You are on page 1of 1

Giá cả là số tiền mà người muốn bán và người muốn mua thảo

luận với nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ


Khái niệm

Là khâu cuối cùng của quá trình tái sản xuất và thể hiện kết
quả của các khâu khác

Giá cả trong MKT Giữ vai trò quyết định trong việc chọn mua sản phẩm khi có
những sản phẩm tương tự nhau

Là đòn bẩy hoạt động có ý thức đối với thị trường

Vai trò của chiến lược giá Là điều kiện để thị trường thông qua và tác động đến quá trình
tái sản xuất

Là bộ phận duy nhất của MKT-mix mang lại thu nhập cho công ty

Biểu thị mức độ thích hợp của các hoạt động kinh tế của công
ty đối với các yêu cầu của môi trường

Nếu mục tiêu của doanh nghiệp là sống còn thì doanh nghiệp cần
điều chỉnh giá để có thể tồn tại như giảm giá sản phẩm trong
thời kì dịch COVID.

Sau khi hoàn thành mục tiêu sống còn thì hướng tới mục tiêu
Mục tiêu MKT: Doanh nghiệp càng xác định rõ mục tiêu MKT thì tiếp theo là dẫn đầu thị trường, thị phần
càng dễ định giá, có thể theo đuổi 1 vài mục tiêu như: sống
còn, tối đa hóa lợi nhuận, dẫn đầu thị trường hay thị phần, Hướng đến định giá sản phẩm là cao cấp như Dior, Chanel; hay
Chiến lược giá hớt váng: công ty định giá trên hẳn giá phí hay giá cạnh tranh để thu trung cấp đến bình dân như H&M, Zara.
tối đa hớt váng thị trường,...
lợi nhuận cao và hi sinh doanh số của sản phẩm.
Hớt váng thị trường bằng cách nâng giá khi sản phẩm mới ra mắt
Chiến lược giá thẩm thấu thị trường: còn gọi là thâm nhập. Theo chiến lược này kèm theo vài chiến lược quà tặng, sau vài tháng khi sản phẩm
Ví dụ: Vinfast ban đầu tung sản phẩm với giá rất thấp, sau đó tăng dần lên khi đã có công ty định ra giá thấp hơn nhiều so với giá trị của sản phẩm nhằm mục đích tăng đã có 1 số lượng nhất định trên thị trường. Như việc Iphone
thị phần. số lượng lớn khách hàng và đạt được doanh số bán hàng cao.
Chiến lược định giá được bán với giá rất cao trong giai đoạn preorder nhưng sau
Yếu tố bên trong vài tháng giá sẽ giảm dần.
Chiến lược giá trung hòa: Theo chiến lược này, công ty dựa vào đa số khách hàng tổng hợp
định ra giá cả tương xứng với giá trị của sản phẩm. Công ty sẽ không sử dụng chính MKT-mix
sách giá để đạt mục tiêu thị phần và cũng không tập trung vào vai trò của giá cả mà
chủ yếu chú trọng đến các phối thức khác của marketing hỗn hợp. là căn cứ để định giá sản phẩm sao cho chi phí/sản phẩm là mức
Cost giá thấp nhất mà cty đặt ra

Các yếu tố khác


Tính toán chi phí
Cạnh tranh hoàn hảo: là thị trường nhiều người mua và nhiều
Nhận dạng khách hàng Thu thập thông tin người bán, ở đây người bán và người mua là người chấp nhận giá
Nhận dạng cạnh tranh chứ không phải ấn định giá. Vi dụ như việc buôn bán cà phê hay
trà sữa
Phân tích tài chính
Cạnh tranh độc quyền: là thị trường nhiều người mua và nhiều
Phân tích phân khúc Phân tích chiến lược Qui trình định giá người bán trao đổi với nhau trong 1 khoảng giá rộng được ấn

Phân khúc cạnh tranh


Chương 7: Định giá định bởi người bán. Ví dụ như việc mua bán căn hộ, bất động
sản
Nhân tố ảnh hưởng
Quyết định chiến lược Thiết kế chiến lược
sản phẩm đến định giá Độc quyền nhóm: thị trường bao gồm một số ít người bán, ở đây
4 loại thị trường mỗi người bán đều cảnh giác trước những chiến lược và thay đổi
của đối thủ cạnh tranh. Ví dụ: 1 nhóm công ty bán xăng ít
Định giá theo sản phẩm thay thế và bổ sung người bán nên thường sẽ chú ý đối thủ của mình.

Định giá cho bó sản phẩm Độc quyền hoàn toàn: thị trường chỉ có một người bán, có thể
Thị trường và nhu cầu là công ty độc quyền của nhà nước, tư nhân có điều tiết hay tổ
Định giá theo linh kiện tự chọn Định giá cho hỗn hợp sản phẩm chức độc quyền tư nhân không điều tiết. Ví dụ: việc nhà nước
cung cấp điện, nước.
ĐỊnh giá sản phẩm sản phẩm phụ
Ví dụ: phụ nữ thành thị sẵn sàng bỏ 200k cho một cây son nhưng Nhu cầu và giá có mối quan hệ mật thiết mà doanh nghiệp cần
Định giá 2 phần
Nhu cầu phụ nữ ở nông thôn thì không dù cho có điều kiện hay không. phải hiểu trước khi định giá sản phẩm
Chiết khấu khi mua số lượng lớn
Cần tìm hiểu chi phí và giá của đối thủ cạnh tranh vì chúng là
Chiết khấu theo thời vụ Chiến lược giá chiết khấu điểm khách hàng dùng để so sánh. Thí dụ, một khách hàng mua đồ
Một số chiến thuật điều chỉnh giá Yếu tố bên ngoài gỗ sẽ cân nhắc về giá của
Chiết khấu khuyến khích thanh toán nhanh bằng tiền mặt sản phẩm và so sánh với giá và giá trị của các sản phẩm đồ gỗ
Đối thủ cạnh tranh tương tự của các công ty khác.
Định giá theo nhóm khách hàng
Những điều kiện kinh tế như thịnh vượng hay suy thoái, lãi
Định giá theo địa điểm suất và tỷ lệ đầu tư trong nước sẽ ảnh hưởng tới cả chi phí
Định giá phân biệt
sản xuất và quan niệm của khách hàng về giá trị của sản phẩm.
Định giá theo thời gian
Ví dụ: Chính phủ ảnh gây ảnh hưởng thông đến định giá qua
Định giá theo số lượng mua thuế, lũ lụt ảnh hưởng đến giá vật liệu, công nghệ ảnh hưởng
Các yếu tố khác (nền kinh tế, chính phủ,... bằng cách giảm chi phí sản phần nhưng tăng giá bán.

Định giá cộng chi phí: G = Z + m


G là giá
Z là chi phí dự kiến
m là mức lãi dự kiến

Định giá theo mục tiếu lợi nhuận: N = F/(P-V)


Định giá dựa vào chi phí N: Khối lượng sản xuất và bán tại điểm hoà vốn
F: Định phí
V: Biến phí một đơn vị sản phẩm.
P: Giá bán một đơn vị sản phẩm.

Dựa vào phương pháp này công ty có thể tạo ra giá trị cảm nhận
trong nhận thức khách hàng bằng cách tạo ra các biến số phi
Các phương pháp Định giá theo giá trị giá cả trong phối thức marketing hỗn hợp của mình như bao bì
cảm nhận của khách sản phẩm, địa điểm bán hàng, trang trí nội thất cửa hàng, đội
định giá hàng ngũ nhân viên bán hàng, quảng cáo, vv

Định giá ngang bằng với đối thủ cạnh tranh

Định giá theo cạnh tranh hiện hành Định giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh

Định giá theo cơ sở cạnh tranh Định giá cao hơn so với đối thủ cạnh tranh

Định giá đấu thầu kín

You might also like