩn bị cho cuộc viếng thăm
for a site visit by external experts and the self-assessment report thực địa do các chuyên gia ngoài thực hiện, và các báo cáo tự đánh giá
(SAR) provides the external experts with basic information 2 . (BCTĐG) sẽ cung cấp cho các chuyên gia ngoài những thông tin cơ bản.
An effective self-assessment is time consuming. It asks some Một cuộc tự đánh giá tốt đòi hỏi khá nhiều thời gian. Nó đòi hỏi có sự nỗ lực
efforts from staff and students. Often it will ask for an investment từ mọi cán bộ viên chức và người học. Thông thường nó đòi hỏi phải có sự
of time that has to be taken away from other activities. However, đầu tư về thời gian vốn đang được dành cho các hoạt động khác. Tuy nhiên,
the return and the profit of a good self-assessment will be high. kết quả đạt được và lợi ích của nó sẽ rất lớn.
The self-assessment provides information not known by everyone: Tự đánh giá (TĐG) cung cấp những thông tin mà không phải ai cũng biết:
the information often exists, but only a small group knows it; the những thông tin này thường đã có sẵn, nhưng chỉ có một nhóm nhỏ người biết
facts will have another dimension when they are connected to one đến; những dữ kiện này khi được nối kết với nhau sẽ có được một chiều kích
another. It involves co-workers and students in the discussion mới. Nó tạo ra một cuộc trao đổi giữa những người đồng sự và người học về
about the quality of education: the discussion will be raised beyond vấn đề chất lượng giáo dục: cuộc trao đổi này được nâng lên cao hơn mức độ
the level of the individual who is active in the curriculum của những cá nhân hoạt động trong các hội đồng đào tạo hoặc phòng đào tạo,
committee or administration, the views on quality of individual co- các quan điểm về chất lượng của các cán bộ viên chức hoặc từng người học
2
In the framework of the Bali workshop, there will be no site visit, but the self-assessment report will be discussed used by an audit team composed during the workshop.[Trong
khuôn khổ của Đợt tập huấn ở Bali, sẽ không có các cuộc viếng thăm thực địa (site visit)., nhưng bản báo cáo tự đánh giá sẽ được thảo luận sử dụng báo cáo của đoàn kiểm toán
được viết cho đợt tập huấn này.]
workers and students are examined together in order to establish a riêng lẻ được xem xét cùng một lúc để có thể thiết lập một chính sách cho toàn
policy for the institution. It shows on which points choices should đơn vị. Nó cho thấy cần phải đưa ra những lựa chọn ở những điểm nào (thông
be made (choices are often made implicitly or postponed) and thường những lựa chọn này được thực hiền một cách ngấm ngầm hoặc bị trì
information gathered is brought to bear on earlier formulated hoãn) và những thông tin đã thu thập sẽ được liên hệ với những nguyên tắc đã
principles and a decision is reached as to whether a policy should thống nhất từ trước để đưa ra những quyết định xem có cần thay đổi hay giữ
remain unchanged or an explicit choice made. nguyên một chính sách nào đó, hoặc có cần đưa ra một lựa chọn dứt khoát hay
không.
2.2. Principles for an Effective Self-assessment 2.2. Các nguyên tắc tự đánh giá có hiệu quả
For an effective self-assessment a number of principles are of the Để thực hiện một đợt TĐG có hiệu quả, cần tuân theo những nguyên tắc quan
greatest importance: trọng sau đây:
• Primarily the management of the institution supports the self- • Trước hết, TĐG phải được các nhà quản lý của đơn vị hoàn toàn ủng hộ.
assessment completely. For an effective policy and for good Để có được một chính sách và sự quản lý tốt, cần có những thông tin có
management, relevant information is needed. The self- liên quan. Việc tự đánh giá nhằm tạo ra sự thấu hiểu về mặt cơ cấu đối với
assessment serves to acquire structural insight into the chức năng và sự hoạt động của hệ thống ĐBCL bên trong của nhà trường;
functioning and performance of the IQA-system in the
university;
• However, it is not sufficient if management merely endorses • Tuy nhiên, nếu các nhà quản lý chỉ tán thành việc TĐG về ý tưởng thôi thì
the idea of self-assessment. It is necessary to create a broad cũng chưa đủ. Cần phải tạo ra một nền tảng rộng rãi. Toàn bộ đơn vị phải
basis. The whole organization has to prepare itself for it. khởi động để chuẩn bị cho TĐG. Quan sát hệ thông ĐBCL bên trong
Looking at the IQA-system is more than testing the system. It không phải chỉ là kiểm tra nó, mà còn là phát triển tổ chức và tác động vào
also means organizational development and shaping the toàn đơn vị. Mọi giảng viên và nhân viên đều phải chịu trách nhiệm về
institution. The professional, the staff member should be made chất lượng. Để thực sự tự đánh giá thì mọi người đều phải tham gia.
responsible for the quality. For a real self-assessment all people
have to be involved.
• Writing a critical self-evaluation demands a good organization. • Viết một báo cáo tự đánh giá mang tính tự phê phán đòi hỏi phải tổ chức
Primarily someone has to co-ordinate the self-assessment tốt. Về cơ bản, cần phải có người điều phối quá trình TĐG. Nên chỉ định
process. It would be good to charge someone specifically with một người cụ thể để điều phối công việc tự đánh giá. Người điều phối phải
the self-evaluation project. This person has to meet some đạt được một số yêu cầu sau:
requirements:
- it is very important that the coordinator has good contacts - Người điều phối phải có các mối quan hệ tốt với nhà trường, cả với cấp
within the university, with the central management as well lãnh đạo lẫn các giảng viên và nhân viên;
with the faculties and the staff members; - Để thu thập được thông tin cần thiết, người điều phối cần phải tiếp cận
- To obtain necessary information it is important that the được thông tin của nhà trường ở mọi cấp;
coordinator has a good entry at all levels of the institute; - Người điều phối cần phải có quyền lên các cuộc hẹn để thu thập thông
- The coordinator must have the authority to make tin.
appointments.
• It is desirable to install a working group in charge of the self- • Nên có một nhóm công tác phụ trách TĐG. Nhóm công tác này cần được
assessment. It is important that the group should be structured cấu trúc sao cho đảm bảo có sự tham gia của tất cả các bộ phận. Người
in such a way that the involvement of all sections is assured. phụ trách đảm bảo chất lượng của đơn vị (Chief Quality Officer, viết tắt là
The CQO will act as chair of the working group. The working CQO) sẽ là trưởng nhóm. Nhóm công tác sẽ chịu trách nhiệm thực hiện tự
group is in charge of the self-assessment, gathering data, đánh giá, thu thập thông tin, phân tích tư liệu và đưa ra những kết luận.
analysing material and drawing conclusions.
• It is assumed that a self-assessment is an analysis supported by • Báo cáo tự đánh giá được xem là một bản phân tích mà toàn bộ nhà trường
the whole university. Therefore it is important that everyone đều ủng hộ. Vì thế cần thiết phải làm cho mọi nguời nắm được nội dung
should be at least acquainted with the contents of this self- của bản báo cáo này và xem đó là một văn bản của nhà trường. Nhóm
assessment and should recognize it as a document of his or her công tác có thể tổ chức một cuộc hội thảo hoặc xemina để thảo luận bản
own institute. The working group might organize a workshop dự thảo báo cáo tự đánh giá.
or seminar to discuss the draft of the SAR.
• It is not necessary everyone agrees upon all the points in the • Không nhất thiết là mọi người sẽ đồng ý với tất cả mọi điều được nêu
text of the self-assessment report. For there may be trong báo cáo TĐG. Có thể có những bất đồng trong việc xác định đâu là
disagreement as to what is seen as weak and strong points and điểm mạnh và đâu là điềm yếu của nhà trường, cũng như nguyên nhân của
what is to be considered as the cause of the weaknesses. Should những điểm yếu này là gì. Nếu có những bất đồng lớn giữa các nhóm hoặc
there be very big differences of opinion between certain groups các bộ phận, cần nêu rõ điều này trong báo cáo TĐG.
or bodies, the SAR should report on it.
The self-assessment report is about 50 pages maximally. It should Báo cáo tự đánh giá có độ dài tối đa là 50 trang. Cần gửi báo cáo bằng thư
be sent by e-mail to the secretariat of the AUN before the 14 of điện tử đến Ban Thư ký AUN trước ngày 14/11/20005.
November 2005.
2.4. The Quality model, a useful tool in the self-assessment 2.4. Mô hình chất lượng, công cụ hữu ích trong việc tự đánh giá
For the critical self-assessment, the following model for an Internal Để thực hiện tự đánh giá theo tinh thần tự phê phán, có thể sử dụng mô hình
Quality Assurance in Higher Education may be used. ĐBCL bên trong cho giáo dục đại học được nêu ở phần sau.
In chapter 3, the model is elaborated and questions are formulated, Trong chương 3, mô hình này được phát triển với những câu hỏi cụ thể, liên
related to each cell in each column. quan đến từng ô trong từng cột.
Regarding the questions, we should be aware, that: Liên quan đến những câu hỏi này, cần lưu ý rằng:
• The indicated questions are not meant as a compulsory list that • Những câu hỏi được đưa ra không phải là một danh mục bắt buộc cần phải
has to be completed, but should be seen as a tool to collect theo, mà cần được xem là một công cụ thu thập thông tin. Những câu hỏi
information. The formulated questions are to be seen as a cụ thể nên được xem là những lời nhắc nhở.
reminder. • Danh mục các câu hỏi không nên được xem là một bảng hỏi hay một phiếu
• The list is not to be seen as a questionnaire or an inquiry form điều tra cần được trả lời từng điểm một. Danh mục này là nhằm hỗ trợ, để
to be answered point by point. It is a support, to check if kiểm tra xem mọi việc đã được xem xét đầy đủ chưa.
everything has been considered. • Mô hình và những câu hỏi này được phát triển chung cho mọi trường đai
• The model and the questions are developed to be used in all học. Điều này có nghĩa là người sử dụng cần điều chỉnh nó cho phù hợp
universities. This means that one has to adapt the list to its own với tình hình cụ thể và bản sắc riêng biệt của từng trường.
situation to the specific identity of the university.
• As it is the first time that the university is involved in a • Vì đây là lần đầu tiên nhà trường thực hiện tự đánh giá một cách bài bản,
structured self-assessment, it will appear that there are a lot of nên sẽ có nhiều điểm trống chưa thể lấp đầy vào lúc này. Vì thế một số câu
blank spots, which cannot yet be filled up at the moment. hỏi sẽ chưa thể trả lời được, nhưng điều này sẽ giúp cho nhà trường có kế
Therefore a number of questions will be left unanswered this hoạch hành động.
time, but will force the university to take action.
Đầu vào Giám sát Thẩm định Quy trình
định kỳ ĐBCL Đầu ra
monitoring Periodic QA-
input Output
reviews procedures
Kế Sự tiến bộ
Policy Student information hoạch của người Chất lượng Thông
Quality
Plan progress
education Student Chính học Đào tạo đánh giá tin
assessment Self
sách người học
+ Pass rate
Drop-out
assessm Tỷ lệ đạt Tự
Clear ent + và bỏ học
Formulated + Nghiên đánh
audit Mục tiêu Chất lượng
Labour market
research Quality staff cứu khoa giá +
Goals and và mục cán bộ viên
Thị học Kiểm
aims QA-manual đích của chức
trường lao toán
iqa ĐBCL
động
allumni Community Quality bên Dịch vụ
service Facilities
trong công
Cựu sinh Chất lượng Sổ tay
được nêu chúng
viên tài nguyên ĐBCL
rõ học tập
For the self-assessment, the following procedure may be followed: Có thể thực hiện TĐG theo quy trình như sau:
1. Use the columns given in the model: 1. Sử dụng các cột trong mô hình:
• Input • Đầu vào
• monitoring • Giám sát
• evaluation instruments • Các công cụ đánh giá
• QA-procedures to safeguard specific activities • Các quy trình ĐBCL để đảm bảo các hoạt động cụ thể
• Output • Đầu ra
2 Look at the questions for each cell and try to give for each 1. Nhìn vào những câu hỏi trong mỗi ô và cố gắng cung cấp cho mỗi câu hỏi
question (or combination of questions): (hoặc một nhóm câu hỏi):
• A description of the situation at this moment • Lời mô tả thực trạng vào thời điểm đó
• An analysis of the situation (What do we think about it? Is • Lời phân tích tình hình (Chúng ta nghĩ gì về tình hình này? Tình hình
the situation satisfactory or not?) này có làm cho chúng ta thỏa mãn hay không?)
• If not, describe the way you think the situation can be • Nếu không, hãy mô tả cách thức có thể thay đổi và cải thiện tình hình.
changed and improved.
• Provide evidence that the AUN-QA criteria are met • Cung cấp những chứng cứ cho việc đạt tiêu chuẩn chất lượng AUN-
• Summarise the weaknesses and strengths. QA.
• Tóm tắt những điểm mạnh và điểm yếu.
3 After finalising the self-assessment and writing the draft report,
discuss the report in the university and ask what one think 2. Sau khi kết thúc TĐG và viết dự thảo báo cáo, cần thảo luận dự thảo trong
about the analysis, the strengths and weaknesses identified. In toàn trường và lấy ý kiến đóng góp về các phân tích, và về những điểm
this draft report, an introductory chapter should be included mạnh và điểm yếu đã được đưa ra. Trong dự thảo này, cần có chương dẫn
which is the general discussion about the findings. It is nhập nêu những điểm thảo luận chung về các kết quả đã đưa ra. Điều quan
important that all participants have the same background trọng là tất cả các thành viên cần phải được cung cấp các thông tin nền.
information available. In the chapter you will describe who has Chương này nêu rõ ai là người chịu trách nhiệm viết báo cáo tự đánh giá và
been responsible for the self-assessment and how it was done. quá trình tự đánh giá được thực hiện như thế nào. Một bản mô tả vắn tắt về
In the same chapter you will give a short description of the nhà trường cũng được nêu trong chương này.
university.
The formulated policy contains the statements of intentions and Chính sách được nêu cần bao gồm những phát biểu về những mục đích của
the principal means by which these will be achieved. nhà trường và các phương tiện để đạt được những mục đích đó.
NB. Describe the situation, as it is, analyze the situation and Ghi chú: Cần mô tả hiện trạng đúng như nó hiện có, phân tích tình hình,
provide evidence !!!! và cung cấp các chứng cứ!!!
Questions:
• Does the university has a well functioning monitoring system, Câu hỏi:
including: • Nhà trường có hay không có một hệ thống giám sát hoạt động tốt, bao
- A system to follow the students progress gồm:
- A system to register the pass rates and drop out rates
- Structural feedback from the labour market - Hệ thống theo dõi sự tiến bộ của người học
- Structural feedback from the alumni - Hệ thống lưu giữ các tỷ lệ tốt nghiệp và bỏ học
- Records concerning the number of publications of the staff - Phản hồi có tổ chức từ thị trường lao động
- Records keeping the number of research grants - Phản hồi có tổ chức từ cựu sinh viên
- Hồ sơ lưu số lượng ấn phẩm của giảng viên
- Hồ sơ lưu số lượng các công trình khoa học được tài trợ
3.3. PERIODIC REVIEW OF THE CORE ACTIVITIES
3.3. ĐỊNH KỲ THẨM ĐỊNH CÁC HOẠT ĐỘNG CỐT LÕI
Criterion:
An institution should have formal mechanisms for periodic review Tiêu chí:
or evaluation of the core activities of an institution: the programs Nhà trường cần có các cơ chế chính thức để định kỳ thẩm định hoặc đánh giá
and degrees, the research activities (if applicable) and community các hoạt động cốt lõi của mình: chương trình đào tạo và bằng cấp, hoạt động
service. The available instruments are: nghiên cứu (nếu có), và dịch vụ công chúng. Các công cụ sẵn có bao gồm:
• Student evaluation • Đánh giá sinh viên
• Course evaluation • Đánh giá khoá học
• Curriculum evaluation • Đánh giá chương trình học
Explanation:
The confidence of students and other stakeholders in higher Giải thích:
education is more likely to be established and maintained through Sự tin tưởng của người học và những bên có liên quan khác sẽ dễ dàng được
effective quality assurance activities which ensure that programs thiết lập và giữ vững thông qua các hoạt động ĐBCL có hiệu quả để đảm bảo
are well-designed, regularly monitored and periodically reviewed, rằng các chương trình đào tạo được thiết kế tốt, giám sát thường xuyên và
thereby securing their continuing relevance and currency. thẩm định định kỳ, làm cơ sở đảm bảo tính hiệu lực và cập nhật thường xuyên
The quality assurance of programs and the degrees awarded are của chúng.
expected to include: Việc ĐBCL chương trình đào tạo và bằng cấp bao gồm:
• development and publication of explicit intended learning
outcomes; • Xây dựng và công bố những kết quả học tập dự kiến;
• careful attention to curriculum and program design and
content; • Chú trọng việc thiết kế nội dung và chương trình;
• specific needs of different modes of delivery (e.g. full time,
part-time, distance-learning, e-learning) and types of higher • Các nhu cầu cụ thể về phương thức đào tạo (vd: toàn thời gian, bán
education (e.g. academic, vocational, professional); thời gian, đào tạo từ xa, học tập điện tử) và các loại hình giáo dục bậc
• availability of appropriate learning resources; đại học và cao đẳng khác nhau (vd: hàn lâm, nghề nghiệp, chuyên sâu);
• formal program approval procedures by a body other than • Các nguồn tài nguyên học tập;
that teaching the program; • Các quy trình xét duyệt chính thức do một tổ chức không phải là nơi
• monitoring of the progress and achievements of students; thực hiện chương trình đào tạo;
• regular periodic reviews of programs (including external • Giám sát sự tiến bộ và kết quả của sinh viên;
panel members). • Thường xuyên thẩm định định kỳ các chương trình đào tạo (kể cả các
thành viên hội đồng thẩm thẩm định ngoài).
Questions:
Does the university apply: Câu hỏi:
• student evaluations? Nhà trường có thực hiện:
• Course evaluation, including the mentioned aspects (see • Lấy ý kiến đánh giá của sinh viên?
above under explanation)? • Đánh giá môn học, bao gồm những khía cạnh đã nêu (xem trong phần
• Curriculum evaluation, including the mentioned aspects Giải thích ở phía trên)?
(see above under explanation)? • Đánh giá chương trình học, bao gồm những khía cạnh đã nêu (xem
trong phần Giải thích ở phía trên)?
NB. Describe the situation, as it is, analyze the situation and
provide evidence !!!! Ghi chú: Cần mô tả hiện trạng đúng như nó hiện có, phân tích tình hình,
và cung cấp các chứng cứ!!!
3.4. QUALITY ASSURANCE OF THE STUDENT
ASSESSMENT 3.4. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VIỆC ĐÁNH GIÁ NGƯỜI HỌC
Criterion:
An institution has clear procedures to assure the assessment of Tiêu chí:
students. Students should be assessed using published criteria, Nhà trường có các quy trình rõ ràng để đảm bảo việc đánh giá sinh viên. Sinh
regulations and procedures, which are applied consistently. viên cần được đánh giá theo những tiêu chí, quy định và quy trình đã công bố,
There are clear procedures to assure the quality of the và được áp dụng một cách nhất quán. Có các quy trình rõ ràng để đảm bảo
examinations. chất lượng các kỳ thi.
Explanation:
The assessment of students is one of the most important Giải thích:
elements of higher education. The outcomes of assessment have Việc đánh giá sinh viên là một trong những yếu tố quan trọng nhất của giáo
a profound effect on students' future careers. It is therefore dục đại học. Kết quả đánh giá có ảnh hưởng sâu sắc đến nghề nghiệp tương lai
important that assessment is carried out professionally at all của sinh viên. Vì thế việc đánh giá phải luôn luôn được thực hiện một cách
times and takes into account the extensive knowledge, which chuyên nghiệp dựa trên cơ sở kiến thức vững vàng về các quá trình thi cử và
exists about testing and examination processes. Assessment also trắc nghiệm. Đánh giá còn cung cấp thông tin cho nhà trường về hiệu quả của
provides valuable information for institutions about the việc giảng dạy cũng như sự hỗ trợ người học.
effectiveness of teaching and learners' support.
Questions:
You have to provide evidence that the student assessments are in Câu hỏi:
line with the AUN-QA criteria: Cần cung cấp chứng cứ cho thấy việc đánh giá người học phù hợp với các tiêu
• are the student assessment in line with principle of adult chuẩn chất lượng của AUN-QA:
learning, adults prefer to be assessed by criterion-referenced • việc đánh giá sinh viên phù hợp với các nguyên tắc đánh giá người học
methods and by a combination of peer, self- and teacher ở tuổi trưởng thành, tức đánh giá theo tiêu chí (criterion-referenced) và
assessment. sử dụng kết hợp các phương pháp tự đánh giá, bạn bè đánh giá (peer
• Does the way of assessment foster open, flexible, reflective assessment), và giảng viên đánh giá;
and outcome-based assessment? • việc đánh giá được thực hiện một cách cởi mở, linh hoạt, có tư duy???
• Are the criteria made explicit?. và dựa trên kết quả;
• Are the assessment strategies congruent with clearly defined • các tiêu chí đánh giá được nêu rõ ràng;
learning outcomes? • các chiến lược đánh giá phù hợp với các kết quả học tập đã được nêu
• Do the assessment arrangements correspond to all the aims rõ;
and aspects of the curriculum as taught? • cách tổ chức đánh giá tương ứng với các mục tiêu và các khía cạnh của
• A range of assessment methods is used in a planned manner chương trình đào tạo đã được giảng dạy;
to serve diagnostic, formative, and summative purposes. • nhiều phương pháp đánh giá được sử dụng một cách có kế hoạch để
• The scope and weighting of assessment schemes are clear and phục vụ cho các mục đích chẩn đoán, đánh giá quá trình, hay tổng kết;
known to all concerned. • phạm vi và trọng số của các kế hoạch đánh giá rõ ràng và được mọi
• Standards applied in assessment schemes are explicit and người hiểu rõ;
consistent across the curriculum. • các tiêu chuẩn sử dụng trong các kế hoạch đánh giá được nêu rõ và
• Procedures are regularly applied to ensure that, as far as nhất quán trong toàn bộ chương trình đào tạo;
possible, assessment schemes are valid, reliable and fairly • các quy trình được áp dụng thường xuyên để đảm bảo rằng các kế
administered. hoạch đánh giá là có giá trị, đáng tin cậy và được thực hiện một cách
• Students have ready access to reasonable appeal procedures. công bằng;
• The reliability and validity of assessment methods should be • các quy trình khiếu nại dễ tiếp cận và hợp lý đối với người học;
documented and regularly evaluated and new assessment • độ tin cậy và tính giá trị của các phương pháp đánh giá được ghi lại
methods are developed and tested. bằng văn bản và thường xuyên được thẩm định, đồng thờicác phương
pháp mới luôn được phát triển và thử nghiệm.
NB. Describe the situation, as it is, analyze the situation and
provide evidence !!!! Ghi chú: Cần mô tả hiện trạng đúng như nó hiện có, phân tích tình hình,
The above formulated questions has to be answered generally, và cung cấp các chứng cứ!!!
this means taking into account the general approach in all Những câu hỏi được nêu trên đây cần được trả lời một cách tổng quát;
programs, not a specific program. What is the general practice điều này có nghĩa là cần xem xét cách tiếp cận tổng quát ở tất cả các
in the university? chương trình chứ không phải là một chương trình cụ thể nào.Cách thực
hiện đánh giá của trường nhìn chung là như thế nào?
3.5. QUALITY ASSURANCE OF THE STAFF
Criterion: 3.5 ĐBCL CÁN BỘ VIÊN CHỨC
An institution should have ways of satisfying themselves that
staff is qualified and competent for his/her tasks. Tiêu chí:
Nhà trường cần có những phương pháp nhằm đảm bảo nguồn nhân lực
Explanation: được đào tạo phù hợp và có năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao.
Teachers are the single most important learning resource
available to most students. It is important that those who teach Giải thích:
have a full knowledge and understanding of the subject they are Đối với đa số người học, giảng viên chính là nguồn tài nguyên học tập quy
teaching, have the necessary skills and experience to transmit giá nhất. Các giảng viên thực sự đứng lớp nhất thiết phải có đầy đủ kiến
their knowledge and understanding effectively to students in a thức và sự hiểu biết về môn học do mình phụ trách, đồng thời có các kỹ
range of teaching contexts, and can access feedback on their năng và kinh nghiệm cần thiết để truyền đạt kiến thức và sự hiểu biết của
own performance. Institutions should ensure that their staff mình một cách có hiệu quả đến người học trong các bối cảnh giảng dạy
recruitment and appointment procedures include a means of khác nhau, và có khả năng tiếp cận với những phản hồi về việc giảng dạy
making certain that all new staff have at least the minimum của mình. Nhà trường cần đảm bảo rằng quy trình tuyển dụng và bổ nhiệm
necessary level of competence. Teaching staff should be given cán bộ viên chức phải chứa đựng các biện pháp hữu hiệu để mọi cán bộ
opportunities to develop and extend their teaching capacity and viên chức mới đều đạt được mức năng lực tối thiểu. Giảng viên càn có ccs
should be encouraged to value their skills. Institutions should cơ hội để phát triển và mở rộng khả năng giảng dạy, đồng thời được
provide poor teachers with opportunities to improve their skills khuyến khích đánh giá các kỹ năng của mình. Nhà trường cần tạo điều kiện
to an acceptable level and should have the means to remove cho các giảng viên yếu cơ hội để nâng các kỹ năng của mình đến mức chấp
them from their teaching duties if they continue to be demon- nhận được, đồng thời có cơ chế để thuyên chuyển các giảng viên yếu ra
strably ineffective. khỏi công tác giảng dạy nếu như sau một thời gian những người này vẫn
tiếp tục không cải thiện.
3.7. QUALITY ASSURANCE OF THE STUDENT 3.7 ĐBCL DỊCH VỤ HỖ TRỢ NGƯỜI HỌC
SUPPORT
NB. Describe the situation, as it is, analyze the situation and Ghi chú: Cần mô tả hiện trạng đúng như nó hiện có, phân tích tình hình,
provide evidence !!!! và cung cấp các chứng cứ!!!
NB. Describe the situation, as it is, analyze the situation and Ghi chú: Cần mô tả hiện trạng đúng như nó hiện có, phân tích tình hình,
provide evidence !!!! và cung cấp các chứng cứ!!!
The quality-related information systems required by an Các hệ thống thông tin chất lượng cần thiết đối với từng trường phụ thuộc một
individual institution will depend to some extent on local phần vào hoàn cảnh cụ thể của nơi đó, nhưng tối thiểu hệ thống thông tin này
circumstances, but it is at least expected to cover: cần bao gồm:
• student progression and success rates; employability of • tỷ lệ lên lớp và tốt nghiệp của người học; khả năng có việc làm của
graduates; sinh viên tốt nghiệp;
• students' satisfaction with their programines; effectiveness • sự hài lòng của người học đối với chương trình học; hiệu quả của giảng
of teachers; viên;
• profile of the student population; • thông tin về người học;
• learning resources available and their costs; • các tài nguyên học tập mà trường có và giá trị tính bằng tiền của
• the institution's own key performance indicators. chúng;
• những chỉ số thực hiện then chốt của trường.
A well function information system is also important for
benchmarking its own institution with other institutions in the Một hệ thống thông tin hoạt động tốt còn cần thiết để thực hiện so sánh giữa
ASEAN region. nhà trường và các trường khác trong khu vực ASEAN.
NB. Describe the situation, as it is, analyze the situation and Ghi chú: Cần mô tả hiện trạng đúng như nó hiện có, phân tích tình hình,
provide evidence !!!! và cung cấp các chứng cứ!!!
Criteria 1: the IQA System Tiêu chuẩn 1 3 : Hệ thống ĐBCL bên trong
All AUN Member Universities need to be aware of the significance Tất cả mọi trường thành viên AUN cần hiểu rõ tầm quan trọng của ĐBCL và
of quality assurance and the need to establish a well functioning nhu cầu xây dựng một hệ thống ĐBCL bên trong. Hiện nay tại các trường
internal Quality Assurance system. It is recognized that there are thành viên của AUN đang tồn tại các hệ thống ĐBCL bên trong khác nhau
differences in IQA systems and the criteria and standards adopted cũng như những tiêu chí và tiêu chuẩn được sử dụng khác nhau. Mặc dù
by the individual AUN Member Universities. Although there is no không có một cách duy nhất để xây dựng một hệ thống ĐBCL bên trong,
fixed way to shape an IQA system, it is expected that the majority nhưng dù sao đa số những tiêu chí đang được áp dụng cũng cần phù hợp với
of the criteria applied should be in line with those of the common những tiêu chí chung đã được thông qua tại Hội thảo lần 1 về ĐBCL của AUN
criteria adopted at the 1st Workshop on AUN-QA in Kuala tại Kuala Lumpur, Malaysia.
Lumpur, Malaysia.
The majority of AUN Member Universities are at different stages Đa số các thành viên AUN đang ở các giai đoạn phát triển khác nhau về
of QA progressiveness, namely Acknowledgement and ĐBLC, tức giai đoạn Thừa nhận và Chuẩn bị, Phát triển, Triển khai, Tự đánh
Preparation, Development, Implementation, and Internal and giá, và Đánh giá ngoài. Một vài trường có thể đang ở trình độ phát triển về
External assessment. Some universities may be at a more advanced ĐBCL cao hơn và điều này phụ thuộc vào đặc điểm riêng biệt của từng
stage of quality assurance dependent largely on the university’s trường.
characteristics and uniqueness.
AUN Member Universities which have implemented an IQA Tất cả các trường đã triển khai ĐBCL bên trong cũng chưa thực hiện việc này
system have not done it as an all-encompassing activity. Rather, một cách toàn diện. Chỉ mới có một vài đơn vị trong trường được chọn để
only selected units within the university may be earmarked for QA triển khai ĐBCL. Nói cách khác, các trường tiếp cận sáng kiến ĐBCL chỉ khi
implementation. In other words, universities approach this QA nào có điều kiện và chỉ thực hiện theo từng đơn vị.
initiative as and when they are able to on a unit by unit basis.
It is recognized that all AUN Member Universities fully support Có thể ghi nhận là tất cả các trường thành viên đều hoàn toàn ủng hộ các chính
the policies developed during the 1st Workshop on AUN-QA in sách được phát triển trong Hội thảo thứ nhất về ĐBCL Asean tại Kuala
Kuala Lumpur, Malaysia Lumpur, Malaysia.
3
Bộ tiêu chuẩn chất lượng AUN gồm 6 Criteria, trong đó Criteria 2
There is not one-fits-all system of IQA. A basic characteristic of an Không có một hệ thống ĐBCL bên trong nào phù hợp với với tất cả các
internal quality assurance system is that it offers the possibility for trường. Một đặc điểm cơ bản của hệ thống ĐBCL bên trong là nó tạo điều
systematic, structured and continuous attention to quality in terms kiện cho nhà trường có thể quan tâm một cách có hệ thống, có cấu trúc và liên
of quality maintenance and quality improvement. Continuous tục đến chất lượng dưới hai khía cạnh là ổn định chất lượng và cải tiến chất
quality care is a sine qua non for quality assurance. One of the lượng. Một trong những công cụ của ĐBCL bên trong là việc tự đánh giá ở
tools in the field of IQA is the self assessment at institutional or mức cơ sở đào tạo hoặc mức chương trình.
program level.
Implementing the IQA one may encounter some obstacles: Việc triển khai ĐBCL bên trong có thể vấp phải một số trở ngại sau:
AUN-QA CRITERIA FOR INTERNAL QUALITY TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG AUN-QA ĐỐI VỚI VIỆC ĐBCL BÊN
ASSURANCE WITHIN HIGHER EDUCATION TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
INSTITUTIONS
ANU-QA đã thiết lập một số tiêu chuẩn đối với hệ thống ĐBCL bên trong.
The AUN-QA has formulated some criteria for the IQA system. Những tiêu chuẩn này sẽ được kiểm tra trong đợt Kiểm toán chất lượng đối
Those criteria will be checked in a Quality Audit of those với những trường nào tự nguyện tham gia. Các tiêu chuẩn này được xây dựng
universities who apply voluntary. The criteria are formulated in an theo hướng mở và mang tính khái quát cao để tất cả các loại trường đa dạng
open way and at a certain abstract level in such way that all đều có thể áp dụng được. Các tiêu chuẩn được xây dựng cũng có xem xét cả
universities will be able to meet them. The criteria are formulated, những phát triển trên phạm vi quốc tế.
also looking at the international developments.
1. Chính sách và quy trình ĐBCL bên trong
1. Policy and procedures for IQA Nhà trường cần có chính sách rõ ràng và những quy trình phù hợp để bảo đảm
An institution should have a clear policy and associated chất lượng và các tiêu chính sách rõ ràng và các quy trình đê bảo đảm chất
procedures for the assurance of the quality and standards of their lượng và chuẩn mưc của các chương trình đào tạo và bằng cấp của mình.
programs and awards. They should commit themselves Nhà trường cần có sự cam kết công khai về việc phát triển nền văn hóa chất
explicitly to the development of quality culture and quality lượng và ý thức chất lượng. Để đạt được điều này, nhà trường cần xây dựng và
awareness. To achieve this, institutions should develop and triển khai chiến lược liên tục cải tiến chất lượng. Chiến lược, chính sách và
implement a strategy for the continuous enhancement of quality. các quy trình này là chính thức và được công bố rộng rãi. Các chính sách và
The strategy, policy and procedures should have a formal status quy trình chất lượng này cần chú trọng vai trò của người học và những người
and be publicly available. They should also include a role for có liên quan khác.
students and other stakeholders.
2. A monitoring system 2. Hệ thống giám sát
A institution should have a structured monitoring system to collect Nhà trường cần có hệ thống giám sát có cơ cấu chặt chẽ để thu thập thông tin
information about the quality of its activities. At least the về chất lượng các hoạt động của mình. Tối thiểu hệ thống giám sát này phải
monitoring system should include: bao gồm:
- Student evaluations - Kiểm tra đánh giá người học
- A student progress system - Hệ thống theo dõi sự tiến bộ của người học
- Structural feedback from the labour market - Phản hồi có tổ chức từ thị trường lao động
- Structural feedback from the alumni - Phản hồi có tổ chức từ phía cựu sinh viên
3. Periodic review of the core activities (education, research 3. Định kỳ thẩm định các hoạt động cốt lõi(giảng dạy, nghiên cứu, và dịch
and community services) vụ cộng đồng)
An institution should have formal mechanisms for periodic review Nhà trường cần có các cơ chế chính thức để định kỳ thẩm định hoặc đánh giá
ort evaluation of the core activities of an institution: the programs các hoạt động cốt lõi của mình: chương trình đào tạo và bằng cấp, hoạt động
and degrees, the research activities (if applicable) and community nghiên cứu (nếu có), và dịch vụ công chúng.
service.
4. Quality assurance of the student assessment 4. Đảm bảo chất lượng việc đánh giá người học
An institution has clear procedures to assure the assessment of Nhà trường cần có các quy trình rõ ràng để đảm bảo việc đánh giá sinh viên.
students. Students should be assessed using published criteria, Sinh viên cần được đánh giá theo những tiêu chí, quy định và quy trình đã
regulations and procedures, which are applied consistently. công bố, và được áp dụng một cách nhất quán. Có các quy trình rõ ràng để
There are clear procedures to assure the quality of the đảm bảo chất lượng các kỳ thi.
examinations.
5. ĐBCL cán bộ viên chức
5. Quality assurance of the staff Nhà trường có những phương pháp nhằm đảm bảo nguồn nhân lực được
An institution should have ways of satisfying them selves that đào tạo phù hợp và có năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao.
staff is qualified and competent to do his/her tasks.
6. Quality assurance of the student support 6. ĐBCL dịch vụ hỗ trợ người học
An institution should have clear procedures to assure the quality of Nhà trường có các quy trình rõ ràng nhằm đảm bảo chất lượng các dịch vụ hỗ
the student support and student counselling. trợ và tư vấn đối với người học.
The AUN-QA Common Criteria and indicators are shown in Table Các tiêu chí và chỉ báo chất lượng chung của AUN được nêu trong Bảng 1.
1.
Table 1: AUN-QA Common Criteria and Indicators*
Bảng 1: Các Tiêu chí chung và Chỉ báo chất lượng của AUN