You are on page 1of 10

TRIẾT HỌC MAC – LENIN

Nội dung 1: Nội dung về vấn đề cơ bản của triết học.
- Theo Mác – Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đă ̣c biê ̣t là của triết học
hiê ̣n đại, là vấn đề quan hê ̣n giữa tư duy và tồn tại”. Nô ̣i dung của vấn đề này gồm hai mă ̣t:
+ Mă ̣t thứ nhất (mă ̣t bản thể luâ ̣n) trả lời câu hỏi: trong mối quan hê ̣ giữa tư duy và tồn tại,
giữa ý thức và vâ ̣t chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra cái nào, cái nào quyết
định cái nào?
+ Mă ̣t thứ hai (mă ̣t nhâ ̣n thức luâ ̣n) trả lời câu hỏi: tư duy con người có khả năng nhâ ̣n thức
thế giới xung quanh hay không?
- Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết họ478c của các trào lưu triết học:
* Giải quyết mă ̣t thứ nhất:
+ Chủ nghĩa duy vâ ̣t cho rằng vâ ̣t chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức (tư duy, tinh thần)
có sau, vâ ̣t chất quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vâ ̣t chất có sau, ý thức
quyết định vâ ̣t chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản là CNDT khách quan và CNDT
chủ quan. CNDT khách quan cho rằng có mô ̣t lực lượng siêu nhiên có trước, sinh ra và quyết
định thế giới vâ ̣t chất, còn CNDT chủ quan cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vâ ̣t chất, vâ ̣t
chất không tồn tại đô ̣c lâ ̣p mà phụ thuô ̣c vào cảm giác, ý thức.
+ Thuyết nhất nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng thế giới chỉ có mô ̣t bản nguyên
duy nhất, hoă ̣c là thực thể vâ ̣t chất, hoă ̣c là thực thể tinh thần.(nhất nguyên duy vâ ̣t/ nhất nguyên
duy tâm).
+ Thuyết nhị nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có hai thực thể song song tồn tại,
không phụ thuô ̣c lẫn nhau (cả vâ ̣t chất lẫn tinh thần).
+ Thuyết đa nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có nhiều cơ sở, nhiều bản nguyên
tồn tại. (Các nhà triết học cổ đại đưa ra nh7854

ững bản nguyên đa dạng như đất, nước, lửa, không khí với tư cách là cơ sở của mọi tồn tại).
* Giải quyết mă ̣t thứ hai: Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối lâ ̣p nhau là
thuyết khả tri và thuyết bất khả tri. Đa số các nhà triết học khẳng định rằng con người có khả
năng nhâ ̣n thức được thế giới khách quan (khả tri). Mô ̣t số ít các nhà triết học phủ nhâ ̣n mô ̣t
phần hay toàn bô ̣ khả năng nhâ ̣n thức của con người (bất khả tri).
Nội dung 2: Những tích cực và hạn chế của CNDV trước Mac quan niệm về vật chất.
Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất của Lê-nin.
Quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật trước Mác.
“Vật chất” thường được hiểu là một hoặc một số chất hay yếu tố khách quan, tự có trong
giới tự nhiên, đóng vai trò là cơ sở ban đầu (bản nguyên, bản căn) sản sinh ra và cấu tạo nên mọi
tồn tại trong thế giới. Bởi vậy, phương pháp luận chung của các nhà duy vật này là: muốn hiểu
được đúng đắn thế giới thì cần phải nghiên cứu để hiểu được đúng cấu tạo vật chất đầu tiên đó.
Những quan niệm như vậy có thể nhận thấy rõ khi nghiên cứu nội dung các học thuyết duy vật
thời cổ ở Trung Quốc, Ân Độ và Hy Lạp (Đạo gia, thuyết Âm Dương - Ngũ Hành ở Trung
Quốc; trường phái Lokayata ở Ấn Độ; trường phái nguyên tử luận ở Hy Lạp) hoặc các học

1
thuyết triết học duy vật thời cận đại ở các nước Anh, Pháp, Đức (triết học của Ph. Bêcơn, triết
học tự nhiên của R. Đềcáctơ, triết học tự nhiên của I. Kantơ,...).
-    Ưu điểm và hạn chế của những quan niệm đó:
+ Ưu điểm: với quan niệm về vật chất như đã nói ở trên, các nhà duy vật trước Mác đã xác
lập phương pháp luận tích cực cho sự phát triển nhận thức một cách khoa học về thế giới, đặc
biệt là trong việc giải thích về cấu tạo vật chất khách quan của các hiện tượng tự nhiên, làm tiền
đề cho việc giải quyết đúng đắn nhiều vấn đề trong việc ứng xử tích cực giữa con người và giới
tự nhiên, vì sự sinh tồn và phát triển của con người.
+ Hạn chế lịch sử: một mặt, quan niệm về vật chất của các nhà duy vật trước Mác chưa bao
quát được mọi tồn tại vật chất trong thế giới, mặt khác quan niệm này chủ yếu mới chỉ được tiếp
cận từ giác độ cấu tạo bản thể vật chất của các sự vật, hiện tượng trong thế giới, giác độ nhận
thức luận chưa được nghiên cứu đầy đủ; tức là chưa giải quyết được triệt để phạm trù vật chất từ
góc độ giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học. Những hạn chế này được khắc phục trong
quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Định nghĩa vật chất của Lê-nin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và không phụ thuộc vào cảm giác”.
- Nô ̣i dung của định nghĩa:
+ Vâ ̣t chất là cái khách quan, tồn tại bên ngoài ý thức và không phụ thuô ̣c vào ý thức, bất kể
sự tồn tại ấy đã được con người nhâ ̣n thức hay chưa.
+ Vâ ̣t chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hoă ̣c gián tiếp tác đô ̣ng lên giác
quan của con người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức là sự phản ánh của vâ ̣t chất.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Định nghĩa vật chất của Lê-nin đã:
+ Giải quyết triê ̣t để hai mă ̣t trong vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của
CNDVBC.
+ Khắc phục triê ̣t để những sai lầm, hạn chế của CNDV trước Mác về phạm trù vâ ̣t chất; bác
bỏ, phủ nhâ ̣n CNDT và tôn giáo về vấn đề vâ ̣t chất.
+ Tạo cơ sở cho các nhà triết học DVBC xây dựng quan điểm vâ ̣t chất trong đời sống xã hô ̣i.
Nội dung 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý
thức.
a, Nguồn gốc: Ý thức ra đời là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của tự nhiên và xã hô ̣i.
- Nguồn gốc tự nhiên: bô ̣ óc người và thế giới hiê ̣n thực khách quan
+ Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuô ̣c tính phản ánh có ở mọi dạng vâ ̣t chất.
Phản ánh là sự tái tạo những đă ̣c điểm của mô ̣t hê ̣ thống vâ ̣t chất có ở mọi dạng vâ ̣t chất khác
trong quá trình tác đô ̣ng qua lại giữa chúng, gồm phản ánh lí hóa và phản ánh sinh học.
+ Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiê ̣n thực, ý thức là hình thức phản
ánh chỉ có ở con người. Ý thức là đặc tính riêng của một vật chất có tổ chức cao là bộ óc người.
Bô ̣ óc người là mô ̣t tổ chức sống đă ̣c biê ̣t, có cấu trúc tinh vi và phức tạp. Bô ̣ óc người là cơ
quan vâ ̣t chất của ý thức. Hoạt đô ̣ng ý thức chỉ diễn ra trong bô ̣ não người, trên cơ sở các quá
trình sinh lí – thần kinh của bô ̣ não
 Bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên nó chính là nguồn gốc tự nhiên của
ý thức.
- Nguồn gốc xã hội: Lao động và ngôn ngữ
+ Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bô ̣ óc người nhờ có lao đô ̣ng và ngôn
ngữ.

2
+ Lao động là quá trình diễn biến giữa con người và tự nhiên, trong đó con người đóng vai
trò là môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vâ ̣t chất giữa người và tự nhiên. Đă ̣c điểm
của lao đô ̣ng: là hoạt đô ̣ng đă ̣c thù của con người, lao đô ̣ng luôn mang tính tâ ̣p thể.
+ Vai trò của lao đô ̣ng: lao đô ̣ng đã sáng tạo ra bản thân con người, nhờ có lao đô ̣ng mà con
người tách khỏi thế giới đô ̣ng vâ ̣t; lao đô ̣ng làm cho cơ thể con người ngày càng hoàn thiê ̣n, đă ̣c
biê ̣t là bô ̣ óc và các giác quan; thế giới khách quan bô ̣c lô ̣ những thuô ̣c tính, những kết cấu,
những quy luâ ̣t vâ ̣n đô ̣ng của mình trong quá trình lao đô ̣ng; trong lao đô ̣ng, đồng thời với lao
đô ̣ng là ngôn ngữ (ngôn ngữ xuất hiê ̣n từ lao đô ̣ng).
+ Ngôn ngữ là cái vỏ vâ ̣t chất của tư duy, là hiê ̣n thực trực tiếp của tư tưởng. Vai trò của
ngôn ngữ: là phương tiê ̣n giao tiếp trong xã hô ̣i, để trao đổi tri thức, kinh nghiê ̣m…; là phương
tiê ̣n để tổ kết thực tiễn, đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiê ̣n
thực.
 Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành, tồn tại và phát triển. Ý thức là nội
dung thì ngôn ngữ là hình thức biểu hiê ̣n của nó.
(Trong 2 nguồn gốc thì nguồn gốc xã hội quyết định bản chất ý thức. Tách ra khỏi môi
trường xã hội, con người sẽ mất ý thức. Người nào mắc khiếm khuyết về ngôn ngữ thì ý thức
kém phát triển hơn. Học thức kém thì ý thức cũng kém phát triển.)
b, Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh hiê ̣n thực khách quan vào bô ̣ óc con người mô ̣t cách năng đô ̣ng và
sáng tạo. Điều này được thể hiê ̣n ở:
+ Ý thức cũng là “hiê ̣n thực”, nhưng đó là hiê ̣n thực trong tư tưởng. Đó là sự thống nhất
giữa vâ ̣t chất và ý thức. Trong đó, vâ ̣t chất là cái được phản ánh, còn ý thức là cái phản ánh.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi vì ý thức con người mang tính
năng đô ̣ng, sáng tạo lại hiê ̣n thực theo nhu cầu của thực tiễn.
+ Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng, phong phú.
Tuy nhiên, đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh.
- Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mă ̣t sau:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đồi tượng phản ánh. Sự trao đổi này mang tính chất
hai chiều, có chọn lọc các thông tin cần thiết.
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiê ̣n thực khách quan (hiê ̣n thực hóa tư tưởng thông qua
hoạt đô ̣ng thực tiễn)
+ Ý thức không phải là mô ̣t hiê ̣n tượng tự nhiên thuần túy mà là mô ̣t hiê ̣n tượng xã hô ̣i. Ý
thức chỉ được nảy sinh trong lao đô ̣ng, trong hoạt đô ̣ng cải tạo thế giới của con người. (Ý thức
mang bản chất là có tính xã hô ̣i).
c, Kết cấu của ý thức: Ý thức là mô ̣t hiê ̣n tượng xã hô ̣i – tâm lí có kết cấu hết sức phức tạp.
Tùy theo cách tiếp câ ̣n mà có nhiều cách phân chia khác nhau.
- Theo chiều ngang, ý thức gồm:
+ Tri thức: là kết quả của quá trình nhâ ̣n thức của con người về thế giới hiê ̣n thực, làm tái
hiê ̣n trong tư tưởng những thuô ̣c tính, những quy luâ ̣t của thế giới ấy và diễn đạt chúng dưới
những hình thức ngôn ngữ hoă ̣c các hê ̣ thống ký hiê ̣u khác.
+ Tình cảm: là sự cảm đô ̣ng của con người trong mối quan hê ̣ với thực tại xung quanh và
với chính mình.
+ Các yếu tố khác như niềm tin, lí trí, ý chí,… Trong tất cả các yếu tố này thì tri thức là yếu
tố quan trọng nhất.

3
(Tri thức là yếu tố quan trọng nhất, thiếu tri thức thì mọi thứ đều là ý thức vô hồn, ý thức
trống rỗng. Tri thức quan trọng vì thiếu tri thức thì mọi lí tưởng của con người đều là hão huyền,
ước mơ vô vọng. Muốn có ý thức thì phải học (trường học và trường đời).
- Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:
+ Tự ý thức: là ý thức về bản thân mình trong quan hê ̣ với thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức: là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần như trở thành
bản năng , thành kĩ năng trong tầng sâu ý thức.
+ Vô thức: là trạng thái tâm lí ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái đô ̣ ứng xử của
con người mà chưa có sự tranh luâ ̣n nô ̣i tâm, chưa có sự truyền thông tin bên trong, chưa có sự
kiểm tra, tính toán của lí trí…

Nội dung 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về mối liên hệ phổ
biến và nguyên lí phát triển trong phép biện chứng duy vật:

a, Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:


* Khái niê ̣m mối liên hê ̣ phổ biến:
+ Quan điểm siêu hình cho rằng sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng tồn tại đô ̣c lâ ̣p, tách biê ̣t nhau, giữa
chúng không có sự liên hê ̣ hoă ̣c nếu có thì đó chỉ là liên hê ̣ bề ngoài, thụ đô ̣ng, mô ̣t chiều, giữa
các hình thức liên hê ̣ không có chuyển hóa lẫn nhau.
+ Quan điểm DVBC cho rằng mối liên hê ̣ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định,
sự tác đô ̣ng qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng, hay giữa các mă ̣t của
mô ̣t sự vâ ̣t hiê ̣n tượng trong thế giới.
* Tính chất của mối liên hê ̣:
- Mối liên hê ̣ phổ biến mang tính khách quan, nó là cái vốn có của sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng.
- Mối liên hê ̣ mang tính phổ biến, thể hiê ̣n ở chỗ:
+ Bất cứ sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng nào cũng liên hê ̣ với sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng khác, không có sự vâ ̣t,
hiê ̣n tượng nào nằm ngoài mối liên hê ̣.
+ Mối liên hê ̣ biểu hiê ̣n dưới nhiều hình thức riêng biê ̣t, cụ thể tùy theo từng điều kiê ̣n
nhất định. Song, dù dưới hình thức nào chúng cũng chỉ là biểu hiê ̣n của mối liên hê ̣ phổ biến
nhất, chung nhất.
- Mối liên hê ̣ mang tính đa dạng, phong phú, vì thế hình thức liên hê ̣ giữa chúng cũng rất
đa dạng. Tuy nhiên, có thể căn cứ vào vị trí, phạm vi, vai trò, tính chất mà phân chia ra thành
những mối liên hê ̣ khác nhau như: mối liên hê ̣ bên trong, bên ngoài; mối liên hê ̣ bản chất –
không bản chất; trực tiếp – gián tiếp;… Nhưng sự phân chia này cũng chỉ là tương đối.
* Ý nghĩa phương pháp luâ ̣n:
- Khi xem xét sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng cần phải có quan điểm toàn diê ̣n. Quan điểm này yêu
cầu: phải xem xét tất cả các mă ̣t, các mối liên hê ̣ của sự vâ ̣t và các khâu trung gian của nó; phải
nắm bắt và đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mă ̣t, từng mối liên hê ̣ trong quá trình cấu thành
sự vâ ̣t.
- Trong quan điểm toàn diê ̣n bao hàm cả quan điểm lịch sử cụ thể. Vì vâ ̣y, khi xem xét sự
vâ ̣t, hiê ̣n tượng phải đă ̣t sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng vào không gian, thời gian cụ thể…
b, Nguyên lí về sự phát triển:
* Khái niê ̣m “phát triển”:
+ Quan điểm siêu hình cho rằng phát triển chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về mă ̣t số lượng
hay khối lượng mà không có sự thay đổi về chất. Phát triển cũng như quá trình chuyển lên liên

4
tục, không có bước quanh co, thăng trầm phức tạp. Nguồn gốc phát triển là do bên ngoài quy
định.
+ Quan điểm DVBC cho rằng phát triển là quá trình vâ ̣n đô ̣ng tiến lên từ thấp lên cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hòa thiê ̣n đến hoàn thiê ̣n hơn.
* Tính chất của sự phát triển:
- Phát triển mang tính khách quan, nó là cái vốn có của bản thân sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng.
- Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mă ̣t số lượng hay khối lượng mà nó còn là sự thay
đổi về chất.
- Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo và phát
triển, không kế thừa nguyên xi hay lắp ghép từ cái cũ sang cái mới mô ̣t cách máy móc, hình
thức.
- Tùy vào sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng, quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm cả sự thụt lùi đi
xuống nhưng khuynh hướng chung là đi lên, là tiến bô ̣. Theo quan điểm DVBC thì khuynh
hướng của sự phát triển xảy ra theo hình đường xoáy ốc.
- Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vâ ̣t hiê ̣n tượng, do mâu thuẫn của sự
vâ ̣t hiê ̣n tượng quy định.
* Ý nghĩa phương pháp luâ ̣n:
- Khi xem xét sự vâ ̣t hiê ̣n tượng cần phải có quan điểm phát triển. Yêu cầu:
+ Xem xét sự vâ ̣t hiê ̣n tượng phải đă ̣t chúng trong sự vâ ̣n đô ̣ng phát triển không ngừng,
vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.
+ Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vâ ̣t thành nhiều giai đoạn, trên cơ sở đó
tìm ra phương pháp nhâ ̣n thức và cách tác đô ̣ng phù hợp nhằm thúc đẩy sự vâ ̣t phát triển nhanh
hơn hoă ̣c kìm hãm sự phát triển của nó.
Nội dung 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu
tranh giữa các mặt đối lập.
Đây là mô ̣t trong 3 quy luâ ̣t cơ bản của phép BCDV. Nó nói lên nguồn gốc, đô ̣ng lực của sự
phát triển. Lênin gọi quy luâ ̣t này là hạt nhân của phép biê ̣n chứng.
a, Nội dung
- Khái niệm mặt đối lập: Mă ̣t đối lâ ̣p là những mă ̣t có thuô ̣c tính, khuynh hướng vâ ̣n đô ̣ng
trái ngược nhau, bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn nhau, nhưng tồn tại và gắn bó với nhau trong mô ̣t
thể thống nhất hợp thành mô ̣t mâu thuẫn.
- Đặc điểm của mâu thuẫn:
+ Tính khách quan: Mâu thuẫn nằm ngoài ý thức con người, không có sinh vật nào tồn tại
mà không có mâu thuẫn.
+ Tính phổ biến trong tự nhiên: Có mâu thuẫn giữa cực bắc và cực nam của nam châm, mâu
thuẫn giữa cộng trừ, nhân chia,…
Trong tư duy có mâu thuẫn đúng sai, sướng khổ,..
- Khái niệm thống nhất giữa các mặt đối lập: Được hiểu theo 2 nghĩa:
+ Nghĩa 1: Là sự liên hệ, nương tựa, rang buộc, cấu kết hữu cơ với nhau đến mức không có
cái này sẽ không có cái kia, cái này mất đi cái kia cũng mất theo, caí này xuất hiện cái kia xuất
hiện theo. (Ví dụ: không có sai thì không có đúng)
+ Nghĩa 2: bao hàm sự khác biệt giữa những cái tưởng như không thể thống nhất nhưng vẫn
thống nhất với nhau.
- Khái niệm đấu tranh giữa các mặt đối lập: Đấu tranh không hiểu là đánh nhau, đấu tranh
được hiểu là sự bài trừ, gạt bỏ đi đến phủ định lẫn nhau, khi đủ điều kiejn thì chuyển hóa các mặt
đối lập. Có thể mặt này chuyển thành mặt kia, có thể cả 2 mặt đều biến thành thứ khác.

5
- Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh: Thống nhất ứng với quan điểm cho rằng đứng im
của vật chất là tương đối, tạm thời. Đấu tranh của các mặt đối lập ứng với quan điểm vận động là
tuyệt đối, đấu tranh cũng được hiểu là tuyệt đối và nó diễn ra cho đến khi sự vật hết mâu thuẫn.
Khi đó cái chết xảy ra đối với sinh vật, đối với sự vật nói chung  không còn lí do để tồn tại vì
mất hết động lực.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nghiên cứu quy luâ ̣t mâu thuẫn giúp ta hiểu được nguồn gốc, đô ̣ng lực của sự tự thân vâ ̣n
đô ̣ng, tự thân phát triển của sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng. Chống quan điểm duy tâm, siêu hình tìm nguồn
gốc vâ ̣n đô ̣ng, phát triển từ bên ngoài, từ những nguyên nhân thần bí.
- Xác định mâu thuẫn là hiê ̣n tượng tất yếu khách quan (chấp nhâ ̣n mâu thuẫn để tìm cách
giải quyết mâu thuẫn, thúc đẩy sự vâ ̣t phát triển tiến lên).
- Nắm vững mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu để xác định nhiê ̣m vụ chiến lược cũng
như nhiê ̣m vụ trung tâm trước mắt cho từng thời kì cách mạng.
- Có cách giải quyết thích hợp với bản chất của từng mâu thuẫn, trình đô ̣ chín muồi và điều
kiê ̣n tồn tại của mâu thuẫn.
Nội dung 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ những
sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. Đây là mô ̣t trong 3
quy luâ ̣t của phép BCDV. Nó nói lên hình thức của sự phát triển.
a. Nội dung:
- Khái niệm:
+ Chất là tính quy định vốn có của sự vật, hiê ̣n tượng, nói lên sự vật đó là cái phân biê ̣t nó
với sự vật, hiê ̣n tượng khác. (Chất xuất phát từ cấu trúc bên trong của sự vâ ̣t và biểu hiê ̣n ra
thông qua các thuô ̣c tính của sự vâ ̣t. Chất là tổng hợp các thuô ̣c tính, trong đó có thuô ̣c tính cơ
bản và thuô ̣c tính không cơ bản. Chỉ thuô ̣c tính cơ bản mới phân biê ̣t chất).
+ Lượng là tính quy định của sự vật, hiê ̣n tượng về mặt quy mô, cường độ, trình độ, tốc độ,
vv.. (Lượng có thể đo được bằng con số. Tuy nhiên, sự vâ ̣t phức tạp thì thông số về lượng của nó
cũng phức tạp; do đó để nhâ ̣n thưc được lượng của nó, phải sử dụng nhiều con số thống kê và
phải thông qua sự phán đoán, đánh giá của tư duy).
- Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
+ Tính thống nhất giữa chất và lượng trong mô ̣t sự vâ ̣t: Chất và lượng là hai mă ̣t thống nhất
hữu cơ với nhau. Chất nào có lượng đó; lượng nào có chất đó. Chất và lượng có sự phù hợp với
nhau. Sự phù hợp này diễn ra trong mô ̣t phạm vi, giới hạn nhất định gọi là “đô ̣”. Đô ̣ là phạm vi,
giới hạn trong đó lượng đổi chưa làm chất thay đổi.
+ Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất: Sự
phát triển bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Lượng biến đổi trong phạm vi “đô ̣” chưa làm chất
thay đổi. Vượt quá đô ̣, sự biến đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Chất cũ mất đi, chất
mới ra đời. Sự thay đổi về chất gọi là bước nhảy. Điểm diễn ra bước nhảy gọi là điểm nút.
+ Quá trình chuyển hóa từ những thay đổi về chất thành những sự thay đổi về lượng: Chất
mới ra đời thúc đẩy quá trình biến đổi về lượng với quy mô và tốc đô ̣ cao hơn. Bởi vì trong
phạm vi chất cũ, lượng biến đổi đến mô ̣t giới hạn nhất định thì bị chất cũ kìm hãm. Do đó, thay
chất cũ bằng chất mới là phá bỏ sự kìm hãm đó. Mă ̣t khác, chất mới cần được kết hợp với lượng
mới.
+ Bước nhảy và các hình thức của bước nhảy: Bước nhảy là sự thay đổi về chất từ chất cũ
sang chất mới. Bước nhảy có nhiều hình thức đa dạng phong phú tùy theo bản chất của sự vâ ̣t và
điều kiê ̣n tồn tại của sự vâ ̣t. Người ta chia bước nhảy thành: Bước nhảy đô ̣t biến & Bước nhảy
dần dần; Bước nhảy toàn bô ̣ & Bước nhảy bô ̣ phâ ̣n.

6
b. Ý nghĩa phương pháp luâ ̣n:
- Giúp ta hiểu được cách thức của sự phát triển. Chống lại các quan điểm duy tâm, siêu hình.
(Quan điểm siêu hình chỉ thừa nhâ ̣n sự thay đổi về lượng, phủ nhâ ̣n sự thay đổi về chất; không
thừa nhâ ̣n cái mới, cái tiến bô ̣ tất yếu thay thế cái cũ, lạc hâ ̣u và cho rằng cái mới ra đời là ngẫu
nhiên hoă ̣c do nguyên nhân bên ngoài).
- Trong hoạt đô ̣ng thực tiễn muốn có chất mới, cần phải có quá trình tích lũy về lượng. Cần
chống khuynh hướng bảo thủ, trì trê ̣, tranh thủ tạo ra những bước nhảy để thúc đẩy sự vâ ̣t phát
triển tiến lên. Đồng thời, phải chống lại bê ̣nh chủ quan nóng vô ̣i, duy ý chí, thực hiê ̣n bước nhảy
khi chưa có sự chín muồi về lượng và bất chấp những điều kiê ̣n tồn tại cụ thể của sự vâ ̣t, hiê ̣n
tượng.
- Kết hợp tinh thần cách mạng với khoa học nghiêm túc.
Nội dung 7: Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật.
a, Cái chung và cái riêng
* Khái niệm:
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ mô ̣t sự vâ ̣t, mô ̣t hiê ̣n tượng, mô ̣t quá trình riêng
lẻ nhất định.
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mă ̣t, những thuô ̣c tính chung không
những chỉ có ở mô ̣t kết cấu vâ ̣t chất nhất định mà còn được lă ̣p lại trong nhiều sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng
hay quá trình riêng lẻ khác.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mă ̣t, những thuô ̣c tính chỉ
có ở mô ̣t kết cấu vâ ̣t chất nhất định nào đó và không được lă ̣p lại ở bất kì mô ̣t kết cấu vâ ̣t chất
nào khác.
- Cái đặc thù là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuô ̣c tính, những đă ̣c điểm, những bô ̣
phâ ̣n giống nhau tồn tại ở mô ̣t số sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng (không tồn tại ở tất cả sự vâ ̣t hiê ̣n tượng).
* Tính chất và mối quan hê ̣ biê ̣n chứng:
CNDV cho rằng cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại và khẳng định:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiê ̣n sự tồn tại của mình.
Điều này có nghĩa là không có cái chung trừu tượng, thuần túy tồn tại đô ̣c lâ ̣p ở bên ngoài cái
riêng.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hê ̣ đưa đến cái chung, không có cái riêng nào tồn tại
tác rời cái chung và cũng không có cái riêng nào tồn tại vĩnh viễn.
+ Cái riêng là cái toàn bô ̣, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bô ̣ phâ ̣n nhưng sâu
sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuô ̣c tính, những mối liên hê ̣ tất nhiên lă ̣p lại ở nhiều
cái riêng cùng loại  Cái chung là cái gắn liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và
phát triển của cái riêng.
+ Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của sự
vâ ̣t. (Sự chuyển hóa của cái đơn nhất  cái chung là biểu hiê ̣u của quá trình cái mới ra đời thay
thế cái cũ; sự chuyển hóa của cái chung  cái đơn nhất là biểu hiê ̣n của cái cũ, cái lỗi thời bị
phủ định.)
* Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù:
- Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vâ ̣t,
hiê ̣n tượng riêng lẻ.
- Nhiê ̣m vụ của nhâ ̣n thức là phải tìm ra cái chung trong hoạt đô ̣ng thực tiễn, phải dựa vào
cái chung để cải tạo cái riêng.
- Trong hoạt đô ̣ng thực tiễn thấy sự chuyển hóa nào có lợi chúng ta cần chủ đô ̣ng tác đô ̣ng
để nó sớm trở thành hiê ̣n thực.

7
b, Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả:
* Khái niệm:
- Nguyên nhân là phạm trù để chỉ sự tác đô ̣ng lẫn nhau giữa các mă ̣t trong mô ̣t sự vâ ̣t hiê ̣n
tượng hoă ̣c giữa các sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng với nhau gây ra mô ̣t biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi do sự tác đô ̣ng lẫn nhau giữa các sự vâ ̣t,
hiê ̣n tượng hoă ̣c các mă ̣t trong cùng mô ̣t sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng gây ra. Kết quả chỉ là sự biến đổi do
nguyên nhân gây ra.
* Tính chất và mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
- Tính chất: Tính khách quan; tính tất yếu; tính phổ biến lă ̣p đi lă ̣p lại; nguyên nhân khác
nguyên cớ. (Nguyên cớ mang tính chủ quan dùng để che đâ ̣y những nguyên nhân, là điều kiê ̣n
cần thiết để chuyển hóa nguyên nhân thành kết quả.)
- Mối liên hê ̣ giưa nguyên nhân và kết quả:
+ Nguyên nhân quyết định kết quả.
+ Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả.
+ Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy.
Mối quan hê ̣ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời gian mà là mối liên
hê ̣ sản sinh: cái này tất yếu sinh ra cái kia. Cùng mô ̣t nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả, và
ngược lại, mô ̣t kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra. Do đó, mối quan hê ̣ nguyên nhân – kết quả
rất phức tạp.
Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiê ̣n nhất định.
Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết quả lại tác đô ̣ng tới sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng khác và trở thành
nguyên nhân sinh ra kết quả khác nữa. Do đó, sự phân biê ̣t nguyên nhân, kết quả chỉ có tính
tương đối.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Că ̣p phạm trù nguyên nhân – kết quả của phép BCDV là cơ sở lí luâ ̣n để giải thích mô ̣t
cách đúng đắn mối quan hê ̣ nhân – quả; chống lại các quan điểm duy tâm, tôn giáo về những
nguyên nhân thần bí.
- Nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn có mô ̣t kết quả nhất định thì phải có nguyên
nhân và điều kiê ̣n nhất định. Muốn khắc phục mô ̣t hiê ̣n tượng tiêu cực thì phải tiêu diê ̣t nguyên
nhân sinh ra nó.
- Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu giữa vai trò
quyết định đối với kết quả.
- Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra kết quả nhất định.
- Biết sử dụng kết quả để tác đô ̣ng lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên nhân tích cực, hạn chế
nguyên nhân tiêu cực.

Nội dung 8: Nội dung và ý nghĩa quy luâ ̣t về sự phù hợp của QHSX với trình đô ̣ phát
triển của LLSX.
* Khái niê ̣m:
- Lực lượng sản xuất là khái niê ̣m dùng để chỉ mối quan hê ̣ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất. (Là khái niê ̣m để chỉ những phương thức kết hợp giữa người lao đô ̣ng
với TLSX trong sản xuất vâ ̣t chất.)
- Quan hê ̣ sản xuất là quan hê ̣ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. QHSX
bao gồm: QH về chiếm hữu TLSX, QH về quản lí và phân công LĐ, QH về phân phối sản phẩm.
* Mối quan hê ̣ biê ̣n chứng giữa LLSX và QHSX:

8
- Tính thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hê ̣ sản xuất: LLSX và QHSX là hai mă ̣t
đối của phương thức sản xuất, chúng không tồn tại tách rời nhau mà tác đô ̣ng qua lại lẫn nhau
mô ̣t cách biê ̣n chứng, tạo thành quy luâ ̣t về sự phù hợp của QHSX với trình đô ̣ và tính chất của
LLSX. Phù hợp là sự thích ứng tương đối tạm thời, thoảng qua của QHSX với LLSX, và đây là
mối quan hê ̣ luôn vâ ̣n đô ̣ng và biến đổi không ngừng, cái không phù hợp bị cái phù hợp phủ
định… đây là sự phát triển theo con đường xoáy ốc.
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hê ̣ sản xuất:
+ Trong phương thức sản xuất, LLSX là nô ̣i dung còn QHSX là hình thức xã hô ̣i của nó, do
đó, trong mối quan hê ̣ giữa LLSX và QHSX thì LLSX giữ vai trò quyết định.
+ Trong phương thức sản xuất thì LLSX là yếu tố đô ̣ng nhất, cách mạng nhất.
+ Cùng với sự biến đổi và phát triển của LLSX, QHSX mới hình thành, biến đổi, phát triển
theo:
 Khi QHSX hình thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp với trình đô ̣ phát triển và tính chất
của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.
 Khi QHSX hình thành, biến đổi nhưng không theo kịp, không phù hợp với trình đô ̣ phát
triển và tính chất của LLSX thì nó sẽ kìm hãm LLSX phát triển. Khi mâu thuẫn chín muồi thì
QHSX cũ sẽ bị xóa bỏ, thay thế vào là mô ̣t QHSX mới tiến bô ̣ hơn, phù hợp với trình đô ̣ phát
triển và tính chất của LLSX.
- Sự tác đô ̣ng trở lại của QHSX đối với trình đô ̣ phát triển và tính chất của LLSX: QHSX là
hình thức xã hô ̣i mà LLSX dựa vào đó để phát triển; do đó, QHSX tác đô ̣ng trở lại đối với LLSX
theo 2 hướng:
+ Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, nếu QHSX phù hợp với trình đô ̣ LLSX.
+ Kìm hãm sự phát triển của LLSX, nếu QHSX không phù hợp với trình đô ̣ LLSX.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phát triển LLSX: công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa xây dựng LLSX tiên tiến. Coi trọng yếu tố
con người trong LLSX.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của QHSX với trình đô ̣ phát
triển của LLSX, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn có của LLSX ở nước ta.
- Từng bước hoàn thiê ̣n QHSX XHCN; phát huy vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà
nước; nâng cao sự quản lí của nhà nước đối với các thành phần kinh tế; đảm bảo các thành phần
kinh tế phát triển theo định hướng XHCN.
Nội dung 9: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã
hô ̣i. Ý nghĩa.
* Khái niê ̣m:
- Cơ sở hạ tầng là toàn bô ̣ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của mô ̣t hình thái kinh tế
– xã hô ̣i nhất định. CSHT bao gồm nhiều kiểu QHSX: QHSX thống trị, QHSX tàn dư, QHSX
mầm mống(*).
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bô ̣ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo
đức, tôn giáo, nghê ̣ thuâ ̣t, v.v.. cùng với các thiết chế xã hô ̣i tương ứng như nhà nước, đảng phái,
giáo hô ̣i, các đoàn thể xã hô ̣i… hình thành trên mô ̣t cơ sở xã hô ̣i nhất định.
* Mối quan hê ̣ biê ̣n chứng giữa CSHT và KTTH:
- CSHT quyết định KTTT: CSHT nào thì nảy sinh ra KTTT ấy. Tất cả các yếu tố của KTTT
đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuô ̣c vào CSHT, do CSHT quyết định. CSHT thay đổi thì sớm
hay muô ̣n KTTT cũng phải thay đổi theo. Sự thay đổi CSHT dẫn đến sự thay đổi KTTT diễn ra
rất phức tạp.

9
- KTTT tác đô ̣ng trở lại CSHT: Sự tác đô ̣ng này thể hiê ̣n chức năng xã hô ̣i của KTTT là bảo
vê,̣ duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó. Sự tác đô ̣ng của KTTT đối với CSHT diễn ra
theo hai hướng:
 Nếu KTTT phù hợp với các quy luâ ̣t kinh tế khách quan thì nó là đô ̣ng lực mạnh mẽ thúc
đẩy kinh tế phát triển.
 Ngược lại, KTTT không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế – xã hô ̣i, tuy
nhiên, sự kìm hãm này chỉ là tạm thời, sớm hay muô ̣n, bằng cách này hay cách khác, KTTT cũ
sẽ được thay thế bằng KTTT mới, phù hợp với yêu cầu của CSHT.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta thấy phải đề phòng 2 khuynh hướng
sai lầm :
+ Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yêu tố tư tưởng, chính trị, pháp lí.
+ Tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố chính trị,tư tưởng, pháp lí, biến những yếu tố đó thành
tính thứ nhất so với kinh tế.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta một cái nhìn đúng đắn, đề ra chiến
lược phát triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế phải đi đôi với đổi mới chính trị,
lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị.
- Nắm được mối quan hệ giữa CSHT và KTTT giúp cho sự hình thành CSHT và KTTT xã
hội chủ nghĩa diễn ra đúng theo quy luật mà chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khái quát.
Nội dung 10: Quan hệ biện chứng tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
* Khái niệm:
- Tồn tại xã hội là toàn bô ̣ những điều kiê ̣n vâ ̣t chất cùng với những quan hê ̣ vâ ̣t chất được
đă ̣t trong phạm vi hoạt đô ̣ng thực tiễn của con người trong mô ̣t gia đoạn lịch sử nhất định. Tồn
tại XH bao gồm nhiều yếu tố (phương thức sx, điều kiê ̣n tự nhiên, hoàn cảnh địa lí, dân cư,.. ),
trong đó phương thức sản xuất là yếu tố quyết định.
- Ý thức xã hội là khái niê ̣m chỉ các hiê ̣n tượng thuô ̣c đời sống tinh thần của xã hô ̣i, phản ánh
tông tại xã hô ̣i trong mô ̣t giai đoạn lịch sử nhất định. Về mă ̣t nô ̣i dung, ý thức xã hô ̣i gồm: tư
tưởng, quan điểm, tâm trạng, tình cảm, tâ ̣p quán,…
* Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH:
+ TTXH là cơ sở, là nguồn gốc khách quan và là nguồn gốc duy nhất của YTXH, nó làm
hình thành và phát triển YTXH, còn YTXH chỉ là sự phản ánh TTXH.
+ Khi TTXH thay đổi thì sớm hay muô ̣n YTXH cũng phải thay đổi theo.
+ Ta nói TTXH quyết định YTXH là ta nói trong tất cả các bô ̣ phâ ̣n của TTXH đều có
ảnh hưởng đến sự thay đổi của YTXH, nhưng trong đó phương thức sản xuất là yếu tố giữ vai
trò quan trọng nhất, trực tiếp nhất đến sự thay đổi của YTXH. Có nghĩa là muốn thay đổi YTXH,
muốn xây dựng YTXH mới thì sự thay đổi và xây dựng đó phải dựa trên sự thay đổi của tồn tại
vâ ̣t chất hay thay đổi bởi những điều kiê ̣n vâ ̣t chất.
- Sự tác đô ̣ng trở lại của YTXH đối với TTXH: Sự tác đô ̣ng trở lại này rất lớn, tuy nhiên
hiê ̣u quả của sự tác đô ̣ng còn phụ thuô ̣c vào những điều kiê ̣n như: lực lượng xã hô ̣i, giai cấp đề
ra những quan điểm, tư tưởng cho xã hô ̣i; mức đô ̣ phù hợp ít hay nhiều của tư tưởng đó đối với
hiê ̣n thực; mức đô ̣ thâm nhâ ̣p của những tư tưởng đó đối với nhu cầu phát triển XH và mức đô ̣
mở rô ̣ng của tư tưởng trong quần chúng.

10

You might also like