Professional Documents
Culture Documents
Hình 1.3. Trợ lực lái điện với moto trợ lực trên trục lái
1-moto; 2- cảm biến mômen; 3- trục lái; 4- trục vít - bánh vít;
5- cơ cấu lái trục răng - thanh răng; 6- ly hợp điện từ
Hình 1.4. Hộp giảm tốc dùng cho trợ lực lái kiểu 1
1-vòng bi; 2- trục vít; 3- vỏ trục lái; 4- khớp nối; 5- roto; 6- stator;
7- trục môtơ; 8- trục lái chính; 9- bánh vít
Sơ đồ khối nguyên lý của hệ thống thể hiện trên hình 1.5.
Hệ thống được điều khiển theo sơ đồ tổng quát hình 1.5 trên đó có thể nhận thấy
các tín hiệu đầu vào của EPS ECU gồm 4 nhóm tín hiệu chính:
Hình 1.6. Bố trí các cụm và Taplô thể hiện đèn báo lỗi P/S
1- Đèn báo; 2-EPS ECU; 3- ECU Mô tơ ; 4- Bảng táp lô;5- Trục lái(cảm
biến mô men, Mô tơ điện 1 chiều,cơ cấu giảm tốc);6- ECU điều khiển
trượt
Những sự cố trong quá trình vận hành hệ thống được ghi lại trong bộ nhớ của
EPS ECU và cảnh báo bằng đèn P/S trên Bảng táp lô 4 ( Hình 1.6).
1.3.1. Hệ thống lái có trợ lực điện kiểu 2
Kiểu này có 2 cách bố trí mô tơ trợ lực:
Thứ nhất là loại môtơ chế tạo rời lắp với trục bánh răng của cơ cấu lái ( hình 1.7)
sử dụng trên xe Toyota Lexus.
Thứ hai là loại môtơ được chế tạo liền khối với cơ cấu lái. Loại này sử dụng trên
xe BMW. Trong trợ lực lái loại này mô tơ trợ lực được chế tạo liền với cơ cấu lái và là
một bộ phận cấu thành của cơ cấu lái ( Hình 1.8). Phương án này rất gọn, tuy nhiên
giá thành hệ thống cao. Phương án này đang được áp dụng cho dòng xe Lexus đời
2006.
Hình 1.7. Môtơ trợ lực lắp rời trên cơ cấu lái
1- Khớp cầu; 2- Chụp cao su; 3- Thanh lái; 4- Mô tơ;
5- Giắc điện; 6- Trục lái
Cấu tạo mô tơ thể hiện ở hình 1.9. Phần kéo dài của thanh răng 13 được chế tạo
dưới dạng trục vít và trục vít này ăn khớp với đai ốc 7 liên kết cứng với rôto 10 của
mô tơ trợ lực lái thông qua các viên bi tuần hoàn 9.
Hình 1.8. Sơ đồ trợ lực lái điện trên cơ cấu lái
1-Cảm biến mô men; 2- Vành tay lái; 3- Cảm biến góc quay;
4- Mô tơ trợ lực; 5- Tăng điện thế.
Hình 1.9. Cụm mô tơ và trục vít, thanh răng và cảm biến góc quay
1-Cảm biến mô men; 2- Stator; 3- Cuộn dây; 4- Bi cầu; 5- Giắc điện;
6- Gioăng làm kín; 7- Đai ốc; 8-Chốt ; 9- Bi cầu;
10- Rô to; 11- Nam châm; 12- Vỏ thanh răng;
13- Thanh răng của cơ cấu lái; 14- Vòng bi
Cảm biến mô men là loại không tiếp điểm được bố trí trên trục lái, cấu tạo của nó
thể hiện trên hình 1.10
Để điều khiển chế độ trợ lực ( Điều khiển mô tơ trợ lực) cảm biến mô men lái
gửi tín hiệu giá trị mômen về EPS ECU. EPS ECU sẽ tính toán chế độ trợ lực theo
chương trình đã được cài đặt sẵn và điều khiển mô tơ trợ lực bằng chuỗi xung để tạo
ra các mức điện áp khác nhau tùy theo việc cần trợ lực mạnh hay yếu.
Trong hệ thống điều khiển này để tăng độ nhạy chấp hành và giảm kích thước,
trọng lượng mô tơ điều khiển EPS ECU có thêm mạch tăng thế, nâng điện áp điều
khiển lên gấp đôi (24V), cụm 5 trên hình 1.8
Hình 1.10. Cụm mô tơ và trục vít, thanh răng và cảm biến góc quay
1-Trục bánh răng của cơ cấu lái; 2- Thanh xoắn; 3- Trục vào;
4- Thanh răng; 5- Cuộn phân tích 1; 6- Cuộn phân tích 2.
Các tín hiệu từ động cơ, hệ thống phanh thông qua mạng CAN gửi về EPS ECU,
còn các tín hiệu từ các cảm biến khác được gửi trực tiếp về EPS ECU. EPS ECU sẽ
tính toán và đưa ra lệnh điều khiển mô tơ lực, trong đó tín hiệu của cảm biến mômen
đóng vai trò quan trọng nhất.
1.4. Các cảm biến trong hệ thống lái trợ lực điện
Trong trợ lực lái điện, có một phần tử rất quan trọng không thể thiếu đó là các
cảm biến. Các cảm biến này có nhiệm vụ truyền thông tin đến ECU để ECU sử lý
thông tin và quyết định vòng quay của môtơ trợ lực.
Các cảm biến trong hệ thống lái trợ lực điện – điện tử gồm: Cảm biến mômen
lái, cảm biến tốc độ đánh lái ( tốc độ quay vành lái ), cảm biến tốc độ ôtô.
Hình 1.11. Cấu tạo và tín hiệu của cảm biến tốc độ đánh lái
1-Trục răng; 2- Biến thế vi sai; 3- Mạch giao diện; 4- Trục vào;
5-Thanh xoắn; 6- Bánh răng trung gian; 7- Mô tơ; 8- Cơ cấu cam;
9- Lõi thép trượt; 10- Cánh
b. Loại cảm biến tốc độ đánh lái loại hiệu ứng Hall (Hình 1.12):
Có cấu tạo đơn giản hơn, dễ lắp đặt và đặc tính ra là dạng xung số. Vì vậy các xe
ngày nay thường sử dụng loại cảm biến này.
Cấu tạo của cảm biến gồm 1 rôto nam châm nhiều cực gắn với trục lái. Một IC
Hall được đặt đối diện với vành nam châm ( Cách 1 khe hở nhỏ: 0,2 ÷ 0,4 mm). Cảm
biến được cấp nguồn điện 12v một chiều. Khi đánh tay lái, vành nam châm sẽ quay và
từ trường của nam châm tác động vào IC Hall tạo ra chuỗi xung vuông 0v ÷ 5v. Số
xung tăng dần theo góc quay trục lái. Tín hiệu này sẽ được gửi về EPS ECU và phân
tích thành góc quay trục lái và tốc độ đánh lái ( nếu đặt vào mạch đếm thời gian).
Hình 1.12. Cảm biến tốc độ đánh lái ( góc đánh lái) loại Hall
a- Cấu tạo; b- Xung của cảm biến
1-Vỏ; 2- Rô to nam châm; 3- Ổ bi; 4- IC Hall;
5- Giắc điện; 6- Nhựa từ tính
Hình 1.15. Cấu tạo cảm biến mômen lái loại 4 vành dây
1-Vành 2; 2-Thanh xoắn; 3- Vành 1; 4- Trục vào;5- Vành 1(phần Stator);
6- Vành 2(Stator);7- Trục ra
Cảm biến gồm 2 phần:
- Phần stato có 2 vành dây, các dây được cuốn trên các răng thép định hình
- Phần rôto có 2 vành dây: 1 vành được gắn với trục răng, phần thứ 2 được gắn
với cácđăng trục lái. Giữa vành thứ nhất và thứ hai có thể xoay lệch nhau 1 góc
bằng góc xoắn của thanh xoắn ( Khoảng 7 độ 58 phút)
Sơ đồ bố trí các cuộn dây và xung của cảm biến được trình bày trên hình
1.16
Hình 1.16. Sơ đồ nguyên lý và xung của cảm biến mômen lái loại 4 vành
dây
ik
+
ut
u
Trên hình 2.4 là mạch đo dòng một chiều có phân biệt cực tính dùng hai
khuyếch đại từ, điện áp đầu ra sẽ bằng tổng điện áp đầu ra của từng khuyếch đại từ.
Bộ lọc đầu ra sẽ được tính sao cho đạt được giá trị sai lệch cực tiểu.
b. Mạch điều chỉnh mômen động cơ
Mômen là đại lượng cần phải điều chỉnh và ta có thể điều chỉnh theo một yêu
cầu đặt trước như giữ mômen không đổi và mômen thay đổi theo một quá trình định
sẵn. Các đại lượng khác như dòng điện, tốc độ từ thông… trong mạch điều chỉnh
mômen được coi là đại lượng điều chỉnh liên quan.
Từ tín hiệu điện được lấy từ cảm biến điện thế thông qua bộ khuyếch đại
mômen được điêù chỉnh theo dòng điện, dòng điện càng cao( lúc đó cản lớn- yêu cầu
trợ lực lớn) thì mômen động cơ cũng phải tăng. Ta có chương trình momen của hệ
chuyển động:
Md = M - Mtt
Mtt: momen tổn thất
Md: momen động cơ điện cần có
M: momen mà nó sinh ra
Ngoài ra còn phải xét đến tốc độ của xe tốc độ động cơ khi tốc độ xe cao thì
momen của động cơ trợ lực phải nhỏ, khi tốc độ xe thấp thì momen động cỏ trợ lực
phải lớn. Trong quá trình làm việc trạng thái quan trọng là trạng thái dừng của động
cơ điện V= 0, E = 0 và giữu lực lại trên vành tay lái tạo ra cho người lái một cảm giác
về việc đánh lái.
Trong quá trình quá độ và ngay cả trong chế độ xác lập, khi động cơ quá tải có
thể dẫn đến tăng trị số dòng điện quá trị số cho phép. Nếu như hạn chế nó thì dẫn đến
hạn chế momen động cơ, vì vậy tốt nhất là dùng mạch điều chỉnh. Chúng ta biết rằng,
gần như các mạch điều chỉnh tốc độ, yêu cầu lượng đặt tốc độ phải độc lập với momen
của phụ tải. Như vậy, khi quá tải cần phải hạn chế lượng tăng momen của động cơ trợ
lực lớn quá mức cho phép.
r1
uw u1
k1
ki
-
r r i fx
+
k ii +
k2 -
®
l og
ft
Hình 2.6. Hệ đảo chiều hai bộ biến đổi mắc song song ngược
Hình 2.6 là hệ đảo chiều hai bộ biến đổi nối song song ngược. Mạch điều chỉnh
dùng một bộ điều chỉnh dòng điện và một mạch phát xung. Điều khiển hoạt động và
đảo chiều do mạch logic( LOG)đảm nhiệm, mạch logic sẽ cho phép đóng cắt khoá K1
hoặc K2 để đưa xung đi điều khiển đến các bộ biến đổi, đồng thời điểu khiển đóng cắt
khoá K1 hoặc K11 cho phép đặt giá trị đầu vào bộ điều chỉnh dòng điện.
Ở đây ta chú ý đến thời gian đảo chiều và đặc tính động của hệ. Xung điều khiển
muốn chuyển từ bộ thứ I sang bộ thứ II chỉ khi dòng điện phần ứng giảm về không,
thời gian này thường xảy ra cỡ 4-10 ms. Với thời gian này là phù hợp với yêu cầu đảo
chiều quay của hệ thống lái.
Trong khoảng thời gian đó mạch logic phải đảm bảo đóng mạch điều chỉnh khiển
điện, chuẩn bị cho hệ đảo chiều tức là phải đam bảo đóng mạch điều chỉnh dòng điện
khi tín hiệu đặt cho bộ điều khiển dòng có giá trị xác định. Thời gian này chúng ta
thường gọi là thời gian dòng điện không có T 0. Thời gian tiếp theo là thời gian cần
thiết để trên đầu ra bộ điều chỉnh tốc độ thiết lập được giá trị đặt trước cho bộ điều
chỉnh dòng điện, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào tính chất bộ điều chỉnh và chế độ
phụ tải của hệ chúng ta gọi thời gian này là thời gian điều chỉnh dòng điện. Trong
khoảng thời gian này nếu như bộ điều chỉnh dòng điện là P I, ở giai đoạn đầu phải làm
việc trong vùng dòng gián đoạn( mà trong vùng dòng gián đoạn lại cần bộ điều chỉnh
I)do đó hệ sẽ rơi vào trường hợp tăng dòng điện mà có thể dẫn đến mất ổn định, thời
gian quá độ sẽ kéo dài. Từ nguyên nhân tồn tại dòng điện không T 0 và đặc tính động
xấu ở vùng dòng gián đoạn gây nên nhiều khó khăn cho người thiết kế( kỹ sư điện).
Phân tích thời gian ảnh hưởng của dòng điện không T0 tới đặc tính động. Khi có tín
hiệu đảo chiều các công tắc K đều không nối kín, tức là mạch đảo chiều bị cắt. Động
cơ lúc này sẽ không có điện áp một chiều cung cấp, tốc độ động cơ, do quán tính vẫn
quay ở giá trị không đổi ở thời điểm đaỏ chiều. Tín hiệu đầu ra của bộ điều chỉnh tốc
độ ở thời điểm đầu đảo chiều sẽ thay đổi cực tính, giá trị của nó được tính gần đúng
là:
Iwtl = .kR
Trong khoảng T0= t2- t1 tín hiệu đầu ra của R sẽ có thêm thành phần tích phân,
gần đúng sẽ là:
T0
I ( T0 ) = KR (1 + τ R )
Tại thời điểm t2 các công tác K đóng kín, động cơ được cung cấp nguồn điện áp
có cực tính ngược lại (từ bộ biến đổi) nó khởi động theo chiều ngược lại. Nếu như phụ
tải lúc đó nhỏ thì lượng đặt dòng điện sẽ tăng dao động và có một vài lần thay đổi cực
tính dẫn đến kéo dài thời gian quá độ. Nếu như ta dùng bộ điều chỉnh thích nghi (ở
vùng gián đoạn có hàm tích phân) thì không những nó có tác dụng cải thiện đặc tính
động ở vùng gián đoạn mà nó còn có tác dụng làm giảm dao động trong quá trình đảo
chiều .
Một phương án khác của cấu trúc hệ đảo chiều dùng hai bộ biến đổi nối song
song ngược có hai bộ điều chỉnh dòng điện và mạch điều khiển làm theo tín hiệu
logic. Tín hiệu đầu vào bộ logic bao gồm tín hiệu đặt dòng điện qua 2 bộ biến đổi và
cho phép bộ kia làm việc. Nhiệm vụ chính của bộ logic là đảm bảo hệ đảo chiều êm
và có đặc tính động đảo chiều tốt . Ngoài ra trên đầu ra bộ điều chỉnh dòng điện có bố
trí 2 bộ hạn chế nhằm đảm bảo góc mở chỉnh lưu và lớn hơn 0 trong chế độ chỉnh
lưu. Điều này bảo vệ được bộ biến đổi không bị lật trạng thái. Sơ đồ dưới khắc phục
được thời gian dòng điện T 0 cũng như giao động ở tại thời điểm đầu đảo chiều đảm
bảo hệ đảo chiều êm dịu hơn.
Căn cứ vào các tín hiệu từ cảm biến mômen lái, tốc độ ôtô, điện áp ác quy, góc
quay vành lái được gửi về bộ sử lý trung tâm (ECU). ECU tính toán chế độ điều
khiển đã được lập trình sẵn và điều khiển mạch công suất (Drive Unit) và các Tranzito
hoặc các mạch tổ hợp MOSFET được điều khiển ON/OFF để cấp điện cho môtơ trợ
lực.
Phương pháp điều khiển các MOSFET dẫn động môtơ được trình bày trên hình
2.7
Hình 2.7. Phương pháp điều khiển các MOSFET dẫn động môtơ
+
uu
-
c kt r kt
ikt
r f
e
i
+ Sơ đồ nối dây của động cơ kích từ độc lập :
+
uu -
e
r f
i
c kt r kt
ik t
+ u kt -
Vì đường đặc tính của động cơ là đường thẳng nên khi vẽ ta chỉ cần xác định
hai điểm : Ta thường chọn hai điểm là điểm không tải lí tưởng và điểm định mức.
Trong đó :
u dm
0 = K . dm
K – Hệ số cấu tạo của động cơ
p.N
K
2 .a
Trong đó :
+ Đối với đặc tính cơ điện nhân tạo ứng với Iđm
+ Đối với đặc tính cơ nhân tạo ứng với Mđm
Từ phương trình đặc tính cơ tự nhiên ta có :
U dm I dm .(ru r f )
dm
K . dm
1dm
Từ đó ta lập được tỷ số dm :
U dm I dm ru r f
1dm dm .
U dm I dm .Ru
U dm
Trong đó Ru = 0,5(1-đm ) I dm
220
= 0,5(1 –0,72 ) 5
=6,16
1dm 143,45.
220 5.6,2
220 5.6,16
= 143,29 rad/s
Khi = 0 thì
U
ru r f
Iư = =Inm
M = K..Iđm = Mnm
Trong đó Inm và Mnm được gọi là dòng điện ngắn mạch và momen ngắn mạch. Từ
đó ta đi vẽ đồ thị của đường đặc tính :
Tô nhiª n
w
Nh©n t¹ o
172,62
143,45
143,29
0 i ®m i
Hình 2.8. Đặc tính cơ điện tự nhiên và đặc tính cơ điện nhân tạo
Nhìn vào đồ thị ta thấy các đường đặc tính phù hợp với sự làm việc của hệ thống
vì đồ thị của nó là đường tuyến tính.
Tô nhiª n
w
Nh©n t¹ o
172,62
143,45
143,29
0
m®m m
Hình 2.10. Đồ thị biểu thị biểu thị mối quan hệ giữa M và P
Sự làm việc của trợ lực được đặc trưng bằng đồ thị như hình 2.10 chỉ sự thay đổi
lực P trên vành lái theo sự thay đổi momen M cần thiết để quay các bánh xe, đường 1
ứng với cơ cấu lái không có trợ lực. Đường 2 ứng với cơ cấu lái có trợ lực ,đường 2
phải có độ nghiêng nhất định để đảm bảo tỉ lệ thuận giữa các lực trên vành lái và
momen để quay các bánh xe dẫn hướng. Có như thế người lái mới không mất cảm
giác khi lái và hiệu số giữa tung độ của cá đường đặc tính chính bằng lực sinh ra bởi
trợ lực và lực này phụ thuộc chủ yếu vào công suất của động cơ diện dùng để trợ lực.
Sau khi lực sinh ra bởi trợ lực đạt giá trị cực đại thì độ nghiêng của đường đặc
tính sẽ giống như ở cơ cấu lái không có cường hoá,các thông số chính của trợ lực
được tính theo Pvlmax:
1
Pvl max M .
R.ic .itr .th
Công thức trên có tính đến lực P mà người lái phải tác dụng vào vành lái khi
quay các bánh xe dẫn hướng tại chỗ. Như vậy lực P ch dùng để tính trợ lực được xác
định theo công thức:
Pc = Pvlmax - P
Khi quay các bánh xe dẫn hướng thường xuyên tại chỗ thì lốp sẽ mòn nhanh
chính vì thế trợ lực lái đảm bảo để khi quay vòng tại chỗ thì lực P không được quá
nhỏ. Đối với ôtô con giá trị lực P = 40 –70 N
Do ở phần trên ta tinh được Pvlmax=350 N
Nên ta có: Pch = 350-70 = 280 N
Nhưng lực ở vành lái để bắt đầu trợ lực không quá nhỏ để có thể khắc phục hết
khe hở của bộ trợ lực và cơ cấu cơ khí, khi tính ta chọn
Pmin =25 N
Lúc đó ta có momen cản tương ứng :
M c=P vlmin .R .ic .i tl .η th=25 .0,19.20,5.0,9 .0,47=41,2Nm
Từ đó ta xây dựng được đặc tính trợ lực lái. Chính vì vậy ta phải đi xác định các
điểm của các đường trợ lực
- Đường 1 là đường ứng với khi không có trợ lực, ta xác định được hai điểm:
Pvl =0 ; Mc = 0
Pvl = 350 N ; Mc =798,4 Nm.
- Đường 2 là đường ứng với khi có trợ lực , ta cũng xác định được hai điểm:
Pvl =25 N ; Mc =41,2 Nm
Pvl =350 N ; Mc =798,4 Nm
Qua các diểm của các đường vừa tính được ta đi vẽ đồ thị :
p( n )
400
200
2
Pv
vành tay lái khi không có trợ lực Pv và khi có trợ lực: Pv'
Chỉ số nhạy cảm tác dụng của bộ trợ lực 0 được xác định bằng góc quay của
vánh tay lái mà ở đó cường bắt đầu tác dụng , góc này phụ thuộc thông số kết cấu của
bộ cảm biến biến áp trong hệ thống lái.
Chỉ số về tính năng vận hành của ôtô trên đường vòng được xác định bằng tỷ
số giữa thời gian quay vòng ôtô khi không có trợ lực và khi có cường hoá.
Chỉ số gài thuận và chỉ số gài nghịch của bộ trợ lực ,gài thuận
của trợ lực được đặc trưng bằng giá trị của lực P0 cần thiết đặt lên vành tay lái để trợ
lực bắt ssầu làm việc m, gài nghịch được đặc trưng bằng lưc T tác dụng lên thanh kéo
dọc và ứng với lực này trợ lực bắt đầu làm việc từ phía các bánh xe dẫn hướng.
R R
P0 T
i11 i2 2
- Lắp ráp cột lái có cảm biến mô men sau khi thay thế.
Trình tự Chuẩn “ không” cho cảm biến mô men bằng thiết bị thử thông minh:
(a) Để vành lái ở vị trí chính giữa và các bánh xe dẫn hướng ở vị trí đi thẳng
Chú ý : Không được tác động vào vành lái khi hiệu chỉnh
(f) Đảm bảo không có giắc nối DTC có tín hiệu ra sau khi chuẩn “không “ đã hoàn
thành. Nếu Có tín hiệu ra ở DTC nào thì phải kiểm tra lại DTC đó theo các qui
trình đã có.
3.2.1 Chuẩn “ không” cho cảm biến mô men bằng thiết bị thử cầm tay
SST
(a) Để vành lái ở vị trí chính giữa và các bánh xe dẫn hướng ở vị trí đi thẳng
(b) Khởi tạo tín hiệu chuẩn “không “ của cảm biến mô men
Chú ý: Nếu ECU đã được thay thế thì không cần khởi tạo
Chú ý : Không được tác động vào vành lái khi hiệu chỉnh
(2) Sử dụng SST 09843-18040 nối TS và CG của DLC3 và bật khóa điện
3.3.2. Lắp
Bước 1) Lắp kẹp bọc dây điện
Sau một thời gian tập trung nghiên cứu tài liệu, khảo sát, tìm hiểu thực tế, với sự
chủ động, nỗ lực cố gắng của nhóm, cộng với sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy Lê Minh
Phụng, nhóm đã hoàn thành đề tài: “hệ thống lái có trợ lực điện EPS”.
Mặc dù còn nhiều vấn đề chưa giải quyết được trong đề tài này do hạn chế về thời
gian, nhưng đề tài này đã trang bị cho nhóm không những là các kiến thức sâu sắc về
chuyên ngành mà còn là nhận thức về phương pháp giải quyết một số vấn đề kỹ thuật
nảy sinh từ thực tế. Đề tài không thể tránh được những chỗ còn thiếu sót, nhóm rất
mong sự đóng góp ý kiến của thầy và các bạn để hoàn thiện hơn.
Một lần nữa nhóm xin cảm ơn Thầy Lê Minh Phụng cùng các bạn trong lớp
12DOT1LT3 đã nhiệt tình giúp đỡ nhóm trong quá trình làm đề tài này.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1.................................................................................................................2
KẾT CẤU HỆ THỐNG LÁI CÓ TRỢ LỰC ĐIỆN.................................................2
1.1. Khái quát chung về hệ thống lái có trợ lực..................................................2
1.1.1. Vai trò của trợ lực lái..............................................................................2
1.1.3. Phân loại trợ lực lái...................................................................................2
1.2. Khái quát hệ thống lái trợ lực điện...............................................................7
1.2.1. Các phần tử cơ bản của trợ lực lái điện................................................7
1.3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của EPS.....................................................12
1.2.2. Hệ thống lái có trợ lực điện kiểu 1...........................................................12
1.3.1. Hệ thống lái có trợ lực điện kiểu 2........................................................15
1.4. Các cảm biến trong hệ thống lái trợ lực điện.............................................17
1.4.1. Cảm biến tốc độ đánh lái có 2 loại:.......................................................18
1.4.2. Cảm biến mômen lái có 3 loại:..............................................................19
1.4.3. Cảm biến tốc độ ôtô:...............................................................................22
CHƯƠNG 2...............................................................................................................26
ĐẶC TÍNH HỆ THỐNG LÁI TRỢ LỰC ĐIỆN....................................................26
2.1. Điều khiển động cơ điện.................................................................................26
1.1.1. Vấn đề điều khiển mô tơ điện trợ lực.......................................................26
1.1.1. Các mạch điều khiển động cơ................................................................29
2.1. Đặc tính động cơ điện.....................................................................................35
2.2.1. Đặc tính tự nhiên......................................................................................36
2.2.1. Đặc tính nhân tạo.....................................................................................37
2.3 Đặc tính trợ lực điện.......................................................................................39
2.3.1. Dạng đặc tính trợ lực lái..........................................................................39
2.3.1. Tính trợ lực...............................................................................................41
CHƯƠNG 3...............................................................................................................44
ĐẶC ĐIỂM BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA PHẦN TRỢ LỰC LÁI ĐIỆN.............44
3.1. Qui trình xử lý sự cố.......................................................................................44
3.1. Chuẩn hóa cho cảm biến mô men.................................................................44
3.2.1. Chuẩn “ không” cho cảm biến mô men Bằng Thiết bị thử Thông minh
............................................................................................................................ 44
3.1. Tháo lắp bộ điều khiển điện tử ECU............................................................46
KẾT LUẬN................................................................................................................ 51