Professional Documents
Culture Documents
Lý Thục Hiền
“ Lời
Phân tích ra quyết nói
định đầu
được sử dụng trong việc lựa chọn
chiến lược tối ưu, khi người ra quyết định phải đối mặt
với các biến cố có thể xảy ra trong tương lai => để chọn
ra trong những chiến lược có tính thay thế lẫn nhau, “
chiến lược mang lại kết quả tốt nhất có thể
2
2
1
Nội dung chính
2
1.1 Làm rõ vấn đề
Nhà quản trị phải lựa chọn kích thước của dự án sau
đó nhu cầu của thị trường sẽ xác định những kết
quả có thể xảy ra. Kết quả ở đây là lợi nhuận của
PDC.
Sơ đồ ảnh hưởng là một công cụ đồ họa thể hiện mối quan hệ giữa
các chiến lược thay thế với biến cố và những kết quả xảy ra
Hình vuông
hoặc hình
chữ nhật:
những chiến
lược có thể
đưa ra Hình thoi thể
hiện lợi
nhuận có
thể có
3
1.3 Bảng tập hợp kết quả (Payoff tables)
Bảng thể hiện kết quả của tất cả sự kết hợp giữa những chiến lược có
tính thay thế lẫn nhau và từng biến cố cụ thể được gọi là bảng tập hợp
kết quả
Sử dụng V ij kí hiệu kết quả xảy ra khi kết hợp chiến lược i và
biến cố j.
7
4
2. Ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn
Æ 2.1 Phương pháp lạc quan (Optimistic Approach)
Phương pháp lạc quan: chúng ta xác định lợi nhuận lớn nhất cho từng chiến lược,
sau đó lựa chọn chiến lược nào cung cấp tối đa lợi nhuận tổng thể.
Đối với mục tiêu lợi nhuận tối đa của công ty PDC, phương án tối ưu sẽ
dẫn người ra quyết định lựa chọn chiến lược có lợi nhuận lớn nhất.
Đầu tiên, chúng ta xác định lợi nhuận tối thiểu cho từng chiến lược,
sau đó lựa chọn phương án có lợi nhuận cao nhất.
10
5
2.3 Phương pháp tối thiểu sự hối tiếc
(Minimax Regret Approach)
Sự chênh lệnh giữa lợi nhuận của chiến lược cụ thể được chọn so với
lợi nhuận của chiến lược mang lại lợi nhuận cao nhất cho biến cố nhất
định được gọi là phương pháp tối thiểu sự hối tiếc
11
Bước tiếp theo trong việc áp dụng phương pháp tối thiểu sự hối tiếc là
liệt kê sự hối tiếc tối đa cho mỗi lựa chọn thay thế.
12
6
3. Ra quyết định trong điều kiện rủi ro
Khi các xác suất có thể tính toán được, chúng ta dùng cách sử dụng
giá trị kì vọng để xác định chiến lược thay thế tốt nhất.
Giả sử,
N = số lượng biến cố, P(s j ) = xác suất biến cố
Xác suất phải thỏa mãn hai điều kiện:
Giá trị kì vọng (EV) của quyết định thay thế được xác định
như sau:
13
Giả sử rằng sự
lạc quan này dẫn đến
đánh giá xác suất chủ
quan ban đầu
P(s1) = 0.8
p(s2) = 0.2
14
7
Gía trị kì vọng của thông tin hoàn hảo
Chiến lược quyết định tối ưu của PDC khi có thông tin hoàn hảo:
Nếu là s1, chọn d3 đạt 20 triệu đô la.
Nếu là s2, chọn d1 đạt 7 triệu đô la.
Giá trị kì vọng của chiến lược quyết định sử dụng thông tin hoàn hảo
là 0.8(20) + 0,2(7) = 17,4.
Giá trị kì vọng 17,4 triệu đô la chính là giá trị kì vọng có thông tin hoàn hảo (EVwPI).
14,2 triệu đô la trước đó được gọi là giá trị kì vọng không có thông tin hoàn hảo
(EVwoPI).
15
15
Trong đó:
EVPI = giá trị kì vọng của thông tin hoàn hảo
EVwPI = giá trị kì vọng có thông tin hoàn hảo về
các biến cố
EVwoPI = giá trị kì vọng không có thông tin hoàn
hảo về các biến cố
16
8
4. Phân tích rủi ro và phân tích độ nhạy
Phân
tích rủi Đánh giá sự khác nhau giữa lợi nhuận
mong đợi và lợi nhuận thực tế của quyết
ro định thay thế.
Phân
tích độ Mô tả những thay đổi trong xác suất của
biến cố và kết quả ảnh hưởng như thế
nhạy nào đến chiến lược tối ưu .
17
9
4.2 Phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy có thể được sử dụng để xác định sự thay đổi
trong xác suất của biến cố ảnh hưởng đến chiến lược tối ưu
Giả sử P(s 1 ) = 0,2, P(s 2 ) = 0,8
Do đó, khi xác suất của nhu cầu cao là lớn, PDC nên chọn dự án
90 căn;
khi xác suất nhu cầu cao là nhỏ, PDC nên lựa chọn dự án
30 căn.
19
19
Đối với trường hợp đặc biệt chỉ có 2 biến cố, đồ thị được sử dụng để xác
định sự thay đổi trong xác suất sẽ ảnh hưởng đến quyết định
20
10
Phát triển một đồ thị với các giá trị của (p) trên trục ngang
và (EV) trên trục dọc.
Vẽ 3 pt đường thẳng EV(d1 ), EV(d2)
EV(d3 ) lên đồ thị.
Tại giá trị p mà EV (d1 ) và EV (d2)
bằng nhau chính là giao điểm của
đồ thị pt đường thẳng EV(d1) và EV(d2)
21
21
Trong vấn đề PDC ban đầu, các giá trị kì vọng của ba quyết định thay thế:
EV(d1 ) = 7,8, EV(d2 ) = 12,2, EV(d3 ) = 14,2.
Với W= -9 :
22
11
5. Decision Analysis with Sample Information
(Phân tích quyết định với thông tin mẫu)
- Mũi tên từ nghiên cứu thị trường đến chiến lược dự án cho thấy nghiên cứu thị trường có trước
- Không có sự liên hệ giữa quyết định nghiên cứu thị trường và kết quả nghiên cứu thị trường
- Chiến lược dự án và nhu cầu thị trường cả 2 đều ảnh hưởng đến lợi nhuận.
23
24
12
25
2626
13
Chiến lược quyết định
27
27
Đối với mỗi nút quyết định, chọn nhánh quyết định Giá trị kì vọng tại nút cơ hội 2 có thể được tính:
dẫn đến giá trị kì vọng tốt nhất.
VD: tại nút 3, chọn dự án d3 với EV=18,26
Tính toán này làm cây quyết định giảm còn 2 nhánh
quyết định từ nút 1
28
14
5.2 Đồ thị rủi ro
29
29
Sự thật rằng
nghiên cứu thị
trường đã làm
giảm xác suất của
việc lỗ 9 triệu đô
từ 0.2 đến 0.05
30
30
15
5.3 Giá trị kì vọng của thông tin mẫu
(Expected Value of Sample Information)
Trong bài toán PDC, nghiên cứu thị trường là thông tin mẫu được sử dụng để xác
định chiến lược quyết định tối ưu.
Giá trị kì vọng liên quan đến nghiên cứu thị trường là 15,93 triệu đô.
Giá trị kì vọng tốt nhất nếu nghiên cứu thị trường không được thực hiện là $14,20
Có thể kết luận rằng sự khác biệt là $15,93 - $14,20 = $1,73,
31
31
Báo cáo nghiên cứu thị trường không chắc có được thông tin hoàn
hảo, nhưng có thể sử dụng thước đo hiệu quả để biết được giá trị
của thông tin nghiên cứu thị trường.
Phần 4.3 đã chỉ ra rằng giá trị kì vọng của thông tin hoàn hảo
(EVPI) cho PDC là 3,2 triệu đô la.
Thông tin từ nghiên cứu thị trường là 54,1% hiệu quả như
thông tin hoàn hảo.
32
16
6.Tính toán xác suất chi nhánh (Định lý Bayes)
33
33
34
34
17
Trong bài toán PDC, giả định rằng các đánh giá sau có sẵn cho các xác suất có điều kiện:
Một cách tiếp cận dạng bảng để thực hiện các tính toán xác suất:
35
Thank you
36
18