Professional Documents
Culture Documents
trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học kỹ thuật, nhất là từ khi Việt Nam gia
nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), đã và đang tạo ra cho các doanh nghiệp
trong nước những cơ hội cũng như thách thức mới. Các doanh nghiệp của thế kỉ XXI
tồn tại nhiều sự biến đổi liên tục và không ổn định. Sự bùng nổ thông tin cũng như sự
hiện diện ngày càng nhiều của các công nghệ thông tin truyền thông đã tạo nên cơ hội
lớn, những phát triển lớn cho ngành truyền thông. Trong môi trường như vậy, bất kì tổ
chức nào nếu muốn tồn tại lâu dài ngoài hoạt động cho tốt để đạt được mục tiêu lợi
nhuận thì các công ty còn phải chú ý đến các yếu tố hữu quan bên ngoài công ty bởi lẽ
hoạt động của công ty không thể tách rời với sự hoạt động của các tổ chức bên ngoài
công ty. Bước sang thế kỷ XXI, trong bối cảnh chính trị, kinh tế trên thế giới có nhiều
chuyển biến như khủng hoảng kinh tế tại các nước phát triển, mâu thuẫn tại khu vực
Trung Đông, mâu thuẫn quyền lợi giữa các nước lớn, việc thay đổi chính quyền tại
Trung Đông và Bắc Phi,… Truyền thông ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn và
các mối quan tâm trong nghiên cứu truyền thông đa dạng hơn. Để hiểu sâu hơn và có
cái nhìn thật sâu sắc về hoạt động quan hệ truyền thông ở thế kỉ XXI cũng như tầm
quan trọng của nó đối với doanh nghiệp thì nhóm em đi sâu hơn và phân tích đề tài “
hoạt động quan hệ truyền thông của doanh nghiệp trong môi trường truyền thông đại
chúng thế kỉ XXI ”.
Đồ án được chia làm 3 phần:
Phần 1: Giới Thiệu chung về hoạt động quan hệ truyền thông và Tập đoàn
Tân Hiệp Phát
Phần 2: Hoạt động quan hệ truyền thông tại Tập đoàn Tân Hiệp Phát trong
môi trường truyền thông đại chúng thế kỉ XXI
Phần 3: Đề xuất hướng hoạt động quan hệ truyền thông cho Tập đoàn Tân
Hiệp Phát trong môi trường truyền thông đại chúng thế kỉ XXI
Trong quá trình làm đồ án này nhóm chúng em đã cố gắng rất nhiều nhưng với
trình độ kiến thức còn hạn chế nên có thể đề án còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của giảng viên để bài làm chúng em hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, nhóm em xin gửi lời cảm ơn tới cô Nguyễn Lê Ngọc Trâm đã giúp đỡ
tận tình để nhóm hoàn thiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................v
PHẦN 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ TRUYỀN
THÔNG VÀ TẬP ĐOÀN TÂN HIỆP PHÁT............................................................1
1.1 Khái quát chung về Quan hệ truyền thông.......................................................1
1.1.1. Khái niệm quan hệ quan hệ truyền thông.................................................1
1.1.1.1. Khái niệm về quan hệ truyền thông.......................................................1
1.1.1.2. Mối quan hệ giữa PR & Truyền thông....................................................1
1.1.2. Các phương tiện truyền thông.....................................................................1
1.1.2.1. Báo in.....................................................................................................1
1.1.2.2. Báo Ảnh..................................................................................................2
1.1.2.3. Truyền thông điện tử...............................................................................3
1.1.2.4. Báo mạng/ Internet.................................................................................4
1.2. Mục tiêu của hoạt động quan hệ truyền thông................................................5
1.3. Những mảng hoạt động chính của quan hệ truyền thông..............................6
1.4. Hoạt động QHTT ở Thế kỉ XX........................................................................7
1.4.1. Ưu điểm........................................................................................................8
1.4.2. Nhược điểm.................................................................................................8
1.5. Hoạt động QHTT ở Thế kỉ XXI......................................................................8
1.5.1. Ưu điểm........................................................................................................9
1.5.2. Nhược điểm..................................................................................................9
1.5.3. Đặc trưng truyền thông đại chúng thế kỷ XXI..........................................10
1.6. Tổng quan về Công Ty....................................................................................11
1.6.1. Tổng quan về Tập đoàn Tân Hiệp Phát....................................................11
1.6.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành................................................................12
1.6.1.2. Các ngành nghề kinh doanh.................................................................14
1.6.2. Tầm nhìn và Sứ mệnh của Tập đoàn Tân Hiệp Phát...............................17
Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung ii
Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
1.6.2.1. Tầm nhìn...............................................................................................17
1.6.2.2. Sứ mệnh................................................................................................17
1.6.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và chức năng , nhiệm vụ của các phòng................17
1.6.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.........................................................17
1.6.3.2. Bộ máy lãnh đạo...................................................................................18
1.6.4. Thị trường và các đối thủ cạnh tranh.......................................................19
1.6.4.1. Thị trường.............................................................................................19
1.6.4.2. Các đối thủ cạnh tranh.........................................................................20
1.6.5. Tình hình sử dụng nguồn lực và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. .
.................................................................................................................. 22
1.6.5.1. Tình hình sử dụng lao động..................................................................22
1.6.5.2. Tình hình vốn kinh doanh.....................................................................23
1.6.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty...........................................24
CHƯƠNG 2 HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG TẠI TẬP ĐOÀN
TÂN HIỆP PHÁT TRONG MÔI TRƯỜNG TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG
THẾ KỈ XXI............................................................................................................... 26
2.1.Công chúng mục tiêu........................................................................................26
2.2. Hoạt động quan hệ truyền thông tại Tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi
trường truyền thông đại chúng thế kỉ XXI...........................................................27
2.2.1. Những hoạt động quan hệ truyền thông đã triển khai............................27
2.2.1.1 chương trình “ Ngày chủ nhật cho em”.................................................27
2.2.1.2. Tài trợ chính cho Giải Taekwondo quốc tế...........................................28
2.2.1.3. Hỗ trợ vé xe sinh viên nghèo về quê ăn Tết..........................................29
2.2.1.4. Chương trình “Về Với Yêu Thương” tháng 11.....................................30
2.2.1.5. Đồng hành cùng “Đêm hội trăng rằm” với thiếu nhi thủ đô................30
2.2.1.6. Tân Hiệp Phát là nhà tài trợ chính cho nhiều hoạt động xã hội như:...31
2.3. Mối quan hệ của Công ty với các cơ quan truyền thông:.............................31
2.4. Các công cụ, phương tiện truyền thông đã sử dụng......................................33
2.4.1. Thông cáo báo chí:....................................................................................34
2.4.2. Họp báo......................................................................................................34
Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung iii
Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
2.4.3. Internet:......................................................................................................35
2.4.4. Báo chí.......................................................................................................36
2.4.5. Truyền hình:..............................................................................................37
2.4.6. Quảng cáo ngoài trời:................................................................................38
2.4.7. Người phát ngôn........................................................................................39
2.4.7.1 Lịch sử phát triển của nghề phát ngôn..................................................39
2.4.7.2 Người phát ngôn và những vụ bê bối của Tân Hiệp Phát trong thời gian
(2009-2016).......................................................................................................39
2.5. Đánh giá về hoạt động quan hệ truyền thông của công ty............................42
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT HƯỚNG HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG
CHO TẬP ĐOÀN TÂN HIỆP PHÁT TRONG MÔI TRƯỜNG TRUYỀN
THÔNG ĐẠI CHÚNG THẾ KỈ XXI.......................................................................43
3.1. Căn cứ đề xuất.................................................................................................43
3.1.1. Phương hướng phát triển của công ty.......................................................43
3.1.2. Tầm nhìn chiến lược..................................................................................43
3.1.3. Mục tiêu Marketing của công ty................................................................43
3.2. Định hướng về hoạt động quan hệ công chúng của công ty.........................46
3.3. Một số đề xuất đẩy mạnh hoạt động quan hệ truyền thông tại Tập đoàn
Tân Hiệp Phát.........................................................................................................47
KẾT LUẬN................................................................................................................50
PHỤ LỤC................................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................52
BẢNG PHẦN TRĂM HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC............................................53
Truyền hình : Là một hệ thống điện tử viễn thông có khả năng thu nhận tín hiệu
sóng và tín hiệu qua đường cáp để chuyển thành hình ảnh và âm thanh.
Đài phát thanh : Thông tin được truyền đi bằng sóng vô tuyến từ các cột hoặc
trạm phát sóng để đến được các thiết bị thu như đài radio hoặc điện thoại di động.
Ngày nay tín hiệu vô tuyến cũng được truyền qua đường cáp quang hoặc vệ tinh để
đến được những vùng xa xôi.
Thư điện tử (E-mail) : Được phân phát trực tuyến và ngay lập tức đã thay thế
công nghệ in ấn, gửi fax truyền thống bằng các phương tiện có khả năng
phân phát thông tin nhanh chóng.
Các trang web (website) : Một trang web giúp cá nhân hay một tổ chức linh
hoạt và tự do trong việc “tung tin” mà không hề bị nhào nặn hoặc sửa đổi bởi
một trung gian nào.
Các quan hệ với truyền thông qua mạng (oline media relations) : Ngoài việc
lập các trang web, người làm PR cũng sử dụng internet để giao tiếp với giới
truyền thông. Ngày nay, các nhà báo sử dụng web như một nguồn tin chủ
yếu của một tổ chức. Ngày càng nhiều các nhà báo giao tiếp với các nguồn
tin của PR thông qua email.
1.2. Mục tiêu của hoạt động quan hệ truyền thông
Tạo sự nhận biết.
Doanh nghiệp mới, tổ chức mới hay cá nhân mới thường chưa được mọi người
biết đến, điều này có nghĩa là mọi nổ lực truyền thông cần tập trung vào việc tạo lập
được sự nhận biết. Trong trường hợp này người làm truyền thông nên tập trung vào
các điểm sau:
xác định đúng được đối tượng muốn truyền thông và chọn kênh truyền thông
hiệu quả đến họ
Truyền thông cho công chúng biết doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đó là ai và
có thể cung ứng những gì cho công chúng.
Tạo sự quan tâm.
Việc chuyển đổi trạng thái của công chúng từ việc chưa biết đến tổ chức hay cá
nhân, doanh nghiệp có nhu cầu muốn tìm hiểu về cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp
đó. Việc tạo được thông điệp về sự cần thiết của sản phẩm, đưa ra được ý tưởng truyền
thông sáng tạo và phù hợp với khách hàng sẽ là mục tiêu chính trong giai đoạn này.
Cung cấp thông tin.
Một số hoạt động truyền thông quảng bá có mục tiêu là cung cấp cho khách hàng
thông tin trong giai đoạn họ tìm hiểu về sản phẩm. Đối với trường hợp sản phẩm quá
mới hay một chủng loại sản phẩm mới chưa có nhiều thông tin trên thị trường, việc
quảng bá sẽ có nhiệm vụ cung cấp thông tin để khách hàng hiểu rõ hơn về sản phẩm
Ở thời điểm cuối thế kỷ XIX, thế giới chủ yếu chỉ biết đến những tờ báo độc
lập, hoạt động trong phạm vị địa phương, thành phố cụ thể và ở một số ít
quốc gia phát triển phương Tây mới có những tờ báo có phạm vi ảnh hưởng
trên phạm vi toàn quốc.
Đầu thế kỷ XX, bắt đầu hình thành những nền tảng đầu tiên của những tập
đoàn truyền thông ảnh hưởng trong phạm vi quốc gia.
Giữa thế kỷ XX, các tập đoàn truyền thông bắt đầu quá trình mở rộng tầm
hoạt động, quy mô ảnh hưởng ra phạm vi toàn cầu.
1.5.1. Ưu điểm
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và đặc biệt là sự phổ biến của
Internet đã thay đổi hoàn toàn diện mạo đời sống con người.
Đời sống vật chất nâng cao kéo theo đòi hỏi nhiều hơn về đời sống tinh thần.
Nhu cầu văn hóa giải trí của con người cũng ngày càng nâng cao đòi hỏi một lượng
thông tin lớn và có tính hấp dẫn và ngày càng chuyên biệt. Công chúng không chỉ tiếp
nhận thông tin một chiều nữa mà giờ đây còn trực tiếp tham gia vào quá trình truyền
tải và xây dựng thông tin.
Sự phát triển đó mang đến sự giao thoa và hội nhập của nhiều nền văn hóa khác
nhau. Cơ hội để tiếp cận các nền văn hóa mới cũng trở nên dễ dàng hơn. Không còn
tồn tại nhiều khoảng cách về địa lý. Giao thoa văn hóa là xu hướng chính của xã hội
hiện đại thế kỷ XXI.
1.5.2. Nhược điểm
Cùng với những thành tựu của công nghệ mới, những nhu cầu tiếp nhận mới và
những phương thức truyền tin mới, các phương tiện truyền thông mới sẽ trở thành
trung tâm của truyền thông. Các phương tiện truyền thông mới này sẽ chiếm thị phần
rất lớn trong thị trường truyền thông thế kỷ XXI. Là một nền truyền thông đáp ứng
nhu cầu của những công chúng có rất ít thời gian để theo dõi tin tức nhưng lại muốn
cập nhật nhanh và nhiều thông tin. Từ việc thay đổi hoàn cảnh, nhu cầu, cách thức tiếp
cận thông tin của công chúng này, truyền thông Việt Nam trong thế kỷ XXI sẽ phải nỗ
lực thay đổi mình trong cả phương thức truyền tin cũng như quy trình truyền thông để
đáp ứng tối đa nhu cầu của công chúng hiện đại.
Sự ra đời của phương tiện Internet trong vài thập niên gần đây đã đặt ra nhiều
vấn đề mới hết sức đáng quan tâm của định chế truyền thông đại chúng trong xã hội
hiện đại.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và đặc biệt là sự phổ biến của
Internet đã thay đổi hoàn toàn diện mạo đời sống con người. Mặt khác, khi xã hội phát
triển con người ngày càng có ít thời gian hơn dành cho những không gian chung mà
không gian riêng ngày càng được đề cao. Internet đi vào mọi ngõ ngách và chi phối
đời sống con người. Cái tôi cá nhân và nhu cầu được thể hiện quan điểm của bản thân
ngày càng lớn.
Sự phát triển ồ ạt, quá nhanh, mạnh và chưa được kiểm chứng của lượng thông
tin trên phương tiện truyền thông mới như internet hay mạng xã hội (facebook, zalo,
instagram, Twitter,…) sẽ tạo điều kiện lưu hành những thông tin xấu, bất lợi, có tính
chất tiêu cực đối với những giá trị văn hóa, giá trị nhân văn truyền thống cũng đang là
một nguy cơ của xã hội hiện đại. Cùng với dòng chảy những thông tin có giá trị tốt,
Thực phẩm
Ngoài nghành nghề kinh doanh nước giải khát thì Tân Hiệp Phát còn sản xuất,
kinh doanh thực phẩm: Khoai tây chiên, trái cây sấy ăn liền, mì ăn liền,... Và là nhà
máy sản xuất bao bì lớn, vừa hoạt động phục vụ cho sản xuất nước giải khát, thực
phẩm của công ty, vừa cung cấp cho một số doanh nghiệp khác.
Từ năm 1999 - 2009, Tân Hiệp Phát đạt danh hiệu "Hàng Việt Nam chất ượng cao do
người tiêu dùng bình chọn" do báo Sài Gòn Tiếp thị tổ chức.
Hiện tại, doanh nghiệp này có hơn 29 mặt hàng được Cục an toàn vệ sinh thực
phẩm Bộ Y tế cấp giấy phép sản xuất và lưu thông. Có hơn 37 ngãn hiệu hàng hóa
được bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Ngoài ra, doanh nghiệp này đã được cấp bảo hộ nhãn hiệu bia Laser của công
Bao bì
Nhà máy sản xuất bao bì với dây chuyền công nghệ hiện đại phục vụ cho hoạt
động sản xuất nước giải khát, thực phẩm đồng thời cung cấp cho một số doanh nghiệp
khác.
1.6.2. Tầm nhìn và Sứ mệnh của Tập đoàn Tân Hiệp Phát
1.6.2.1. Tầm nhìn
Trở thành tập đoàn hàng đầu châu Á trong 3 lĩnh vực kinh doanh chính: ngành
thức uống, thực phẩm ăn liền, bao bì nhựa. Với vị trí nằm trong top 10 công ty đứng
đầu trong thị trường nước giải khát và thức ăn tại Việt Nam. Thâm nhập thị trường
quốc tế kinh doanh thương hiệu THP ở ít nhất 2 thị trường châu Á.
1.6.2.2. Sứ mệnh
Tập đoàn Tân Hiệp Phát tổ chức sản xuất và kinh doanh các sản phẩm phục vụ
cho sức khỏe người tiêu dùng châu Á với mùi vị thích hợp và chất lượng sản phẩm
theo tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời liên tục thỏa mãn cao nhất nhu cầu của khách hàng
để xứng danh là nhà cung cấp, đối tác được ưa chuộng hơn để kinh doanh hoặc hợp
tác.
1.6.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và chức năng , nhiệm vụ của các phòng
1.6.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức công ty TNHH – TMDV Tân Hiệp Phát gồm có: Tổng Giám
Đốc, Phó Tổng Giám Đốc và các khối, mỗi khối phụ trách một mảng chuyên biệt và
có sự hỗ trợ cho nhau tạo ra một quy trình làm việc riêng của Tân Hiệp Phát.
Trong khi không sở hữu phần vốn tại Tân Hiệp Phát thì ông Thanh lại sở hữu
60% vốn của Number 1 Hà Nam.
Ông Thanh cũng từng sở hữu 60% vốn của Number 1 Chu Lai nhưng đến đầu
năm 2015 đã chuyển nhượng phần lớn vốn sang cho 2 con gái của mình nắm giữ, giảm
sở hữu xuống còn 5% vốn điều lệ.
Hiện bà Trần Uyên Phương là giám đốc của Number 1 Chu Lai còn bà Trần
Ngọc Bích là giám đốc của Number 1 Hà Nam.
Bên ngoài hệ thống Tân Hiệp Phát, ông Trần Quí Thanh còn tham gia vào Hội
đồng quản trị của CTCP Địa ốc Sài Gòn (Saigonres), một công ty nhỏ trong lĩnh vực
bất động sản có CTCP Cơ điện lạnh (REE) là cổ đông lớn nhất. Ông Trần Quí Thanh
sở hữu 1,2% cổ phần của Saigonres.
Hệ thống nhà phân phối của Tân Hiệp Phát có mặt trên 57 tỉnh thành.
Các sản phẩm nước giải khát của Tập đoàn Tân Hiệp Phát có mặt ở hầu hết các
tỉnh thành trong cả nước với hàng trăm nhà phân phối, hàng trăm điểm bán lẻ. Với
việc sở hữu hàng loạt sản phẩm chủ lực trên thị trường nước giải khát không gas như
Trà thảo mộc Dr Thanh, Trà xanh Không độ, Tân Hiệp Phát đã thu về hàng chục nghìn
tỷ đồng mỗi năm. Thương hiệu này tham vọng trong 10 năm tới sẽ tăng lên mức 3 tỷ
USD.
Bước tiến nhanh chóng của Tân Hiệp Phát khiến các thương hiệu ngoại nhiều lần
tìm cách thôn tính. Nhưng sự kiên cường của doanh nghiệp này luôn giúp họ lớn mạnh
thêm trong một thị trường quá nhiều đối thủ.
Nhìn từ Tân Hiệp Phát để thấy, chiến lược phát triển và công nghệ đã tác động
lớn đến sự tồn vong của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, dưới sức ép của thị trường,
không phải doanh nghiệp nào cũng đưa ra được con đường đúng, vượt qua những
điểm yếu cỗ hữu để sánh ngang với các doanh nghiệp đa quốc gia.
Hình 1.12 Doanh thu của Tân Hiệp Phát so với các Doanh nghiệp tại Việt Nam
Từ khi thành lập đến nay, với trên 17 năm hoạt động sản xuất kinh doanh phục
vụ các tầng lớp người tiêu dùng, công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát luôn được
khách hàng tin cậy và đánh giá cao về chất lượng sản phẩm cũng như phong cách phục
vụ. Bằng chứng là liên tục 11 năm liền (1999-2009), Tân Hiệp Phát đều đạt danh hiệu
Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao do người tiêu dùng bình chọn, do báo Sài Gòn Tiếp
Thị tổ chức.
Công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát đã tích cực sử dụng hệ thống sở hữu trí
tuệ trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh và coi hệ thống sở hữu trí tuệ như
một phần thiết yếu trong việc nghiên cứu phát triển sản phẩm và các chiến lược phát
triển thị trường của mình. Công ty cũng đã quan tâm tăng cường nhận thức cho các
thành viên trong doanh nghiệp về lợi ích của hệ thống sở hữu trí tuệ và có sự phối hợp
giữa các phòng ban trong công ty để sử dụng hệ thống này một cách tích cực trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Năm 2006, với việc ứng dụng hệ thống sản xuất theo tiêu chuẩn HACCP và ISO
Hình 1.13 Tốc Độ Tăng Trưởng Doanh Thu của Tân Hiệp Phát từ 2005 – 2009
CHƯƠNG 2
HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG TẠI TẬP ĐOÀN
TÂN HIỆP PHÁT TRONG MÔI TRƯỜNG TRUYỀN THÔNG
ĐẠI CHÚNG THẾ KỈ XXI
2.1.Công chúng mục tiêu
Công chúng mục tiêu mà Tân Hiệp Phát muốn nhắm đến là mọi đối tượng từ
thanh thiếu niên đến người lớn. Ở độ tuổi từ 15 – 35 tuổi, là những người sinh sống,
học tập và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, người tiêu dùng cũng quan tâm nhiều hơn
tới sức khỏe và sử dụng các sản phẩm về nước giải khát phải đảm bảo độ an toàn. Các
dòng sản phẩm của Tân Hiệp Phát với tiêu chí sản xuất và kinh doanh những sản phẩm
tốt cho sức khỏe người tiêu dùng, THP sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng các sản phẩm,
không ngừng đem đến cho người tiêu dùng những sản phẩm có lợi nhất, đóng góp
nhiều hơn nữa trong các hoạt động từ thiện nhằm đem lại lợi ích cho cộng đồng. Trong
thành phần môi trường marketing có nhiều công chúng trực tiếp khác nhau của công
ty. Các yếu tố công chúng này cũng đóng vai trò hết sức không kém so với các tổ chức
tài chính tín dụng. Tất cả đều có một vai trò đó là giúp doanh nghiệp tiếp cận với
người tiêu dùng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Tân Hiệp Phát còn có một số
loại công chúng như sau:
+ Giới tài chính: Có ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo nguồn vốn của công ty.
Công chúng trực tiếp cơ bản trong giới tài chính là ngân hàng, các công ty đầu tư, các
công ty môi giới của Sở giao dịch chứng khoán, các cổ đông. Một số ngân hàng tham
gia vào sự hổ trợ cho Tân Hiệp Phát.
+ Công chúng trực tiếp thuộc các phương tiện thông tin. Công chúng thuộc các
phương tiện thông tin là những tổ chức phổ biến tin tức, những bài báo và bài xã luận.
Trước hết đó là báo chí, đài phát thanh và đài truyền hình như: Đài truyền hình Việt
Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, các đài HCM, đài Đà Nẵng,…Các cơ quan ngôn luận
báo chí như : việt báo, tuổi trẻ, thanh niên, vnexpress,…
+ Công chúng trực tiếp địa phương: Tân Hiệp Phát có quan hệ với công chúng
trực tiếp địa phương là những người dân sống ở vùng xung quanh và các tổ chức địa
phương. Tân Hiệp Phát thường cử một người chuyên trách về việc quan hệ với địa
phương để giải quyết những vấn đề, phản hồi của người dân về sự ảnh hưởng của nhà
máy đến cuộc sống của họ như thế nào?
+ Công chúng trực tiếp nội bộ: Tân Hiệp Phát tạo công ăn việc làm cho gần
Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 26
Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
4000 lao động, hằng năm thường tổ chức khuyến khích nhân viên bằng các nguồn quỹ
khen thưởng.
2.2. Hoạt động quan hệ truyền thông tại Tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi
trường truyền thông đại chúng thế kỉ XXI
2.2.1. Những hoạt động quan hệ truyền thông đã triển khai
Trong năm qua, THP đứng trong top 10 các doanh nghiệp chi cho hoạt động
quảng cáo nhiều nhất tại Việt Nam và hoạt động tài trợ chiếm thị phần không nhỏ
trong ngân sách này. Trong đó, tỉ trọng lớn nhất là các nhãn hàng dành cho việc chăm
sóc sức khoẻ như trà xanh, trà Barley, sữa đậu nành, nước tăng lực,… Tân Hiệp Phát
(THP) tham gia vào hoạt động tài trợ trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ thể thao, văn
hoá nghệ thuật đến các hoạt động xã hội,… bên cạnh việc không ngừng phát triển sản
xuất kinh doanh nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, Tập
đoàn Tân Hiệp Phát đã luôn nhận thức rõ và đề cao việc thực hiện nghĩa vụ, trách
nhiệm của doanh nghiệp với Nhà nước, cộng đồng và xã hội. Tập đoàn Tân Hiệp Phát
đã thực hiện những hoạt động nhằm hỗ trợ và phát triển cộng đồng.
2.2.1.1 chương trình “ Ngày chủ nhật cho em”
Đây là hoạt động hết sức ý nghĩa, thiết thực được tổ chức bởi Trung ương Hội
Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Trung ương Đoàn. Nhãn hàng Trà Thảo Mộc Dr
Thanh thuộc Tập đoàn Number 1 – Tân Hiệp Phát là nhà tài trợ chính của chương
trình nhân văn này. Chương trình được tổ chức định kỳ vào ngày cuối tuần tại các
bệnh viện ở Hà Nội và các tỉnh lân cận từ cuối tháng 9-2016, với mục đích mang các
hoạt động văn hóa văn nghệ, những món quà ý nghĩa tới cho các bệnh nhi đang điều trị
tại các bệnh viện góp phần chia sẻ một phần gánh nặng kinh tế với gia đình các em và
động viên, khích lệ tinh thần cho các em nhỏ. Mỗi tuần, bên cạnh các hoạt động biểu
diễn nghệ thuật, chương trình sẽ dành tặng những suất ăn miễn phí, các suất quà bằng
hiện vật và quà tiền mặt trị giá một triệu đồng/suất cho các bệnh nhi có hoàn cảnh gia
đình khó khăn phải điều trị lâu dài ở bệnh viện. Hoạt động vừa diễn ra tại Bệnh viện đa
khoa Đống Đa là kỳ thứ 5 của chương trình. Các hoạt động trước đó đã diễn ra tại
Viện bỏng Quốc gia, bệnh viện K Tân Triều, bệnh viện Thanh Nhàn và bệnh viện Sản
Nhi Bắc Giang. Hầu hết các em đang điều trị ở đây có hoàn cảnh gia đình khó khăn,
mắc những căn bệnh nặng phải vào viện điều trị dài ngày. Chương trình diễn ra với
những bài hát ý nghĩa, các trò chơi thú vị và bát cháo ấm tình thương cùng nhiều phần
quà nhỏ đã được trao tận tay bệnh nhi, giúp cho các em nhỏ có một ngày chủ nhật thật
ý nghĩa, vượt qua các nỗi đau về bệnh tật.
Hình 2.5 “Đêm hội trăng rằm” với thiếu nhi thủ đô
Hình 2.8. họp báo tung ra sản phẩm mới của tập đoàn Tân Hiệp Phát
Hình 2.9. họp báo gới thiệu ký sự truyền hình của công ty
2.4.3. Internet
Internet là mô ̣t phương tiê ̣n truyền thông phổ biến nhất hiê ̣n nay với sự giao lưu
thông tin trên toàn thế giới đang được nhiều người sử dụng và theo dõi. Ưu điểm nổi
bật của nó đó là thông tin trên Internet có thể được cập nhật rất nhanh chóng, lượng
thông tin khổng lồ, đa dạng phong phú và dễ dàng tìm kiếm. Với khả năng lưu trữ
thông tin khổng lồ nó đóng luôn vai trò như là một thư viện, giúp đỡ khách hàng tìm
hiểu thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Hình 2.12. Quảng cáo ngoài trời về sản phẩm của Tân Hiệp Phát
Hình 2.13. Người phát ngôn của Tân Hiệp Phát Bà Trần Uyên Phương, Phó tổng
Giám đốc Tập đoàn
Sau vụ kỳ án "con ruồi 500 triệu" thì Tân Hiệp Phát thay đổi tên gọi và cả tên
miền website thành Tập đoàn Number 1, Tuy nhiên tên đăng kí Kinh doanh vẩn là
Công ty TNHH TM và DV Tân Hiệp Phát. Khi làn sóng tẩy chay sản phẩm của doanh
nghiệp này diễn ra mạnh mẽ, Người phát ngôn của Tân Hiệp Phát Bà Trần Uyên
Phương, Phó tổng Giám đốc Tập đoàn – Tân Hiệp Phát bắt đầu gửi đến những “lời xin
lỗi”. tới người tiêu dùng.
Ngày 19/12, Tân Hiệp Phát ban hành văn bản gửi các đối tác, đại lý, nhà phân
phối về vụ án đối với anh Võ Văn Minh. Trong văn bản này, Tân Hiệp Phát gửi lời xin
lỗi đến các đối tác, đại lý nhà phân phối và gia đình anh Võ Văn Minh về những phiền
toái và ảnh hưởng liên quan đến sự việc.
Hình 2.14. lời phát ngôn của công ty Tân Hiêp Phát
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT HƯỚNG HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG
CHO TẬP ĐOÀN TÂN HIỆP PHÁT TRONG MÔI TRƯỜNG
TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG THẾ KỈ XXI
3.1. Căn cứ đề xuất
3.1.1. Phương hướng phát triển của công ty
THP đang có khao khát là đưa thương hiệu của mình thành thương hiệu quốc gia,
dẫn đầu về lĩnh vực nước giải khát. Chúng tôi mong muốn khi nói đến THP là người ta
nhớ đến đó là sản phẩm của Việt Nam - made in Vietnam hoặc made by Viet Nam. Để
làm được điều đó THP đã xây dựng một phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và
trong tương lai sẽ trở thành một trung tâm phát triển sản phẩm mới. Khi người tiêu
dùng đang ngày càng khó tính, nếu như các nhà sản xuất không có điểm khác biệt thì
khó có thể thành công. Như vậy việc THP hình thành trung tâm nghiên cứu sẽ giúp họ
trở thành một đơn vị luôn luôn tiên phong trên thị trường với những thương hiệu dẫn
đầu, giá cả hợp lý, chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và được người tiêu dùng ưa chuộng.
bên cạnh đó, THP ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và trên
thế giới.
3.1.2. Tầm nhìn chiến lược
Để đáp ứng cho thị trường nước uống cho thời gian ngột ngạt năm nay, phần lớn
các xí nghiệp sản xuất của Tân Hiệp Phát Group đều nâng công suất, thay đổi số lượng
nâng cao từ 5 – 15% với thời gian bình thường. Riêng đối với nhiều nhà máy ở một số
tỉnh miền Nam đã gia tăng lên đến 30% số lượng để đáp ứng kịp thời đòi hỏi khách
hàng. Xu thế đổi chuyển tiêu dùng từ nước uống có gas thành nước giải khát không
gas hiện tại khá cao, không chỉ tại VN mà cả ngoài nước cũng như vậy. Nên Tập Đoàn
Number 1 đang chi tiền phát triển với kế hoạch chiếm lĩnh thị phần thức uống không
gas một số nước quanh khu vực.
Trong giai đoạn này, 3 lĩnh vực quan trọng tạo ra đòn bẩy cho việc đạt sứ mệnh
của Tân hiệp Phát là phát triển quản trị nguồn nhân lực chiến lược, duy trì và quản lý
hoạt động với mục tiêu phát triển bền vững. Hoạch định và thực thi các lĩnh vực quản
lý kiến thức, cải tiến và sự thay đổi.
3.1.3. Mục tiêu Marketing của công ty
Chiến lược về sản phẩm
THP là một tập đoàn có tên tuổi trên thị trường VN nên hầu hết các sản phẩm của
Tích cực hỗ trợ các bài báo, đài xây dựng chuyên mục về xây dựng, quảng bá
thương hiệu giúp đưa thương hiệu của tập đoàn Tân Hiệp Phát đến với công chúng và
đồng thời thông qua báo chí, đài truyền hình để nhắc nhở với công chúng rằng thương
hiệu sẽ còn mãi và sẽ luôn luôn đồng hành cùng công chúng. Đồng thời xây dựng
thương hiệu cho các sản phẩm của công ty riêng biệt với những đặc trưng riêng, tính
cách riêng biệt để có thể đưa danh tiếng công ty đứng đầu thị trường nước giải khát
trên cả nước.
Đẩy mạnh các chương trình quảng cáo trên các phương tiện truyền thông
điện tử để từ đó có thể cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ của công ty đến với
công chúng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Xây dựng mối quan hệ với giới truyền thông như các phóng viên, biên tập
viên, phóng viên thường trú, phó tổng biên tập các chuyên mục liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của công ty của các đầu báo có số lượng phát hành lớn, các báo lớn tại
những tỉnh thành mà công ty có trụ sở, đặc biệt là các trụ sở của công ty tại Bình
Dương nói riêng và Thành phố Hồ chí Minh nói chung.
Thiết lập và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, khách hàng không chỉ
quan tâm đến chất lượng một sản phẩm hay một dịch vụ mà họ còn rất quan tâm đến
Tích cực hỗ trợ các báo, đài và xây dựng các chuyên mục riêng về xây dựng
và quảng bá thương hiệu cho doanh nghiệp. Thành lập đường dây nóng (24/24h) cam
kết cung cấp những thông tin mới nhất cho giới truyền thông ngay khi có thể, trả lời
báo chí về mọi tin tức mới nhất cũng như xác nhận có những thông tin mà họ chưa rõ,
có thiện chí hợp tác với báo chí. Phải liên tục cung cấp thông tin cho các nhà báo,
doanh nghiệp chỉ cần gọi điện cho các nhà báo, giới thiệu chúng ta là ai và đưa ra một
số gợi ý cho những vấn đề nóng hổi mà công ty chúng ta đang nắm rất rõ. Thông tin
doanh nghiệp đưa ra phải chi tiết, sâu sắc và có tính thời sự thì doanh nghiệp sẽ chú ý
hơn.
Những báo như: báo thanh niên, tuổi trẻ, tiền phong. Là các nhà báo có mối
quan hệ thân thiết với công ty, Thương hiệu của công ty tạo nên tiếng vang lớn trong
đại bộ phận những người tiêu dùng Việt Nam một phần là nhờ các bài đăng, thường
viết bài cho Tập đoàn Tân Hiệp Phát, nên vào những dịp lễ Tân Hiệp Phát có những
món quà đến các báo, đồng thời mua những trang quảng cáo của báo này.
- Tặng lịch: lịch bốc hoặc treo tường kèm với quà tết (các sản phẩm nước giải
khát của công ty)
- Tặng quà: hoa (nhân ngày 21.06 cho phòng tòa soạn)
Bồi dưỡng đội ngũ ở bộ phận truyền thông của công ty, nâng cao kỹ năng,
chất lượng chuyên môn để họ có thể đánh giá tình hình hiện tại bên trong và những
vấn đề xoay quanh doanh nghiệp của mình để dự đoán được những vấn đề công ty có
khả năng gặp phải, và đưa ra những giải pháp giải quyết một cách kịp thời, nhanh
chóng. Thành lập đội truyền thông và chỉ định người phát ngôn.
Quyết định thành lập ban phòng chống khủng hoảng bao gồm:
Giám đốc công ty (người đứng đầu doanh nghiệp)
Trưởng phòng tiếp thị
Trưởng phòng marketing
Chọn ra một người có mối quan hệ rộng và thân mật với báo giới làm người phát
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có một kế hoạch truyền thông kỹ
lưỡng, để làm được điều này các doanh nghiệp cần phải thực hiện một số điều sau:
1. Trung thực, thẳng thắn, công khai nhận trách nhiệm
2. Chuẩn bị kế hoạch truyền thông
3. Quản lý, kiểm soát, ngăn ngừa khủng hoảng
4. Xây dựng mối quan hệ tốt với giới truyền thông
Nhóm tin rằng với những giải pháp đã đưa ra sẽ giúp các doanh nghiệp duy trì
được mối quan hệ tốt với giới truyền thông cũng như xây dựng được những kế hoạch
truyền thông hiệu quả.
KẾT LUẬN
Quan hệ truyền thông giúp cho công ty truyền tải được những thông điệp ý
nghĩa, mang thương hiệu của công ty đến gần hơn với công chúng cũng như khách
hàng lâu năm của Tân Hiệp Phát. Chính vì vậy rất cần có sự tham gia và quan hệ giới
truyền thông, có tầm vóc quan trọng trong việc tạo lập, phát triển và định vị tốt vị trí
của công ty trong lòng công chúng.
Với mong muốn thêm phần xây dựng hình ảnh công ty cũng như việc xây dựng
mối quan hệ tốt đẹp với giới truyền thông, giúp công ty có cái nhìn mới về tầm quan
trong của hoạt động truyền thông với vự phồn thịnh của doanh nghiệp, qua đó mong
muốn xây dựng mối quan hệ thật bền chặt với giới truyền thông để công ty sẽ truyền
tải được thông tin đến khách hàng tin dùng khi sử dụng sản phẩm của Tân Hiệp Phát
cũng như các cơ quan nhà nước có cái nhìn thiện cảm hơn về công ty và bớt gây gắt
hơn trong việc xử lý hay đưa tin không tốt đến công ty.
Một lần nữa xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nguyễn Lê Ngọc Trâm
đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho chúng em hoàn thành tốt đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC