Professional Documents
Culture Documents
S Huỳnh Bá Vang
MỤC LỤC
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG THÍ NGHIỆM ....4
PHẦN 3: THỰC NGHIỆM ĐO CÁC THÔNG SỐ ĐỘNG LỰC HỌC ĐỘNG CƠ .....17
3.1. Giới thiệu trang thiết bị thí nghiệm (AVL 442 Blow By Meter) ........................17
3.1.1. Nhiệm vụ, công dụng thiết bị AVL 442 Blow By Meter ..............................17
3.2. Giới thiệu các thông số kỹ thuật của động cơ thực nghiệm ...............................24
3.4. Báo cáo, biễu diễn, phân tích nguồn dữ liệu .......................................................28
3.4.1. Báo cáo, biễu diễn, phân tích nguồn dữ liệu động lực học ........................28
3.4.2. Báo cáo, biễu diễn, phân tích phát thải ô nhiễm .........................................37
4.1. Kết luận về các thông số động lực học của động cơ ............................................41
4.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thực nghiệm ...............................................42
Nhóm 17B1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG THÍ NGHIỆM
1.1. Sơ đồ phòng thí nghiệm
15 9
31
8 12 13 14
33 27 26 25 24 23 22 21 20 19 18 17
11
34
16
32
3
29 28 2
35
36
10
4 5 6 30 7
Ngoài ra để đo các thông số trên đường nạp của động cơ người ta lắp các cảm biến áp
suất khí nạp tương đối, cảm biến áp suất khí nạp tuyệt đối, cảm biến đo lưu lượng khí nạp,
cảm biến đo nhiệt độ khí nạp. Trên đường thải ngoài hai cảm biến đo nhiệt độ và áp suất thì
còn có thiết bị tiêu âm và thiết bị đo độ đen của khói (439_Opacimeter).
Việc điều khiển lượng nhiên liệu cung cấp cho động cơ người ta dùng thiết bị cung
cấp và đo tiêu hao nhiên liệu (733_ Fuel balance) nối thông với động cơ bằng hai đường cấp
và hồi. Để điều khiển cung cấp nhiên liệu cho động cơ người ta dùng động cơ bước
(THA100) để điều khiển vị trí bướm ga và được nối trực tiếp với phòng PUMA.
Việc điều khiển nhiệt độ nước làm mát được thực hiện bằng thiết bị (AVL553
Coolant Conditioning System). Trên đường vào động cơ có cảm biến nhiệt độ nước làm mát
vào, trên đường ra có cảm biến nhiệt độ nước ra.
Việc điều khiển nhiệt độ dầu bôi trơn được thực hiện bằng thiết bị (AVL 554, Oil
Conditioning System). Thiết bị này được nối với động cơ bằng hai ống vào và ra trên đó có
gắn hai cảm biến nhiệt độ dầu vào và ra.
Ngoài ra ở động cơ còn có các loại cảm biến khác như: cảm biến độ nâng kim phun,
cảm biến áp suất phun nhiên liệu…
Để đo tốc độ động cơ người ta gắn thiết bị đo tốc độ vào vị trí trục khuỷu trên buli
đầu trục khuỷu.
Để đo lọt khí cacte người ta dùng thiết bị (442 Blow By Meter), thiết bị này nối với
động cơ qua hai đường ống, một từ động cơ đến 442 và một từ 442 về đường nạp động cơ.
Tất cả các tín hiệu từ cảm biến được đưa vào trạm chuyển đổi, được khuếch đại rồi
nối với PUMA.Tại đó các số liệu được đo đạc và xử lí.
PUMA là hệ thống tự động hóa thiết bị đo và bệ thử do hãng AVL LIST GMBH (Áo)
phát triển. Hệ thống này bao gồm các hệ thống máy tính, thiết bị hỗ trợ, phần mềm, các ứng
dụng trên nền Windows, các cơ sở dữ liệu…
Trong quá trình vận hành thí nghiệm cần chú ý cẩn thận. Khi tiến hành thí nghiệm
phải nắm rõ quy trình và phương pháp để tránh xảy ra sai sót vì các thiết bị trong phòng thí
nghiệm rất đắt tiền do đó bất kỳ sai sót nào cũng có thể gây thiệt hại lớn về mặt vật chất và
người.
Memax ở số vòng quay nM và công suẩt đạt giá trị cực đại Nemax ở số vòng quay nN, động cơ ô
tô làm việc chủ yếu trong vùng nM nN.
Giá trị ηi của động cơ xăng với ε = const, trên đặc tính ngoài sẽ phụ thuộc biến thiên
của alpha theo n. Tỷ số nén εk của động cơ xăng tăng áp, trong điều kiện giữ không đổi chỉ
số octan của nhiên liệu phải nhỏ hơn ε0 của động cơ chưa tăng áp để tránh kích nổ. Nếu vẫn
giữ nguyên như tỷ số nén của động cơ chưa tăng áp thì cần dùng nhiên liệu có chỉ số octan
cao hơn. Thông thường tăng số octan lên 6 8 lần thì tỷ số nén có thể tăng lên 1 đơn vị.
Khi động cơ xăng hoạt động theo đặc tính ngoài thì hệ số dư lượng không khí sẽ
giảm khi giảm n. Đặc tính trên của alpha vẫn tiếp tục duy trì khi chuyển sang các đặc tính bộ
phận. Tuy nhiên khi điều chỉnh bộ chế hòa khí ở vị trí gần mở hết bướm ga người ta sẽ điều
chỉnh để hệ số alpha nhỏ hơn đặc tính ngoài để tiết kiệm nhiên liệu xăng.
Đặc tính ngoài theo công suất thiết kế là đặc tính tốc độ trong đó cơ cấu điều khiển được
giử ở vị trí đạt công suất thiết kế N e tại số vòng quay thiết kế nn. Đặc tính ngoài theo công
suất thiết kế là đặc tính mang tính chất pháp lý được nhà chế tạo đảm bảo khi xuất xưởng.
Đặc tính ngoài sử dụng (gọi tắt là đặc tính ngoài) là đặc tính tốc độ trong đó cơ cấu điều
khiển được giữ ở vị trí tương ứng với công suất N ed tại số vòng quay sử dụng n d.Người ta
sử dụng Nd để lựa chọn động cơ phối hợp với máy công tác.
Đặc tính khói đen là đặc tính tốc độ trong đó với mỗi số vòng quay n, cơ cấu điều khiển
bơm cao áp đều nằm ở vị trí bắt đầu nhả khói đen trong khí xả.
Hình 2.7. Đường đặc tính tốc độ ngoài của động cơ diesel
Hiệu suất chỉ thị ηi của động cơ diezel khi chạy theo đặc tính ngoài phụ thuộc vào hệ
số dư lượng không khí alpha, tỷ số tăng áp suất khi cháy λ khối lượng riêng của không khí
nạp vào động cơ ρk và tốc độ n của động cơ. Ảnh hưởng của bản thân tốc độ n và khối lượng
riêng của không khí ρk đến ηi thường không nhiều mà chủ yếu ảnh hưởng đến alpha và λ. Ở
trên đã thấy tăng alpha sẽ làm tăng ηi.
Động cơ diezel không tăng áp, hệ số nạp η v khi tăng và giảm tốc độ n. Lượng nhiên
liệu cấp cho chu trình của bơm BOSCH tăng khi tăng tốc độ n và bị giảm khi n giảm sẽ kéo
theo giảm π gây ảnh hưởng tới đặc tính tốc độ.
Động cơ diezel tăng áp, sự thay đổi của khối lượng không khí nạp vào động cơ phụ
thuộc vào khối lượng riêng không khí ρk. Khi giảm tốc độ n, giá trị của ρk sẻ giảm càng
nhanh nếu ρk ở chế độ định mức càng lớn. Vì vậy động cơ diezel tăng áp sẽ tăng alpha khi
tăng n. Còn tỷ số tăng áp suất khi cháy λ sẽ tăng khi giảm n vì khi đó thời gian cháy trễ tăng.
Thực nghiệm chỉ ra rằng áp suất ρ k càng giảm mạnh khi giảm n sẽ làm ηm, ηi/α tăng càng
nhiều.
Hình 2.8. Biến thiên ηv, gct và của động cơ diesel theo n đối với bơm Boschs
Hiệu suất cơ khí ηm khi động cơ chạy ở đặc tính ngoài sẽ giảm khi tăng n vì lúc đó C m
tăng còn ηi/α và λv lại giảm. Đối với động cơ tăng áp, khi tăng n thì η m sẽ giảm chậm hơn so
với động cơ không tăng áp vì lúc ấy ρ k sẽ tăng, ηm giảm càng chậm khi n tăng nếu động cơ
tăng áp càng cao.
Điện tử
Cài đặt bộ khuếch đại chính xác
Màn hình (màn hình từ xa, điều khiển từ xa, màn hình trên giường thử nghiệm)
Lập trình chính xác các thiết bị ngoại vi hạ lưu
Thử nghiệm có thể được thực hiện cả trên động cơ không nổ và trong các xưởng bảo trì.
3.1.5. Bảo trì thiết bị
Vệ sinh lỗ ống đo
Tháo rời ống đo lỗ thoát nước.
+ Làm sạch ống/van điện từ /cụm kết nối chênh lệch áp suất cho tại ít nhất bốn chu
kỳ mỗi khí nén. (1 chu kỳ: một lần hiệu chuẩn 0 - "nhấp")
Ngoài mô hình 442.GD
+ Cẩn thận tháo ống ra khỏi đầu dò áp suất ngược.
+ Thổi khí nén qua đầu nối núm điều chỉnh áp suất ngược của vòi.
Thay thế các ống mềm và van điện từ bị bẩn nhiều!
Các van điện từ là van 2/3 chiều. Trong quá trình hiệu chuẩn không, khí nén có thể xả
nước ngưng từ đầu mở của van điện từ.
Che lỗ van bằng vải. Lắp ráp lại theo thứ tự ngược lại.
Làm sạch bộ giảm chấn:
Bộ giảm chấn cũng có thể bị bẩn do hình thành nước ngưng tụ.
Có thể thoát nước ngưng bằng cách mở vít hoặc vòi xả.
Đối với các cặn bẩn bám chắc hơn, nên rửa van điều tiết bằng xăng tinh khiết và sau
đó làm khô nó bằng khí nén.
Nếu thời gian không sử dụng lâu hơn hoặc lưu trữ:
Tất cả các bộ phận tiếp xúc với khí thải phải được làm sạch.
Đảm bảo không có nước ngưng tụ trong ống kết nối giữa các van điện từ và các bộ
chuyển đổi áp suất.
Làm sạch kỹ lưỡng đường ống đo lỗ, tức là làm sạch kênh dòng chảy, áp suất ống
kết nối và van điện từ.
Ống đo lỗ phải được tháo dỡ khỏi thiết bị điện tử và các kết nối được làm sạch và
bôi trơn.
Đóng tất cả các lỗ hở (để tránh bụi lọt vào).
Làm sạch bộ giảm chấn: chúng được làm bằng thép không gỉ, vật liệu số. 1.4301
(X 5 CrNi 18 9). Rửa bộ giảm chấn đảm bảo rằng không có hơi nước ngưng tụ có
thể bị đọng lại sau thời gian lưu trữ lâu hơn.
Khi thiết bị được sử dụng lại, hãy tiến hành như sau:
Loại bỏ tất cả dầu mỡ khỏi ống đo lỗ.
+ Sau khi hệ thống đã ổn định ta cần Reset liên tục bằng phím Reset trên Pano bàn
điều khiển. Lúc này đèn vàng trên hệ thống 553, 554 sẽ nhấp nháy và tắt đi, đồng thời đèn
xanh trên hệ thống 773 sẽ sáng liên tục. Như vậy hệ thống đã ổn định và sẵn sàng chạy.
+ Dấu hiệu hệ thống đã khởi động xong chế độ Manual thì trên thanh công cụ phần
màn hình phần Manual không còn dấu 3 chấm nữa. Và khi nhập Reset trên Pano xuất hiện
dòng chữ “System OK”.
- Bước 3:
Trước khi cho nổ động cơ ta cần cung cấp nhiên liệu cho động cơ bằng cách nhấn
phím “IGNITION ON/OFF”. Nhấn phím “START” để tiến hành cho nổ động cơ, giữ
khoảng 5s để đảm bảo động cơ đã nổ mới thả ra.
Lúc này động cơ sẽ chạy ở chế độ “IDLE” nếu đèn ở phím “IDLE” sáng thì ta phải
chuyển sang chế độ “IDLE CONTROL ON”. Vì ở chế độ này ta mới chuyển sang chế độ
điều khiển bằng tay.
Nhấn phím “S” trên Pano để chuyển sang chế độ điều khiển bằng tay.
Lúc này ta sử dụng hai núm xoay trên Pano để điều chỉnh tốc độ động cơ và Alpha
hợp lý và động cơ làm việc ổn định nhất (n = 1250 vòng/phút và α = 85%).
Sau khi thực hiện xong chờ khi nhiệt độ dầu bôi trơn động cơ đạt 75 ÷ 80 0C mới tiến
hành các bước tiếp theo.
- Bước 4:
Để thực hiện quá trình đo đặc tính tốc độ của động cơ ta cố định giá trị Anpha theo
yêu cầu và thay đổi tốc độ độ (n = 1000 đến 4000 vòng/phút, α = 85 %) với khoảng thay đổi
tốc độ là 250 (vòng/phút) theo trình tự bên dưới:
Mở bảng Stationary Step: Demand Values để làm các công việc sau:
+ Tìm chương trình để chạy thí nghiệm: chương trình được chọn: dòng 28, bước 11.
+ Chỉnh sửa khai báo các thông số sau: tốc độ (Speed), thời gian tăng tốc của băng
thử (Ramptime Dyno) là 5s, thời gian tăng tốc của động cơ (Ramptime Engine) là 5s, thời
gian đo (Steptime) là 8s.
+ Sau khi khai báo xong ta nhấp vào phím “Active Demvals F7” trong bảng này, lúc
này hệ thống sẽ tự động chạy lên đúng giá trị mà chúng ta cài đặt.
Sau đó mở bảng: Step: Measurement chọn lại các bước đúng như lần trước và nhấp
vào phím F8 để thực hiện quá trình đo. Để theo dõi quá trình thí nghiệm ta quan sát các bảng
sau:
+ Bảng Extended: theo dõi hoạt động của động cơ gồm các đường momen, tốc độ và
công suất động cơ.
+ Bảng Limits: bảng báo hiệu nguy hiểm của động cơ, khi thấy các thông số vượt quá
giới hạn khai báo ta phải báo ngay cho người quản lý để kịp thời xử lý.
- Bước 5: Ghi kết quả điểm đo đầu tiên:
Sau khi nhấn F8 chờ cho hệ thống chạy trong 8s ta sẽ có kết quả điểm đo đầu tiên và
được máy tính lưu lại.
- Bước 6: Ghi kết quả các điểm đo còn lại:
Sau khi đo cho một giá trị tốc độ ta tiến hành đo cho giá trị tốc độ khác bằng cách vào
bảng Stationary Step: Demand Values để khai báo lại tốc độ đo và các thông số khác theo
yêu cầu tương tự như trên. Và thực hiện lại thao tác của bước 4 và 5.
Khi đã thực hiện đo cho các tốc độ cần đo ta mở bảng Message để nhận kết quả đo.
- Bước 7: Kết thúc quá trình đo:
Dừng động cơ theo quy trình như sau:
+ Đặt tốc độ n = 1000(vg/ph).
+ Đặt = 10%.
+ Thời gian giảm tốc cho cả động cơ và băng thử là 5s.
+ Chuyển sang chế độ không tải bằng cách nhấn nút Idle sau đó bấm Stop để dừng
động cơ.
Nếu không tiến hành thí nghiệm nữa ta cắt nhiên liệu cung cấp cho động cơ bằng cách
bấm phím “IGNITION ON/OFF” sang chế độ Off trước khi dừng động cơ
.
3.4. Báo cáo, biễu diễn, phân tích nguồn dữ liệu
3.4.1. Báo cáo, biễu diễn, phân tích nguồn dữ liệu động lực học
SVTH: Nhóm 17B1 Trang 28
Thực hành thí nghiệm động cơ GVHD: Th.S Huỳnh Bá Vang
80
60
40
20
0
1000 1500 2000 2500 3000 3500
16
f(x) = 0 x² + 0 x − 0.37
R² = 0.99
14
12
BH [kg/h]
10
0
1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 4500
100
f(x) = − 0 x² + 0.02 x + 3.81
R² = 1
AIR_CON [kg/h]
80
60
40
20
0
1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 4500
60 f(x) = 0 x² + 0 x + 43.52
R² = 1
50
TWO [0C]
40
30
20
10
0
1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 4500
Hình 3.7. Đồ thị đặc tính lưu lượng khí nạp theo tốc độ
Hình 3.8. Đồ thị đặc tính nhiệt độ nước làm mát theo tốc độ
500
400
300
200
100
0
1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 4500
AIRCON
Lambda: λ=
BH .14,5
Bảng 3.3: Bảng dữ liệu các thông số động lực học tính theo hàm xấp xỉ
AIR_CO T_EX LAMBD
n Me BH TWO Ne ge
N H A
TT
o o g/kW
rpm N.m kg/h kg/h C C kW -
h
2 1250 83.72 4.07 34.81 47.21 524.54 11.0 371.6 0.59
3 1500 93.89 5.04 41.01 48.17 556.94 14.7 341.4 0.56
102.8
4 1750 6.02 47.21 49.21 588.09 18.8 319.6 0.54
2
110.4
5 2000 7.04 53.41 50.32 617.99 23.1 304.0 0.52
9
116.9
6 2250 8.07 59.61 51.51 646.64 27.5 293.0 0.51
2
122.0
7 2500 9.14 65.81 52.77 674.04 32.0 285.8 0.50
9
126.0 10.2
8 2750 72.01 54.11 700.19 36.3 281.7 0.49
2 2
128.6 11.3
9 3000 78.21 55.52 725.09 40.4 280.4 0.48
9 4
130.1 12.4
10 3250 84.41 57.01 748.74 44.3 281.6 0.47
2 7
130.2 13.6
11 3500 90.61 58.57 771.14 47.8 285.5 0.46
9 4
129.2 14.8
12 3750 96.81 60.21 792.29 50.7 292.1 0.45
2 2
126.8 16.0
13 4000 103.01 61.92 812.19 53.2 301.7 0.44
9 4
123.3 17.2
14 4250 109.21 63.71 830.84 54.9 314.7 0.44
2 7
118.4 18.5
15 4500 115.41 65.57 848.24 55.8 331.9 0.43
9 4
112.4 19.8
16 4750 121.61 67.51 864.39 55.9 354.5 0.42
2 2
105.0 21.1
17 5000 127.81 69.52 879.29 55.0 384.1 0.42
9 4
22.4
18 5250 96.52 134.01 71.61 892.94 53.1 423.5 0.41
7
23.8
19 5500 86.69 140.21 73.77 905.34 49.9 477.4 0.41
4
SVTH: Nhóm 17B1 Trang 33
Thực hành thí nghiệm động cơ GVHD: Th.S Huỳnh Bá Vang
25.2
20 5750 75.62 146.41 76.01 916.49 45.5 554.0 0.40
2
26.6
21 6000 63.29 152.61 78.32 926.39 39.8 669.8 0.40
4
Dựa vào dữ liệu được thể hiện trong bảng dữ liệu ta vẽ được đồ thị các thông số động
lực học theo tốc độ động cơ.
120.00 50.0
100.00
40.0
80.00
30.0
60.00
20.0
40.00
20.00 10.0
0.00 0.0
1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
Với đường công suất Ne sau khi hiệu chỉnh thì giá trị Nemax = 58,8[kW] tại
n = 4862,5[vòng/phút].
Như vậy so với đường đặc tính lý thuyết thì đường đặc tính của kết quả thực nghiệm là hoàn
toàn tương đương, chứng tỏ là động cơ hoạt động tương đối ổn định.
700.0
25.00
600.0
20.00
500.0
ge [g/kWh]
15.00 400.0
300.0
10.00
200.0
5.00
100.0
0.00 0.0
1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
Tốc độ càng tăng, lượng tiêu hao nhiên liệu càng tăng và gần như tuyến tính. Có thể giải
thích như sau: Lượng tiêu hao nhiên liệu tỷ lệ với tốc độ động cơ, áp suất khí thể tăng rất
nhanh khi số vòng quay tăng, động cơ tốc độ càng cao đòi hỏi phải cung cấp nhiên liệu
nhanh và đầy đủ để có thể hoạt động ổn định.
Đồ thị tiêu hao nhiên liệu và lưu lượng khí nạp theo tốc độ động cơ
30.00 180.00
160.00
25.00
140.00
AIR_CON [kg/h]
20.00 120.00
BH [kg/h]
100.00
15.00
80.00
10.00 60.00
40.00
5.00
20.00
0.00 0.00
1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
Diễn biến nhiệt độ nước làm mát và nhiệt độ khí thải theo tốc độ động cơ
1000.00
900.00
800.00
700.00
600.00
T [0C]
500.00
400.00
300.00
200.00
100.00
0.00
1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
Hình 3.12. Đường hiệu chỉnh nhiệt độ nước làm mát ra và nhiệt khí thải động cơ
theo số vòng quay
Nhận xét:
Ta thấy, nhiệt độ khí thải và nước làm mát đều tăng theo tốc độ động cơ.
Khi ta tăng tốc độ động cơ, nhiệt độ của động cơ do đó cũng tăng theo. Nước làm mát từ
hệ thống làm mát sẽ đến và nhận nhiệt từ dầu bôi trơn, các chi tiết có nhiệt độ cao trong
động cơ, làm nhiệt độ của nước làm mát tăng lên.
Khi nước làm mát trong vòng tuần hoàn lớn hơn 1 ngưỡng nào đó (khoảng 90 96°C) thì
van hằng nhiệt mở. Nước làm mát lúc này được đưa ra két làm mát, một phần được đưa
tới đường nước vào để làm ấm nước tại đó. Nước tại két được làm mát bởi quạt gió. Sau
đó đi vào lại động cơ.
Khi tốc độ càng cao, nhiệt độ khí thải tỉ lệ thuận với tốc độ vòng quay.
3.4.2. Báo cáo, biễu diễn, phân tích phát thải ô nhiễm
3.4.2.1. Kết quả đo tại vị trí 70% bướm ga
Ta có kết quả đo các thành phần phát thải ô nhiễm trong bảng sau:
Bảng 3.4: Bảng kết quả đo các thành phần phát thải ô nhiễm theo tốc độ động cơ
n CO HC CO2 O2 Lambda NOx
TT
rpm % ppm % % - ppm
1 1250 2.07 153 16.1 1.08 0.985 1216
2 1250 1.64 153 16.2 1.08 0.995 1317
3 1250 1.12 514 16.2 2.23 1.051 1158
4 1500 0.65 581 14.4 1.98 1.046 1215
5 1500 0.64 361 16.7 1.97 1.048 1470
6 1500 0.64 216 16.8 0.95 1.012 1617
7 1750 1.12 221 17 1.51 1.022 1419
8 1750 1.13 223 17 1.12 1.007 1494
9 1750 1.85 220 16.9 0.96 0.984 1461
10 2000 4.59 123 15.9 0.85 0.91 893
11 2000 4.36 109 15.6 0.41 0.912 939
12 2000 2.59 103 15.6 0.41 0.989 1327
13 2000 2.17 101 15.8 0.42 0.959 1474
14 2250 2 50 17 0.37 0.965 1494
15 2250 2 48 17 0.37 0.965 1478
16 2250 2.27 44 17 0.37 0.959 1427
17 2500 2.2 28 16.9 0.37 0.961 1495
18 2500 2.2 26 16.9 0.37 0.961 1500
19 2500 1.85 25 16.9 0.37 0.969 1578
20 2750 1.44 0 17.3 0.39 0.98 1790
21 2750 1.43 0 17.3 0.39 0.98 1776
22 2750 1.7 0 17.3 0.39 0.974 1719
23 3000 2.2 0 16.9 0.35 0.961 1706
24 3000 2.21 0 16.9 0.35 0.961 1742
25 3000 2.67 0 16.9 0.34 0.951 1672
26 3250 4.06 9 16 0.29 0.919 1472
27 3250 4.09 9 16 0.29 0.918 1462
3500 ĐỒ THỊ LƯỢNG KHÍ THẢI HC, NOx TẠI ALPHA = 70% 1.05
3000
1.00
2500
0.95
HC, NOx [ppm]
2000
Lamda
0.90
1500
0.85
1000
HC
0.80 NOx
500
Lamda
0 0.75
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Tốc độ động cơ [rpm]
Khi mới khởi động, lượng nhiên liệu hòa trộn chưa tốt do đó quá trình cháy diễn ra kém
hiệu quả, lượng NOx tăng lên khi động cơ từ 1250 [vòng/phút] lên 2750 [vòng/phút] rồi
giảm xuống khi tốc độ tăng lên 3750 [vòng/phút], sau đó tăng lên khi tốc độ lên
đến 4750 [vòng/phút].
20.00 1.05
18.00
1.00
16.00
14.00
0.95
CO, CO2, O2 [%]
12.00
Lamda
10.00 0.90
8.00 CO
0.85 CO2
6.00
O2
4.00
0.80 Lamd
2.00 a
0.00 0.75
1250 1500 1750 2000 2250 2500 2750 3000 3250 3500 3750 4000 4250 4500 4750
Tốc độ động cơ [rpm]
Lắp thêm các bộ xử lí khí thải: bộ Oxy hóa – DOC; bộ lọc hạt PDF; SCR – bộ chuyển
đổi NOx ; bộ phun dd UREA… để giảm thiểu phát xả .
4.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thực nghiệm
Các yếu tố ảnh hưởng đến thực nghiệm (nhân tố gây sai số trong thực nghiệm và đo
đạc các thông số):
Sai số chủ quan: sai số gây ra do người sử dụng. Ví dụ: do mắt kém, do đọc chệch, do sự
lơ đãng, do cẩu thả, thao tác chậm trễ… Tuy nhiên, khi sử dụng dụng cụ đo chỉ thị số, sai
số này hầu như không mắc phải.
Sai số bên ngoài (sai số khách quan): sai số do ảnh hưởng của điều kiện bên ngoài lên đối
tượng đo cũng như dụng cụ đo. Ví dụ: sự biến động của nhiệt độ bên ngoài, áp suất, độ
ẩm… vượt quá điều kiện tiêu chuẩn.
Sai số thiết bị: sai số của thiết bị sử dụng trong phép đo, nó liên quan đến cấu trúc và
mạch đo của dụng cụ đo không được hoàn chỉnh, tình trạng của dụng cụ đo.
Ngoài ra, còn có sai số phương pháp: là sai số do sự không hoàn thiện của phương pháp
đo và sự không chính xác của biểu thức lí thuyết cho ta kết quả của đại lượng đo.
Tổng kết:
Việc thí nghiệm được tiến hành trong một điều kiện tiêu chuẩn, với một quy trình
chặt chẽ, khi đó kết quả thí nghiệm sẽ phản ánh một cách khách quan đặc điểm của động cơ
làm thí nghiệm, để từ đó cho phép kết luận về tính kinh tế cũng như tính kỹ thuật của
động cơ.
Qua quá trình thí nghiệm, từ kết quả thu thập được cho phép chúng ta xây dựng các
đường đặc tính tốc độ và đặc tính tải thực tế của động cơ, từ đó so sánh được đặc tính của
động cơ thí nghiệm so với các đường đặc tính lý thuyết, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình thí nghiệm.