You are on page 1of 58

Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi

trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học kỹ thuật, nhất là từ khi Việt Nam gia
nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), đã và đang tạo ra cho các doanh nghiệp
trong nước những cơ hội cũng như thách thức mới. Các doanh nghiệp của thế kỉ XXI
tồn tại nhiều sự biến đổi liên tục và không ổn định. Sự bùng nổ thông tin cũng như sự
hiện diện ngày càng nhiều của các công nghệ thông tin truyền thông đã tạo nên cơ hội
lớn, những phát triển lớn cho ngành truyền thông. Trong môi trường như vậy, bất kì tổ
chức nào nếu muốn tồn tại lâu dài ngoài hoạt động cho tốt để đạt được mục tiêu lợi
nhuận thì các công ty còn phải chú ý đến các yếu tố hữu quan bên ngoài công ty bởi lẽ
hoạt động của công ty không thể tách rời với sự hoạt động của các tổ chức bên ngoài
công ty. Bước sang thế kỷ XXI, trong bối cảnh chính trị, kinh tế trên thế giới có nhiều
chuyển biến như khủng hoảng kinh tế tại các nước phát triển, mâu thuẫn tại khu vực
Trung Đông, mâu thuẫn quyền lợi giữa các nước lớn, việc thay đổi chính quyền tại
Trung Đông và Bắc Phi,… Truyền thông ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn và
các mối quan tâm trong nghiên cứu truyền thông đa dạng hơn. Để hiểu sâu hơn và có
cái nhìn thật sâu sắc về hoạt động quan hệ truyền thông ở thế kỉ XXI cũng như tầm
quan trọng của nó đối với doanh nghiệp thì nhóm em đi sâu hơn và phân tích đề tài “
hoạt động quan hệ truyền thông của doanh nghiệp trong môi trường truyền thông đại
chúng thế kỉ XXI ”.
Đồ án được chia làm 3 phần:
Phần 1: Giới Thiệu chung về hoạt động quan hệ truyền thông và Tập đoàn
Tân Hiệp Phát
Phần 2: Hoạt động quan hệ truyền thông tại Tập đoàn Tân Hiệp Phát trong
môi trường truyền thông đại chúng thế kỉ XXI
Phần 3: Đề xuất hướng hoạt động quan hệ truyền thông cho Tập đoàn Tân
Hiệp Phát trong môi trường truyền thông đại chúng thế kỉ XXI
Trong quá trình làm đồ án này nhóm chúng em đã cố gắng rất nhiều nhưng với
trình độ kiến thức còn hạn chế nên có thể đề án còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của giảng viên để bài làm chúng em hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, nhóm em xin gửi lời cảm ơn tới cô Nguyễn Lê Ngọc Trâm đã giúp đỡ
tận tình để nhóm hoàn thiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung i


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................v
PHẦN 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ TRUYỀN
THÔNG VÀ TẬP ĐOÀN TÂN HIỆP PHÁT............................................................1
1.1 Khái quát chung về Quan hệ truyền thông.......................................................1
1.1.1. Khái niệm quan hệ quan hệ truyền thông.................................................1
1.1.1.1. Khái niệm về quan hệ truyền thông.......................................................1
1.1.1.2. Mối quan hệ giữa PR & Truyền thông....................................................1
1.1.2. Các phương tiện truyền thông.....................................................................1
1.1.2.1. Báo in.....................................................................................................1
1.1.2.2. Báo Ảnh..................................................................................................2
1.1.2.3. Truyền thông điện tử...............................................................................3
1.1.2.4. Báo mạng/ Internet.................................................................................4
1.2. Mục tiêu của hoạt động quan hệ truyền thông................................................5
1.3. Những mảng hoạt động chính của quan hệ truyền thông..............................6
1.4. Hoạt động QHTT ở Thế kỉ XX........................................................................7
1.4.1. Ưu điểm........................................................................................................8
1.4.2. Nhược điểm.................................................................................................8
1.5. Hoạt động QHTT ở Thế kỉ XXI......................................................................8
1.5.1. Ưu điểm........................................................................................................9
1.5.2. Nhược điểm..................................................................................................9
1.5.3. Đặc trưng truyền thông đại chúng thế kỷ XXI..........................................10
1.6. Tổng quan về Công Ty....................................................................................11
1.6.1. Tổng quan về Tập đoàn Tân Hiệp Phát....................................................11
1.6.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành................................................................12
1.6.1.2. Các ngành nghề kinh doanh.................................................................14
1.6.2. Tầm nhìn và Sứ mệnh của Tập đoàn Tân Hiệp Phát...............................17
Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung ii
Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
1.6.2.1. Tầm nhìn...............................................................................................17
1.6.2.2. Sứ mệnh................................................................................................17
1.6.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và chức năng , nhiệm vụ của các phòng................17
1.6.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.........................................................17
1.6.3.2. Bộ máy lãnh đạo...................................................................................18
1.6.4. Thị trường và các đối thủ cạnh tranh.......................................................19
1.6.4.1. Thị trường.............................................................................................19
1.6.4.2. Các đối thủ cạnh tranh.........................................................................20
1.6.5. Tình hình sử dụng nguồn lực và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. .
.................................................................................................................. 22
1.6.5.1. Tình hình sử dụng lao động..................................................................22
1.6.5.2. Tình hình vốn kinh doanh.....................................................................23
1.6.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty...........................................24
CHƯƠNG 2 HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG TẠI TẬP ĐOÀN
TÂN HIỆP PHÁT TRONG MÔI TRƯỜNG TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG
THẾ KỈ XXI............................................................................................................... 26
2.1.Công chúng mục tiêu........................................................................................26
2.2. Hoạt động quan hệ truyền thông tại Tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi
trường truyền thông đại chúng thế kỉ XXI...........................................................27
2.2.1. Những hoạt động quan hệ truyền thông đã triển khai............................27
2.2.1.1 chương trình “ Ngày chủ nhật cho em”.................................................27
2.2.1.2. Tài trợ chính cho Giải Taekwondo quốc tế...........................................28
2.2.1.3. Hỗ trợ vé xe sinh viên nghèo về quê ăn Tết..........................................29
2.2.1.4. Chương trình “Về Với Yêu Thương” tháng 11.....................................30
2.2.1.5. Đồng hành cùng “Đêm hội trăng rằm” với thiếu nhi thủ đô................30
2.2.1.6. Tân Hiệp Phát là nhà tài trợ chính cho nhiều hoạt động xã hội như:...31
2.3. Mối quan hệ của Công ty với các cơ quan truyền thông:.............................31
2.4. Các công cụ, phương tiện truyền thông đã sử dụng......................................33
2.4.1. Thông cáo báo chí:....................................................................................34
2.4.2. Họp báo......................................................................................................34
Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung iii
Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
2.4.3. Internet:......................................................................................................35
2.4.4. Báo chí.......................................................................................................36
2.4.5. Truyền hình:..............................................................................................37
2.4.6. Quảng cáo ngoài trời:................................................................................38
2.4.7. Người phát ngôn........................................................................................39
2.4.7.1 Lịch sử phát triển của nghề phát ngôn..................................................39
2.4.7.2 Người phát ngôn và những vụ bê bối của Tân Hiệp Phát trong thời gian
(2009-2016).......................................................................................................39
2.5. Đánh giá về hoạt động quan hệ truyền thông của công ty............................42
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT HƯỚNG HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG
CHO TẬP ĐOÀN TÂN HIỆP PHÁT TRONG MÔI TRƯỜNG TRUYỀN
THÔNG ĐẠI CHÚNG THẾ KỈ XXI.......................................................................43
3.1. Căn cứ đề xuất.................................................................................................43
3.1.1. Phương hướng phát triển của công ty.......................................................43
3.1.2. Tầm nhìn chiến lược..................................................................................43
3.1.3. Mục tiêu Marketing của công ty................................................................43
3.2. Định hướng về hoạt động quan hệ công chúng của công ty.........................46
3.3. Một số đề xuất đẩy mạnh hoạt động quan hệ truyền thông tại Tập đoàn
Tân Hiệp Phát.........................................................................................................47
KẾT LUẬN................................................................................................................50
PHỤ LỤC................................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................52
BẢNG PHẦN TRĂM HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC............................................53

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung iv


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

DANH MỤC HÌNH ẢNH


Hình 1.1 Hình ảnh về báo in..........................................................................................2
Hình 1.2 Hình ảnh về Báo Ảnh......................................................................................3
Hình 1.3 Đài truyền hình Việt Nam...............................................................................4
Hình 1.4 Đài tiếng nói Việt Nam...................................................................................4
Hình 1.5 Logo Tập đoàn Tân Hiệp Phát......................................................................11
Hình 1.6 Cơ sở tập đoàn Tân Hiệp Phát......................................................................12
Hình 1.7 Trà Xanh không độ.......................................................................................14
Hình 1.8 Trà thảo mộc Dr. Thanh................................................................................14
Hình 1.9 Nước tăng lực Number One..........................................................................15
Hình 1.10 Hình ảnh sản phẩm.....................................................................................16
Hình 1.11 Chủ tịch Tập đoàn Tân Hiệp Phát...............................................................18
Hình 1.12 Doanh thu của Tân Hiệp Phát so với các Doanh nghiệp tại Việt Nam........24
Hình 1.13 Tốc Độ Tăng Trưởng Doanh Thu của Tân Hiệp Phát từ 2005 – 2009........25
Hình 2.1 Chương trình “ Ngày chủ nhật cho em”........................................................28
Hình 2.2 Giải Taekwondo quốc tế...............................................................................29
Hình 2.3 Hỗ trợ vé xe sinh viên nghèo về quê ăn Tết..................................................29
Hình 2.4 Chương trình “Về Với Yêu Thương” tháng 11.............................................30
Hình 2.5 “Đêm hội trăng rằm” với thiếu nhi thủ đô.....................................................30
Hình 2.6 Vnexpress.net đưa tin về công ty Tân Hiệp Phát...........................................33
Hình 2.7 Dantri.com.vn đưa tin về công ty Tân Hiệp Phát..........................................33
Hình 2.8 họp báo tung ra sản phẩm mới của tập đoàn Tân Hiệp Phát.........................35
Hình 2.9 họp báo gới thiệu ký sự truyền hình của công ty..........................................35
Hình 2.10 Quảng cáo trà xanh O độ trên VTV3..........................................................37
Hình 2.11 Quảng cáo Dr Thanh trên VTV3.................................................................38
Hình 2.12 Quảng cáo ngoài trời về sản phẩm của Tân Hiệp Phát................................38
Hình 2.13 Người phát ngôn của Tân Hiệp Phát Bà Trần Uyên Phương, Phó tổng Giám
đốc Tập đoàn...............................................................................................................41
Hình 2.14 lời phát ngôn của công ty Tân Hiêp Phát....................................................41

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung v


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

PHẦN 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ


TRUYỀN THÔNG VÀ TẬP ĐOÀN TÂN HIỆP PHÁT
1.1 Khái quát chung về Quan hệ truyền thông.
1.1.1. Khái niệm quan hệ quan hệ truyền thông.
1.1.1.1. Khái niệm về quan hệ truyền thông.
“Quan hệ truyền thông bao gồm việc phổ biến, truyền đạt có mục đích những
thông điệp đã được lập kế hoạch và thực hiện thông qua những phương tiện truyền
thông có chọn lọc, không phải trả tiền, để phục vụ những mục đích cụ thể của tổ
chức.”
(Johnston & Jawawi – PR Lý thuyết và thực hành- 2004)
1.1.1.2. Mối quan hệ giữa PR & Truyền thông.
PR và truyền thông có mối quan hê ̣ chă ̣t chẽ, gắn kết với nhau. PR là mô ̣t hình
thức của hoạt đô ̣ng truyền thông, thông qua các phương tiê ̣n truyền thông đại chúng để
truyền tải thông điê ̣p và thực hiê ̣n chức năng của mình. Do đó viê ̣c lựa chọn được
phương tiện truyền thông đại chúng thích hợp là yếu tố vô cùng quan trọng góp phần
tạo nên mô ̣t chiến dịch PR thành công.
PR là cầu nối, là tiếng nói của doanh nghiệp đối với truyền thông. Mối quan hệ
giữa truyền thông và PR là mối quan hệ tương trợ lẫn nhau. Truyền thông giúp PR đưa
thông tin đến với công chúng và ngược lại PR cũng mang đến cho báo chí những
thông tin mang tính nóng hổi và quan trọng của doanh nghiệp.
PR là nguồn tin quan trọng giúp cho thông tin của báo chí thêm phong phú, gắn
bó hơn với đời sống thực tiễn xã hội.
PR giúp phóng viên, báo chí tác nghiệp một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận
lợi hơn.
Truyền thông là cầu nối hữu hiệu nhất giúp PR chuyển tải hình ảnh, thông tin về
tổ chức, doanh nghiệp đến với công chúng.
1.1.2. Các phương tiện truyền thông
1.1.2.1. Báo in
Báo in là tên gọi loại hình báo chí được thực hiện bằng phương tiện in ấn ( Báo,
tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn…) đây là sản phẩm định kì về thời gian và
nội dung.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 1


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

Hình 1.1 Hình ảnh về báo in


Báo in có vai trò rất quan trọng trong mối quan hệ truyền thông của các tổ chức.
Là công cụ để đạt được mục đích của PR và quan hệ truyền thông của tổ chức. Giữ vai
trò quan trọng trong việc tiếp cận và có rất nhiều đối tượng công chúng mục tiêu với
rất nhiều thông điệp khác nhau. Đối tượng tiếp cận lớn, sự đa dạng của các truyền
thông in ấn làm tăng khả năng tiếp cận trên cơ sở địa lý với từng nhóm đối tượng công
chúng cụ thể. Sự đa dạng, phong phú về chủng loại và hướng tới những mục tiêu khác
nhau của các loại tạp chí. Mục đích chính mà các doanh nghiệp quan hệ với báo in là
việc quan hệ với báo in không phải để phát ra các thông cáo báo chí, giải đáp các câu
hỏi của các nhà báo hoặc thậm chí không phải để có được những tập tài liệu đồ sộ gồm
các bài cắt ra từ các báo mà mục đích chính ở đây là nâng cao danh tiếng của một tổ
chức và các sản phẩm, cũng như để tác động và thông tin cho những đối tượng công
chúng mục tiêu. Hiện nay có các loại báo in phổ biến như sau : Báo, tạp chí, sách, cẩm
nang, danh bạ,…
1.1.2.2. Báo Ảnh
Đây là một loại tài liệu báo chí đặc biệt với những hình ảnh chân thực và biết nói.
Về cơ bản, chúng được đánh giá như một chiến thuật có đặc điểm “ không nói dối”.
Các bức ảnh có vai trò như sự chú thích và là công cụ quảng cáo của tổ chức.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 2


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

Hình 1.2 Hình ảnh về Báo Ảnh


Yêu cầu đối với báo ảnh:
Phải phục vụ cho mục đích sử dụng cuối cùng của bức ảnh. Các bức ảnh mang
tính quảng danh phải được chú thích rõ ràng. Thể thức phải phù hợp với phong cách và
màu sắc chủ đạo.
1.1.2.3. Truyền thông điện tử
Ngày nay, do việc sử dụng ngày càng nhiều công nghệ truyền thông vệ tinh và
công nghệ tiên tiến nên sự phát triển của phương tiện truyền thông điện tử ngày càng
mạnh. Đây là loại phương tiện tiếp cận được số lượng lớn công chúng mục tiêu. Con
người ngày càng phụ thuộc vào các phương tiện PT-TH, phần lớn công chúng nhìn thế
giới thông qua PT-TH và internet, hơn nữa theo ước tính trung bình mỗi gia đình dành
hơn 6h/ngày để xem truyền hình. Chính vì vậy, khi sử dụng các phương tiện truyền
thông điện tử sẽ có được một số lợi thế đó là có thể tiếp cận được hàng triệu người mỗi
ngày, thu hút sự chú ý của công chúng tốt hơn và gây tác động vào trí nhớ mạnh hơn.
Có các loại truyền thông điện tử sau:

 Truyền hình : Là một hệ thống điện tử viễn thông có khả năng thu nhận tín hiệu
sóng và tín hiệu qua đường cáp để chuyển thành hình ảnh và âm thanh.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 3


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

Hình 1.3 Đài truyền hình Việt Nam

 Đài phát thanh : Thông tin được truyền đi bằng sóng vô tuyến từ các cột hoặc
trạm phát sóng để đến được các thiết bị thu như đài radio hoặc điện thoại di động.
Ngày nay tín hiệu vô tuyến cũng được truyền qua đường cáp quang hoặc vệ tinh để
đến được những vùng xa xôi.

Hình 1.4 Đài tiếng nói Việt Nam


1.1.2.4. Báo mạng/ Internet
Internet được coi là công cụ truyền thông mới cực kì có sức mạnh. Có mạng lưới
chia sẻ thông tin công cộng trên thế giới và những thông tin lưu trữ ở dạng kĩ thuật số
trên hàng ngàn máy tính. Vì vậy, các nhà báo sử dụng internet như một nguồn tin quan
trọng để nghiên cứu và đưa tin. Một lượng lớn phóng viên đều lên mạng và ưa thích sử
dụng email như một nguồn tin chính trong quan hệ giữa họ với PR. Là một nhân viên
PR việc có kiến thức và thành thạo internet, đã trở thành những điều kiện cần thiết
không thể thiếu trong công việc thực tiễn của mình. Vai trò của internet thể hiện ở việc
internet đã làm thay đổi hoàn toàn cách giao tiếp của chúng ta với nhau, cách giao tiếp
trong nội bộ tổ chức và giữa tổ chức với công chúng. Sử dụng internet các tổ chức
không phải đối mặt với sự can thiệp, nhào nặn thông tin của “ người trung gian”, tức là

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 4


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
việc đưa tải thông điệp thông qua báo chí.
Có các loại truyền thông qua internet như sau:

 Thư điện tử (E-mail) : Được phân phát trực tuyến và ngay lập tức đã thay thế
công nghệ in ấn, gửi fax truyền thống bằng các phương tiện có khả năng
phân phát thông tin nhanh chóng.

 Các trang web (website) : Một trang web giúp cá nhân hay một tổ chức linh
hoạt và tự do trong việc “tung tin” mà không hề bị nhào nặn hoặc sửa đổi bởi
một trung gian nào.

 Các quan hệ với truyền thông qua mạng (oline media relations) : Ngoài việc
lập các trang web, người làm PR cũng sử dụng internet để giao tiếp với giới
truyền thông. Ngày nay, các nhà báo sử dụng web như một nguồn tin chủ
yếu của một tổ chức. Ngày càng nhiều các nhà báo giao tiếp với các nguồn
tin của PR thông qua email.
1.2. Mục tiêu của hoạt động quan hệ truyền thông
 Tạo sự nhận biết.
Doanh nghiệp mới, tổ chức mới hay cá nhân mới thường chưa được mọi người
biết đến, điều này có nghĩa là mọi nổ lực truyền thông cần tập trung vào việc tạo lập
được sự nhận biết. Trong trường hợp này người làm truyền thông nên tập trung vào
các điểm sau:

 xác định đúng được đối tượng muốn truyền thông và chọn kênh truyền thông
hiệu quả đến họ

 Truyền thông cho công chúng biết doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đó là ai và
có thể cung ứng những gì cho công chúng.
 Tạo sự quan tâm.
Việc chuyển đổi trạng thái của công chúng từ việc chưa biết đến tổ chức hay cá
nhân, doanh nghiệp có nhu cầu muốn tìm hiểu về cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp
đó. Việc tạo được thông điệp về sự cần thiết của sản phẩm, đưa ra được ý tưởng truyền
thông sáng tạo và phù hợp với khách hàng sẽ là mục tiêu chính trong giai đoạn này.
 Cung cấp thông tin.
Một số hoạt động truyền thông quảng bá có mục tiêu là cung cấp cho khách hàng
thông tin trong giai đoạn họ tìm hiểu về sản phẩm. Đối với trường hợp sản phẩm quá
mới hay một chủng loại sản phẩm mới chưa có nhiều thông tin trên thị trường, việc
quảng bá sẽ có nhiệm vụ cung cấp thông tin để khách hàng hiểu rõ hơn về sản phẩm

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 5


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
hay công dụng sản phẩm. Còn trong trường hợp sản phẩm đã tồn tại nhiều trên thị
trường, đối thủ cạnh tranh đã quảng bá và cung cấp thông tin nhiều cho khách hàng thì
mục tiêu quảng bá của doanh nghiệp là làm sao đưa ra được định vị của sản phẩm.
Định vị rõ ràng sẽ giúp khách hàng hiểu được về ưu điểm và sự khác biệt của sản
phẩm, từ đó thúc đẩy họ trong việc nghiên về việc chọn lựa sản phẩm của doanh
nghiệp của bạn.
 Tạo nhu cầu sản phẩm.
Hoạt động truyền thông quảng bá hiệu quả có thể giúp khách hàng đưa ra quyết
định mua hàng. Đối với các sản phẩm mà khách hàng chưa từng mua hay đã không
mua sau một thời gian dài, mục tiêu của truyền thông quảng bá là làm sao thúc đẩy
khách hàng hãy sử dụng thử sản phẩm. Một số ví dụ như trong lĩnh vực phần mềm thì
các công ty thường cho phép người dùng download và sử dụng miễn phí sản phẩm
trong vòng 2 tuần, sau đó nếu muốn tiếp tục sử dụng thì khách hàng phải mua sản
phẩm. Ở lĩnh vực hàng tiêu dùng thì thường có các sự kiện sử dụng thử sản phẩm hoặc
có những sản phẩm mẫu để gửi đến khách hàng hay đính kèm vào các quảng cáo
báo…
 Củng cố thương hiệu.
Khi khách hàng đã mua sản phẩm thì người làm tiếp thị có thể dùng các hoạt
động truyền thông quảng bá nhằm xây dựng mối quan hệ lâu dài nhằm chuyển đổi họ
thành khách hàng trung thành. Ví dụ như các doanh nghiệp có thể thu thập địa chỉ
email của khách hàng và gửi thông tin cập nhật của sản phẩm hay phát hành thẻ ưu đãi
để khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm nhiều hơn nữa trong tương lai.
1.3. Những mảng hoạt động chính của quan hệ truyền thông
Quan hệ truyền thông giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả tối đa cho chiến dịch
truyền thông của mình cho dù doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức dùng truyền hình, phát
thanh, báo in hay qua sự truyền đạt cá nhân.
 Quan hệ truyền thông: hỗ trợ doanh nghiệp thiết lập mối quan hệ hai chiều
gắn bó, thường xuyên với các nhóm đối tượng của giới truyền thông đại chúng. Tạo
dựng lòng tin, quan hệ chân thành, trung thực, nhiệt tình, có tâm, giữ chữ tính. Hoạt
động quan hệ truyền thông hỗ trợ doanh nghiệp chuyển tải thông điệp của mình tới nhà
đầu tư, khách hàng mục tiêu kịp thời, chính xác với hiệu quả tối đa.
 Tổ chức họp báo: báo chí là một công cụ quan trọng trong việc đưa thông tin
về các hoạt động, sự kiện, tổ chức đến với công chúng thông qua các phương tiện
truyền thông, đại diện trực tiếp là các phóng viên. Đặc biệt khi phương tiện để chuyển
tải lại là internet. Tính chi tiết hóa và tỉ mỉ cũng không thể xem nhẹ khi làm việc này.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 6


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
 Thông cáo báo chí: soạn thảo nội dung thông tin, các thông điệp truyền thông,
… đảm bảo cung cấp cho giới truyền thông những thông tin chính xác, trung thực,
nhất quán về đường lối, chính sách và các hoạt động của doanh nghiệp.
1.4. Hoạt động QHTT ở Thế kỉ XX
Sự ra đời của báo chí in hiện đại vào cuối thế kỷ XVI - đầu thế kỷ XVII đã đánh
dấu bước khởi đầu của kỷ nguyên truyền thông đại chúng trong tiến trình phát triển
của nhân loại. Tuy nhiên, trong suốt 3 thế kỷ tồn tại và phát triển của mình (từ thế kỷ
XVII đến hết thế kỷ XIX), báo in đã vận hành một cách chậm chạp với “những bước
chân của người đi bộ”. Nó chỉ dần trở nên phổ biến ở Tây Âu – cái nôi ra đời của báo
in cùng Bắc Mỹ và một số quốc gia, khu vực có liên hệ mật thiết với các quốc gia
phương Tây. Ngay cả ở khu vực này thì báo chí cũng chỉ mới là thứ sản phẩm của văn
hóa thành thị, cái thứ mà người dân nông thôn vẫn còn xa lạ.
Thậm chí, đến tận cuối thế kỷ XIX, ở một số quốc gia, lãnh thổ trên thế giới,
người ta vẫn chưa thấy sự hiện diện của báo in, chưa hình dung ra báo in là gì. Tuy
nhiên, khi nhân loại bước sang thế kỷ XX, tình hình đã khác hẳn. Sự ra đời của phát
thanh (radio), truyền hình (television) ở nửa đầu thế kỷ, đặc biệt là sự xuất hiện của
máy tính điện tử cá nhân (person computer) và tiếp theo là mạng máy tính toàn cầu
(Internet) đã tạo ra bước nhảy vọt có tính chất bùng nổ trong lĩnh vực truyền thông đại
chúng. Vào thời điểm hiện nay, các phương tiện truyền thông đại chúng, như báo in,
phát thanh, truyền hình, quảng cáo, các loại băng, đĩa âm thanh, hình ảnh, v.v. đã hiện
diện trong đời sống thường nhật, trở thành một nhu cầu sinh hoạt văn hóa không thể
thiếu đối với tuyệt đại bộ phận người dân trên toàn hành tinh. Hàng tỷ người ở các
quốc gia, lãnh thổ trên thế giới đang hàng ngày, hàng giờ làm việc, giải trí thông qua
và bằng Internet. Cùng với sự ra đời và phát triển nhanh chóng của các loại hình
phương tiện truyền thông đại chúng, các chủ thể truyền thông đại chúng cũng phát
triển mạnh mẽ về quy mô, sức mạnh ảnh hưởng. Có thể mô tả lộ trình phát triển quy
mô của các chủ thể truyền thông đại chúng trên thế giới như sau:

 Ở thời điểm cuối thế kỷ XIX, thế giới chủ yếu chỉ biết đến những tờ báo độc
lập, hoạt động trong phạm vị địa phương, thành phố cụ thể và ở một số ít
quốc gia phát triển phương Tây mới có những tờ báo có phạm vi ảnh hưởng
trên phạm vi toàn quốc.

 Đầu thế kỷ XX, bắt đầu hình thành những nền tảng đầu tiên của những tập
đoàn truyền thông ảnh hưởng trong phạm vi quốc gia.

 Giữa thế kỷ XX, các tập đoàn truyền thông bắt đầu quá trình mở rộng tầm
hoạt động, quy mô ảnh hưởng ra phạm vi toàn cầu.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 7


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
 Cuối thế kỷ XX, các tập đoàn truyền thông khổng lồ đẩy nhanh quá trình
toàn cầu hóa, bắt đầu sự hội tụ, tích hợp các loại hình truyền thông và các
loại hình dịch vụ sống trên mạng Internet.
1.4.1. Ưu điểm
Hoạt động quan hệ truyền thông được phát triển mạnh trong thế kỉ thứ XX Theo
đó phương tiện truyền thông đại chúng là một yếu tố trung gian có khả năng chứa
đựng nội dung truyền thông đại chúng, chúng khác biệt với bản thân nội dung truyền
thông đại chúng.
Các phương tiện truyền thông đại chúng hay các phương tiện thông tin đại chúng
là các phương tiện được sử dụng để truyền đạt thông tin một cách đại chúng, rộng rãi,
có khả năng đưa thông tin tới đối tượng đại chúng mục tiêu thông qua báo in, tạp chí,
phát thanh, truyền hình, sách, internet...
Vào cuối thế kỷ 20, truyền thông đại chúng có thể được phân ra thành 8 ngành
công nghiệp: sách, báo in, tạp chí, ghi dữ liệu, phát thanh, điện ảnh, truyền hình và
Internet. Trong thập niên 2000, một sự phân loại gọi là "seven mass media" (bảy loại
hình truyền thông đại chúng) đã trở nên phổ biến. Nó bao gồm:
In ấn từ cuối thế kỷ 15
Ghi dữ liệu từ cuối thế kỷ 19
Điện ảnh từ khoảng năm 1900
Phát thanh từ khoảng năm 1910
Truyền hình từ khoảng năm 1950
Internet từ khoảng năm 1990
Điện thoại di động từ khoảng năm 2000
1.4.2. Nhược điểm
Bên cạnh những điểm mạnh thì truyền thông trong thế kỉ XX cũng gặp khá nhiều
khó khăn như lượng thông tin truyền đi bị hạn chế, ít thông tin, không thu hút sự chú ý
của công chúng, Internet xuất hiện nhưng chưa được biết đến một cách rộng rãi.
1.5. Hoạt động QHTT ở Thế kỉ XXI
Xu hướng Thế kỷ XXI, với những PTTT hiện đại và nhạy cảm ngày càng phát
triển. Đầu thế kỷ XXI, truyền thông đa loại hình bắt đầu chi phối hoạt động sống của
con người trên phạm vi toàn cầu.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 8


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

1.5.1. Ưu điểm
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và đặc biệt là sự phổ biến của
Internet đã thay đổi hoàn toàn diện mạo đời sống con người.
Đời sống vật chất nâng cao kéo theo đòi hỏi nhiều hơn về đời sống tinh thần.
Nhu cầu văn hóa giải trí của con người cũng ngày càng nâng cao đòi hỏi một lượng
thông tin lớn và có tính hấp dẫn và ngày càng chuyên biệt. Công chúng không chỉ tiếp
nhận thông tin một chiều nữa mà giờ đây còn trực tiếp tham gia vào quá trình truyền
tải và xây dựng thông tin.
Sự phát triển đó mang đến sự giao thoa và hội nhập của nhiều nền văn hóa khác
nhau. Cơ hội để tiếp cận các nền văn hóa mới cũng trở nên dễ dàng hơn. Không còn
tồn tại nhiều khoảng cách về địa lý. Giao thoa văn hóa là xu hướng chính của xã hội
hiện đại thế kỷ XXI.
1.5.2. Nhược điểm
Cùng với những thành tựu của công nghệ mới, những nhu cầu tiếp nhận mới và
những phương thức truyền tin mới, các phương tiện truyền thông mới sẽ trở thành
trung tâm của truyền thông. Các phương tiện truyền thông mới này sẽ chiếm thị phần
rất lớn trong thị trường truyền thông thế kỷ XXI. Là một nền truyền thông đáp ứng
nhu cầu của những công chúng có rất ít thời gian để theo dõi tin tức nhưng lại muốn
cập nhật nhanh và nhiều thông tin. Từ việc thay đổi hoàn cảnh, nhu cầu, cách thức tiếp
cận thông tin của công chúng này, truyền thông Việt Nam trong thế kỷ XXI sẽ phải nỗ
lực thay đổi mình trong cả phương thức truyền tin cũng như quy trình truyền thông để
đáp ứng tối đa nhu cầu của công chúng hiện đại.
Sự ra đời của phương tiện Internet trong vài thập niên gần đây đã đặt ra nhiều
vấn đề mới hết sức đáng quan tâm của định chế truyền thông đại chúng trong xã hội
hiện đại.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và đặc biệt là sự phổ biến của
Internet đã thay đổi hoàn toàn diện mạo đời sống con người. Mặt khác, khi xã hội phát
triển con người ngày càng có ít thời gian hơn dành cho những không gian chung mà
không gian riêng ngày càng được đề cao. Internet đi vào mọi ngõ ngách và chi phối
đời sống con người. Cái tôi cá nhân và nhu cầu được thể hiện quan điểm của bản thân
ngày càng lớn.
Sự phát triển ồ ạt, quá nhanh, mạnh và chưa được kiểm chứng của lượng thông
tin trên phương tiện truyền thông mới như internet hay mạng xã hội (facebook, zalo,
instagram, Twitter,…) sẽ tạo điều kiện lưu hành những thông tin xấu, bất lợi, có tính
chất tiêu cực đối với những giá trị văn hóa, giá trị nhân văn truyền thống cũng đang là
một nguy cơ của xã hội hiện đại. Cùng với dòng chảy những thông tin có giá trị tốt,

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 9


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
toàn cầu hóa cũng đồng thời với việc mở rộng cánh cửa kiểm soát của các quốc gia
cho những thông tin tiêu cực, bất lợi, trái với những giá trị đích thực và các truyền
thống bản địa tốt đẹp. Đặc biệt, hệ quả phức tạp là sự đổ bộ xô bồ những thông tin có
tính chính trị nhưng không có định hướng nhận thức rõ ràng, dẫn đến sự nhiễu loạn,
làm mất phương hướng của dư luận xã hội, thậm chí dẫn đến những tác động tư tưởng
tiêu cực, bất lợi cho sự ổn định chính trị – xã hội, một điều kiện không thể thiếu để bảo
đảm cho sự phát triển của cá nhân và cộng đồng.
Những tác nhân này dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực về văn hóa do dòng chảy
các sản phẩm phi văn hóa và sự xâm lăng của các giá trị văn hóa ngoại lai, phi truyền
thống dẫn đến sự nhất thể hóa tiêu cực về văn hóa, sự phá hoại và thậm chí còn dẫn
đến nguy cơ phá vỡ các mối quan hệ văn hóa cộng đồng lâu đời.
Cùng với sự phát triển như vũ bão và những giá trị mới mà truyền thông mang
lại, thế kỷ XXI cũng sẽ là kỷ nguyên mà truyền thông đương đầu với nhiều hệ lụy mới.
Đó là hệ lụy từ việc thay đổi nhu cầu thông tin của công chúng cũng như phương thức
truyền tin của truyền thông. Những hiện tượng chạy đua thông tin với việc giật gân,
câu khách, bẻ cong tính phản biện xã hội hoặc phản biện xã hội loạn tiêu chí, loạn
hướng,… Sẽ trở nên phổ biến trong truyền thông Việt Nam hiện đại.
Đó cũng là một thách thức lớn đặt ra cho truyền thông cũng như những nhà quản
lý truyền thông trong kỷ nguyên mới. Mặt khác còn chịu hệ lụy lớn từ sự phát triển của
kinh tế và sự len lỏi của nhân tố này vào trong mọi ngõ ngách đời sống xã hội. Những
mặt trái của kinh tế truyền thông như PR nặc danh, vuốt đuôi, chạy theo lợi nhuận,
thậm chí là phản thông tin,… Sẽ trở thành một vật cản lớn trên con đường truyền
thông Việt tiến tới giá trị đích thực của mình là phản biện xã hội.
1.5.3. Đặc trưng truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
 Đặc trưng về kỹ thuật
Thế kỷ XXI là một thế kỷ mà xã hội với trình độ khoa học kỹ thuật phát triển ở
mức cao. Nó sẽ tạo ra những giá trị mới, những năng suất mới và công cụ mới phục vụ
cho mọi nhu cầu của con người. Báo chí truyền thông nói chung trong bối cảnh đó
cũng sẽ có những thay đổi căn bản nhờ khoa học kỹ thuật phát triển. Cùng với khoa
học kỹ thuật phát triển, đời sống của con người cũng trở nên giàu có và phong phú về
mọi mặt, thậm chí phát triển tới mức phức tạp trong mọi nhu cầu về vật chất và phi vật
chất. Đây cũng là một yếu tố xã hội góp phần ảnh hưởng lớn tới truyền thông trong thế
kỷ XXI.
Đó sẽ là một nền truyền thông phát triển trên cơ sở khoa học kỹ thuật truyền tin
phát triển cao. Cùng với những thành tựu của công nghệ mới, những nhu cầu tiếp nhận
mới và những phương thức truyền tin mới, các phương tiện truyền thông mới sẽ trở
thành trung tâm của truyền thông. Các phương tiện truyền thông mới này sẽ chiếm thị
Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 10
Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
phần rất lớn trong thị trường truyền thông thế kỷ XXI.
 Đặc trưng về nhu cầu
Đó sẽ là một nền truyền thông phục vụ những công chúng mới với nhiều nhu cầu
mới. Những công chúng của truyền thông Việt Nam thế kỷ XXI sẽ là những công
chúng có trình độ cao. Đồng thời, những nhu cầu về mọi mặt của họ khá phức tạp do
sự ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hóa phương Tây kết hợp với những nét văn hóa truyền
thống không dễ dàng phai mờ trong họ. Những công chúng hiện đại này bắt đầu phân
nhóm trong nhu cầu thông tin, nói đúng hơn, truyền thông sẽ buộc phải phân nhóm nội
dung trong quá trình phục vụ những công chúng này. Cùng với những giá trị nhận
thức, giá trị định hướng và tư tưởng của truyền thông như trước đây.
 Đặc trưng về công chúng
Công chúng mới của truyền thông thế kỷ XXI sẽ là những công chúng có nhu
cầu truyền thông thiết thực, thậm chí, thực dụng hơn các công chúng truyền thống
nhiều. Sự phát triển và xu hướng toàn cấu hóa khiến truyền thông thế giới từ định dạng
là một nền truyền thông chính trị sẽ phải tự thay đổi mình để thu nạp thêm một đặc
trưng mới là truyền thông kinh tế. Dấu hiệu của kinh tế sẽ len lỏi vào từng đặc điểm
nhỏ nhất của truyền thông thế giới trong thể kỷ XXI.
Một nền truyền thông đấu tranh mạnh mẽ hơn trong việc giành lại quyền lợi cho
công chúng của mình. Nói như thế không có nghĩa là truyền thông truyền thống không
đấu tranh mạnh mẽ cho công chúng. Nhưng truyền thông truyền thống tập trung vào
các giá trị về chính trị, các giá trị mang tính đặc trưng đại chúng nhiều hơn là những
giá trị thiết thực của từng công chúng. Truyền thông trong kỷ nguyên mới sẽ có cơ hội
bảo vệ những quyền lợi thiết thân hơn với công chúng hiện đại
1.6. Tổng quan về Công Ty
1.6.1. Tổng quan về Tập đoàn Tân Hiệp Phát

Hình 1.5 Logo Tập đoàn Tân Hiệp Phát


Tên công ty: Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 11


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
Tên giao dịch quốc tế : Tan Hiep Phat
Tên viết tắt: THP GROUP
Người thành lập :Tiến sĩ Trần Quí Thanh.
Trụ sở chính : Tọa lạc tại 219 quốc lộ 13, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương,
Việt Nam. Có quy mô nhà máy sản xuất rộng hơn 110.000m 2, với các thiết bị, dây
chuyền công nghệ nghiên cứu và sản xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á.
Điện thoại: 0650 755 161
Website: www.thp.com.vn
Email: info@thp.com.vn hoặc sinquyen@thp.com.vn

Hình 1.6 Cơ sở tập đoàn Tân Hiệp Phát


1.6.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát được thành lập từ năm 1994 với tiền thân
là nhà máy bia và nước giải khát Bến Thành, có chức năng sản xuất, kinh doanh sản
xuất rượu, bia, nước giải khát.
Trụ sở chính tọa lạc tại huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương, có quy mô nhà máy
sản xuất rộng hơn 110.000m2, với các thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu và
sản xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát là thành viên của Hiệp hội rượu bia và
nướcgiải khát Việt Nam. Định hướng phát triển của công ty là “Hôm nay phải hơn
ngày hôm qua nhưng không bằng ngày mai” cùng với phương châm “thỏa mãn cao

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 12


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
nhất mọi nhu cầu hiện có và tiềm ẩn của khách hàng”. Định hướng trên được xem là
kim chỉ nam cho mọi hoạt động của tập đoàn và cũng chính là động lực để vươn lên
đến hoài bão đưa công ty TNHH TM- DV Tân Hiệp Phát trở thành tập đoàn cung cấp
thức uống tầm cỡ châu Á.
Từ khi thành lập đến nay, với trên 17 năm hoạt động kinh doanh, sản xuất, phục
vụ các tầng lớp người tiêu dùng, Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đã được
khách hàng tin cậy và đánh giá cao chất lượng sản phẩm và phong cách phục vụ. Công
ty là đơn vị đạt liên tục 11 năm liền (từ 1999 – 2009) danh hiệu “Hàng Việt Nam chất
lượng cao do người tiêu dùng bình chọn”, do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức.
Hiện tại công ty đã có hơn 29 mặt hàng đã được Cục an toàn vệ sinh thực phẩm
Bộ Y tế cấp giấy phép sản xuất và lưu thông trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Có tất cả
hơn 37 nhãn hiệu hàng hóa do Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát sản xuất đã
được bảo hộ sở hữu trí tuệ. Ngoài ra Tân Hiệp Phát đã được cấp bảo hộ nhãn hiệu bia
Laser của công ty tại Singapore và Australia.
Công ty Tân Hiệp Phát là một đơn vị kinh doanh có uy tín lớn, mạng lưới phân
phối rộng khắp trên toàn lãnh thổ Việt Nam, với các chi nhánh đại diện và đại lý phân
phối đảm bảo khả năng phân phối nhanh chóng và hiệu quả các sản phẩm bia và nước
giải khát đóng chai đến mọi nơi khi có nhu cầu, với giá cả hợp lý.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát trong những năm qua đã có nhiều nỗ lực
cố gắng trong đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, mua sắm trang thiết bị
mới hiện đại phục vụ sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, được nhiều tổ chức,
cơ quan quản lý nhà nước tặng bằng khen, giấy khen, kỷ niệm chương,…Về chất
lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đặc biệt chú trọng đến chất lượng.Tháng
1/2007,công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát được cơ quan quản lý chất lượng quốc
tế Det Norske Veritas (Hà Lan) đánh giá đạt tiêu chuẩn ISO tích hợp gồm 9001:2000,
14001 và Vệ sinh an toàn Thực phẩm HACCP.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát có hệ thống dịch vụ chăm sóc khách
hàng trước, trong và sau bán hàng có chất lượng tốt nhất, thể hiện văn hóa văn minh
thương nghiệp cao nhất trong kinh doanh. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty
có trình độ khoa học kỹ thuật, nhiệt tình, có trách nhiệm cao, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu
phục vụ của mọi khách hàng.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 13


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

1.6.1.2. Các ngành nghề kinh doanh

 Các loại nước uống


Các sản phẩm nước giải khát chủ lực của Tân Hiệp Phát như
- Trà xanh không độ

Hình 1.7 Trà Xanh không độ


Trà xanh Không Độ được chiết xuất từ những lá trà xanh tươi ngon của vùng đất
Thái Nguyên, nơi khí hậu – thời tiết – thổ nhưỡng giao hòa mang đến chất lượng cao
nhất cho những cánh đồng trà xanh, kết hợp cùng công nghệ sản xuất khép kín vô
trùng Aseptic giúp giữ nguyên mùi vị tự nhiên của sản phẩm và bảo toàn được chất
dinh dưỡng. Trà xanh Không Độ chứa cao hàm lượng EGCG có trong lá trà xanh giúp
giảm căng thẳng, mệt mỏi, tăng sức đề kháng và giúp tỉnh táo. Cho bạn sự sảng khoái,
tươi mát và giải nhiệt cuộc sống.
Trà xanh Không Độ – không lo căng thẳng mệt mỏi, giải nhiệt cuộc sống.
- Trà thảo mộc Dr. Thanh

Hình 1.8 Trà thảo mộc Dr. Thanh

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 14


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
Trà thảo mộc Dr Thanh được sản xuất với công nghệ chiết lạnh vô trùng Aseptic
- là công nghệ hiện đại, tiên tiến nhất của Châu Âu, giúp giữ lại tinh chất của 9 loại
thảo mộc thiên nhiên gồm Kim ngân, Hoa cúc, La hán quả, Hạ khô thảo, Cam thảo,
Đản hoa, Hoa mộc miên, Bung lai, Tiên thảo.
Trà thảo mộc Dr Thanh là bí quyết giúp thanh lọc cơ thể khỏi các tác nhân gây
nóng trong người, đã được chứng thực qua kết quả kiểm nghiệm lâm sàng của Học
Viện Quân Y cho một cơ thể khỏe mạnh, cân bằng để thoải mái tận hưởng cuộc sống
trọn vẹn.
Ngoài trà thảo mộc Dr Thanh còn có Trà thảo mộc Dr Thanh không đường là sản
phẩm dành cho những người không thích đường.
- Nước tăng lực Number One

Hình 1.9 Nước tăng lực Number One


Number 1 với sự kết hợp của Vitamin B3, Taurine, Inositol và Caffein giúp bạn
nạp nhanh năng lượng đồng thời duy trì sự tỉnh táo để chinh phục mọi thử thách
Vitamin B3: Giúp giải phóng năng lượng, chuyển hóa protein và chất béo để tạo
ra năng lượng cho cơ thể, đồng thời tăng cường tuần hoàn máu và giảm cholesterol.
Taurine: là một loại acid amin giúp hấp thụ tốt vitamin, điều hòa lượng
cholesterol trong máu và hỗ trợ giảm các bệnh lo âu, kém trí nhớ.
Caffein: Giúp tăng cường sự tỉnh táo, giảm mệt mỏi.
Inositol: Giảm suy nhược cơ thể và rối loạn tinh thần, giảm cholesterol trong
máu, điều hòa lượng estrogel.
Cùng hoàn loạt các sản phẩm nước giải khát như:

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 15


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

Hình 1.10 Hình ảnh sản phẩm

 Thực phẩm
Ngoài nghành nghề kinh doanh nước giải khát thì Tân Hiệp Phát còn sản xuất,
kinh doanh thực phẩm: Khoai tây chiên, trái cây sấy ăn liền, mì ăn liền,... Và là nhà
máy sản xuất bao bì lớn, vừa hoạt động phục vụ cho sản xuất nước giải khát, thực
phẩm của công ty, vừa cung cấp cho một số doanh nghiệp khác.
Từ năm 1999 - 2009, Tân Hiệp Phát đạt danh hiệu "Hàng Việt Nam chất ượng cao do
người tiêu dùng bình chọn" do báo Sài Gòn Tiếp thị tổ chức.
 Hiện tại, doanh nghiệp này có hơn 29 mặt hàng được Cục an toàn vệ sinh thực
phẩm Bộ Y tế cấp giấy phép sản xuất và lưu thông. Có hơn 37 ngãn hiệu hàng hóa
được bảo hộ sở hữu trí tuệ.
 Ngoài ra, doanh nghiệp này đã được cấp bảo hộ nhãn hiệu bia Laser của công

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 16


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
ty tại Singaporre và Australia.

 Bao bì
Nhà máy sản xuất bao bì với dây chuyền công nghệ hiện đại phục vụ cho hoạt
động sản xuất nước giải khát, thực phẩm đồng thời cung cấp cho một số doanh nghiệp
khác.
1.6.2. Tầm nhìn và Sứ mệnh của Tập đoàn Tân Hiệp Phát
1.6.2.1. Tầm nhìn
Trở thành tập đoàn hàng đầu châu Á trong 3 lĩnh vực kinh doanh chính: ngành
thức uống, thực phẩm ăn liền, bao bì nhựa. Với vị trí nằm trong top 10 công ty đứng
đầu trong thị trường nước giải khát và thức ăn tại Việt Nam. Thâm nhập thị trường
quốc tế kinh doanh thương hiệu THP ở ít nhất 2 thị trường châu Á.
1.6.2.2. Sứ mệnh
Tập đoàn Tân Hiệp Phát tổ chức sản xuất và kinh doanh các sản phẩm phục vụ
cho sức khỏe người tiêu dùng châu Á với mùi vị thích hợp và chất lượng sản phẩm
theo tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời liên tục thỏa mãn cao nhất nhu cầu của khách hàng
để xứng danh là nhà cung cấp, đối tác được ưa chuộng hơn để kinh doanh hoặc hợp
tác.
1.6.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và chức năng , nhiệm vụ của các phòng
1.6.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức công ty TNHH – TMDV Tân Hiệp Phát gồm có: Tổng Giám
Đốc, Phó Tổng Giám Đốc và các khối, mỗi khối phụ trách một mảng chuyên biệt và
có sự hỗ trợ cho nhau tạo ra một quy trình làm việc riêng của Tân Hiệp Phát.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 17


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

1.6.3.2. Bộ máy lãnh đạo


Vai trò điều hành và sở hữu Tân Hiệp Phát đang dần được chuyển giao sang cho
hai con gái của ông Trần Quí Thanh.
Lâu nay, thành công của Tân Hiệp Phát luôn gắn liền với hình ảnh của ông Trần
Quí Thanh. Đây là một trong số những doanh nghiệp hiếm hoi dùng hình ảnh của mình
là thương hiệu sản phẩm.
Hiện ông Thanh không hề sở hữu cũng như nắm giữ các chức vụ Chủ tịch hay
Giám đốc của Tân Hiệp Phát (công ty không dùng chức danh Tổng giám đốc).
Cổ đông lớn nhất của Tân Hiệp Phát là bà Phạm Thị Nụ, vợ ông Thanh, sở hữu
54,4% vốn điều lệ. Phần còn lại thuộc về hai con gái Trần Uyên Phương và Trần Ngọc
Bích.
Bà Phạm Thị Nụ, từng là Chủ tịch kiêm Giám đốc của Tân Hiệp Phát. Tuy nhiên,
đến tháng 11/2014, vị trí Giám đốc kiêm người đại diện theo pháp luật đã được chuyển
giao cho bà Trần Ngọc Bích.
Bà Bích chính là đại diện của Tân Hiệp Phát tham dự phiên tòa xét xử vụ án “con
ruồi”. Mặc dù nắm giữ vị trí Giám đốc điều hành nhưng bà Bích lại ít được biết đến
hơn so với chị của mình, bà Trần Uyên Phương.
Mặc dù đang tái định vị lại với tên gọi là Tập đoàn Number 1 thì tên gọi chính
thức theo đăng ký kinh doanh của Tân Hiệp Phát vẫn là Công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Tân Hiệp Phát. Chỉ có các công ty thành viên mang tên gọi chính thức là
Number 1.

Hình 1.11 Chủ tịch Tập đoàn Tân Hiệp Phát

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 18


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
Bên cạnh nhà máy sản xuất chính tại Bình Dương, các sản phẩm đồ uống của
Tân Hiệp Phát còn được sản xuất tại các công ty thành viên như Number 1 Hà Nam,
Number 1 Chu Lai, Number 1 Hậu Giang. Các công ty này đều do gia đình ông Trần
Quí Thanh trực tiếp sở hữu thay vì do Tân Hiệp Phát góp vốn.

Trong khi không sở hữu phần vốn tại Tân Hiệp Phát thì ông Thanh lại sở hữu
60% vốn của Number 1 Hà Nam.

Ông Thanh cũng từng sở hữu 60% vốn của Number 1 Chu Lai nhưng đến đầu
năm 2015 đã chuyển nhượng phần lớn vốn sang cho 2 con gái của mình nắm giữ, giảm
sở hữu xuống còn 5% vốn điều lệ.

Hiện bà Trần Uyên Phương là giám đốc của Number 1 Chu Lai còn bà Trần
Ngọc Bích là giám đốc của Number 1 Hà Nam.

Bên ngoài hệ thống Tân Hiệp Phát, ông Trần Quí Thanh còn tham gia vào Hội
đồng quản trị của CTCP Địa ốc Sài Gòn (Saigonres), một công ty nhỏ trong lĩnh vực
bất động sản có CTCP Cơ điện lạnh (REE) là cổ đông lớn nhất. Ông Trần Quí Thanh
sở hữu 1,2% cổ phần của Saigonres.

1.6.4. Thị trường và các đối thủ cạnh tranh

1.6.4.1. Thị trường

Hệ thống nhà phân phối của Tân Hiệp Phát có mặt trên 57 tỉnh thành.

Các sản phẩm nước giải khát của Tập đoàn Tân Hiệp Phát có mặt ở hầu hết các
tỉnh thành trong cả nước với hàng trăm nhà phân phối, hàng trăm điểm bán lẻ. Với
việc sở hữu hàng loạt sản phẩm chủ lực trên thị trường nước giải khát không gas như
Trà thảo mộc Dr Thanh, Trà xanh Không độ, Tân Hiệp Phát đã thu về hàng chục nghìn
tỷ đồng mỗi năm. Thương hiệu này tham vọng trong 10 năm tới sẽ tăng lên mức 3 tỷ
USD.

Bước tiến nhanh chóng của Tân Hiệp Phát khiến các thương hiệu ngoại nhiều lần
tìm cách thôn tính. Nhưng sự kiên cường của doanh nghiệp này luôn giúp họ lớn mạnh
thêm trong một thị trường quá nhiều đối thủ.

Nhìn từ Tân Hiệp Phát để thấy, chiến lược phát triển và công nghệ đã tác động
lớn đến sự tồn vong của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, dưới sức ép của thị trường,
không phải doanh nghiệp nào cũng đưa ra được con đường đúng, vượt qua những
điểm yếu cỗ hữu để sánh ngang với các doanh nghiệp đa quốc gia.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 19


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

1.6.4.2. Các đối thủ cạnh tranh

 Đối thủ hiện tại:


Thị trường bia
Thị trường bia Việt nam hiện nay khá đa dạng và sự cạnh tranh cũng không kém
phần gay gắt so với nhiều thị trường khác. Bên cạnh những ông lớn như Heineken,
Tiger của nước ngoài thì thị trường Việt nam cũng được chiếm lĩnh bởi những đối thủ
nặng cân như công ty bia Hà Nội, Sabeco, công ty bia Đông nam Á,… Chúng ta sẽ
phân tích một số đối thủ trực tiếp quan trọng nhất của Tân hiệp phát:
Tổng công ty bia rượu,nước giải khát Sài Gòn(SABECO)
Sabeco là đơn vị hàng đầu trong việc xây dựng chính sách xây dựng và phát triển
thị trường, hệ thống phân phối trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm Bia của Việt Nam
với sản lượng tiêu thụ chiếm giữ trên 35% thị phần.
Danh hiệu “Thương hiệu tín nhiệm" Bia Sài Gòn trong 22 năm. Sản phẩm Bia
Sài Gòn – Hàng Việt Nam chất lượng cao, được người tiêu dùng bình chọn liên tục
trong 12 năm từ 1997 – 2008. Sản phẩm Bia lon 333 đạt Huy Chương Bạc tại cuộc thi
bình chọn Bia quốc tế tổ chức tại AUSTRALIA năm 1999, 2000 và 2001. Có hệ thống
phân phối rộng khắp cả nước, gồm 9 công ty khu vực: miền Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây
Nguyên, miền Trung, Nam Trung Bộ, miền Đông, trung tâm, Sabeco sông Tiền, sông
Hậu.
Công ty bia Đông Nam Á
Nhà máy bia Đông Nam Á là công ty Liên doanh giữa công ty Việt Hà (Việt
Nam) và Carlsberg Breweries A/S (Đan Mạch), sản xuất hai loại bia Carlsberg và
Halida. Chúng ta sẽ phân tích về Halida-đối thủ cạnh tranh chính của bia Bến Thành –
sản phẩm của Tân Hiệp Phát.
Halida là sản phẩm của South East Asia Brewery được thành lập vào tháng
10/1993 như là một liên doanh giữa Carlsberg Breweries, Việt Hà Breweries Ltd và
Quỹ hỗ trợ cho các nước đang phát triển công nghiệp hóa. Nhà máy bia được trang bị
máy móc thiết bị hiện đại và sử dụng phương pháp mới nhất về công nghệ và khoa học
để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Halida là một trong những thương hiệu lớn nhất tại
Việt nam, với thị phần rộng lớn tại các tỉnh phía Bắc. Sản phẩm Halida bao gồm bia
chai và bia tươi. Công ty đã thành công trong việc xuất khẩu sang Pháp, Đức và gần
đây tại Hoa Kỳ và Nhật Bản. Với sự ra đời của chai 50ml danh mục đầu tư của năm
2007 đã đánh dấu sự khởi đầu chiến lược Bắc tiến của Tribeco với tham vọng trở
thành tổ hợp kinh tế hàng đầu tại Việt Nam và thị trường khu vực về ngành đồ uống.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 20


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
Tribeco có nguồn vốn đầu tư lớn (Kinh Đô mua 20% cổ phần của Tribeco), đa dạng
hoá lĩnh vực sản xuất kinh doanh và điểm quan trọng là thừa hưởng hệ thống phân
phối đang hoạt động có hiệu quả của Kinh Đô với hơn 200 nhà phân phối, gần 200.000
đại lý và các điểm bán lẻ trên toàn quốc hiện nay.
Tribeco liên tục đầu tư thiết bị công nghệ (ví dụ như: sản phẩm sữa đậu nành bao
bì bịch, hộp giấy được sản xuất bằng thiết bị Tetra Pak của Thụy Điển và xử lý tiệt
trùng theo công nghệ UHT-công nghệ tiên tiến hiện nay, bảo toàn được các thành phần
dinh dưỡng, các vitamin cũng như hương vị thiên nhiên đặc trưng của sản phẩm, dây
chuyền sản xuất sữa đậu nành chai do Mỹ sản xuất, hiện đã khai thác được 85% công
suất, dây chuyền sản xuất nước ngọt đóng lon 330 ml là thiết bị nhập từ Mỹ tự động
hóa 100%, hiện khai thác được 82% công suất,...) Chính vì vậy, Tribeco đã nâng cao
năng lực cạnh tranh, đến nay sản phẩm của Công ty đã có 46 chủng loại sản phẩm
nước giải khát có gas và không gas đóng trong các loại bao bì: chai thủy tinh, lon, hộp,
bịch, PET, của các dòng nhãn hiệu Tribeco - Somilk - Trio –Trimilk. Giá cả các sản
phẩm này ở mức trung bình.
Công ty URC Việt Nam
URC Việt Nam là một Công ty trực thuộc Tập đoàn URC Quốc Tế. Công ty vào
Việt Nam gần 10 năm và đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường về sản phẩm bánh
kẹo, nước trà xanh C2 và nhiều sản phẩm khác. URC Việt Nam đầu tư vào Việt Nam
với số vốn lên đến 14,5 triệu đô và đặt nhà máy tại KCN Việt Nam - Singapore.
Các sản phẩm có tiếng tăm của URC là bánh snack Jack&Jill, sôcôla Cloud 9 và
Nips, kẹo XO và Maxx, mì Payles và Nissin các sản phẩm của công ty hết sức đa dạng
như: bánh snacks, kẹo, bánh biscuits, cà phê hòa tan, mì ăn liền, nước xốt cà chua, mì
sợi, ngoài ra còn có cả các lọai kem,…
URC Việt Nam được thành lập và sản xuất bánh kẹo từ 2005 tại Khu công
nghiệp Việt - Sing, tỉnh Bình Dương. Ngoài các sản phẩm như bánh, kẹo,… Thì sản
phẩm nổi bật nhất của URC trên thị trường Việt Nam chính là trà xanh C2. C2 là
thương hiệu trà xanh thành công rực rỡ tại Philipines. Giá cả của C2 cũng rẻ hơn trà
xanh không độ nhiều (gần 50%), tuy nhiên có thể tích nhỏ hơn.

 Đối thủ tiềm ẩn :


Thị trường nước giải khát Việt Nam hiện nay khá hấp dẫn, thu hút nhiều doanh
nghiệp, công ty lớn trong và ngoài nước tham gia. Ngoài những đối thủ hiện tại kể trên
thì Tân Hiệp Phát còn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn khác. Nhiều công ty ở
giải khát ở Hàn Quốc, Nhật Bản,… Muốn xâm nhập thị trường Việt nam. So với công
ty giải khát Việt Nam, họ có ưu thế về vốn, về công nghệ và tính truyền thống độc đáo.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 21


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
Do đó, sự xâm nhập thị trường của họ sẽ gây ảnh hưởng lớn đến thị phần của các công
ty giải khát Việt Nam, trong đó có Tân Hiệp Phát.
Ngoài ra, với danh tiếng và lợi nhuận của mình, THP cũng phải đối mặt với các
nhãn hàng nhái, gây ảnh hưởng tới sản lượng tiêu thụ và uy tín của thương hiệu
1.6.5. Tình hình sử dụng nguồn lực và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.6.5.1. Tình hình sử dụng lao động
Giờ làm viê ̣c của nhân viên công ty buổi sáng bắt đầu từ 8 giờ đến 11 giờ 30,
buổi chiều từ 12 giờ 30 đến 17 giờ, thứ 7 và chủ nhâ ̣t hàng tuần được nghỉ. Nếu phải
làm tăng ca hay làm việc vào ngày nghỉ sẽ được chấm công và thù lao theo quyđịnh
của Luật lao động hiện hành. Nhân viên được nghỉ phép 12 ngày/ năm, cứ làm viêc̣
được năm năm sẽ được thêm 1 ngày phép. Ngày lễ, tết sẽ được nghỉ 09 ngày theo quy
định của Luâ ̣t Lao đô ̣ng . Cán bô ̣ công nhân viên công ty luôn được tham gia các khóa
đào tạo về kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm.

 Về chính sách tuyển dụng và đào tạo:


- Tuyển dụng:
• Công ty chú trọng tuyển dụng những nhân viên phù hợp với yêu cầu của công
việc. Công ty khuyến khích việc tuyển dụng nội bộ nhằm tạo điều kiện cho nhân viên
có cơ hội phát triển và thăng tiến.
• Bên cạnh đó, Công ty vẫn thực hiện công tác tuyển dụng nhân lực từ bên
ngoài. Nhân viên được Công ty tuyển dụng trực tiếp hoặc thông qua các Công ty Tư
vấn, Môi giới nhân lực, thi tuyển hoặc sự giới thiệu của nhân viên Công ty.
- Đào tạo:
• Công ty chú trọng việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, kỹ năng
về nghiệp vụ chuyên môn, khuyến khích người lao động học tập nâng cao trình độ
công tác và đạo đức nghề nghiệp.
• Đối với nhân viên mới, Công ty có chương trình đào tạo nội bộ về nội quy lao
động, an toàn lao động, quy định, chính sách của Công ty, giới thiệu về các hoạt động
kinh doanh, cơ cấu tổ chức của Công ty, đào tạo kiến thức ISO và đào tạo chuyên môn
để nhân viên mới mau chóng hòa nhập vào công việc. Nhân viên nghiệp vụ đều được
đào tạo chuyên môn và kỹ năng chung theo yêu cầu của từng phòng ban và từng giai
đoạn phát triển của công ty.

 Về chính sách lương, thưởng và phúc lợi:


Chính sách về phúc lợi

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 22


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
• Lương và thưởng sẽ được căn cứ vào kỹ năng và năng lực của từng cá nhân.
• Thưởng vào các ngày lễ trong năm.
• Công nhân viên làm việc tại nhà máy được bố trí một bữa ăn chính tại căn tin
công ty cho mỗi ngày làm việc.
• Nghỉ mát thường niên.
• Các chuyến du lịch ở nước ngoài dành cho những công nhân viên có thành
tích xuất sắc.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ
• Ngoài những quy định theo luật lao động công ty còn có những chính sách hỗ
trợ khác để chăm lo đến đời sống của người lao động như:
• Quần áo bảo hộ lao động cho người lao động khi người lao động làm việc tại
công ty.
• Kiểm tra sức khỏe định kỳ hằng năm tại những bệnh viện có uy tín nhất, và
đưa ra những tiêu chí tốt nhất để kiểm tra sức khỏe tổng quát cho nhân viên.
Bảo hiểm tai nạn 24/24
• Tham gia bảo hiểm tai nạn 24/24 giờ cho toàn thể cán bộ công nhân viên ngay
từ ngày đầu khi tham gia công tác tại công ty.
1.6.5.2. Tình hình vốn kinh doanh
Được thành lập vào năm 1994 tại Bình Dương, tập đoàn này phủ rộng sản phẩm
tại 6 quốc gia, gồm Australia, Canada và Trung Quốc với hơn 4.000 nhân viên. Tại
Việt Nam, doanh nghiệp có 4 nhà máy.
Tập đoàn Tân Hiệp Phát đang nhắm đến mục tiêu đạt doanh thu 1 tỷ USD vào
năm 2018, trở thành một trong những tập đoàn hàng đầu Châu Á ở lĩnh vực nước giải
khát, bao bì và thực phẩm ăn liền.
Theo ông Thanh, để hiện thực hóa mục tiêu, ngoài nhà máy đặt tại Bình Dương
có tổng diện tích 40 ha, Tập đoàn Tân Hiệp Phát đã xúc tiến triển khai các dự án đầu
tư, xây dựng ba nhà máy nước giải khát hiện đại tại các tỉnh Hà Nam, Quảng Nam,
Hậu Giang.
Đầu tháng 8 vừa qua, Nhà máy Number 1 Hà Nam đã cho ra đời những sản phẩm
đầu tiên. Nhà máy có tổng vốn đầu tư 1.780 tỷ đồng được xây dựng trên diện tích 26
ha, tổng công suất 600 triệu lít/năm, là một trong những nhà máy nước giải khát lớn
nhất tại khu vực Bắc Bộ hiện nay. Nhà máy có dây chuyền đồng bộ, đầu tư mới
100%, hệ thống khép kín hoàn toàn tự động, sử dụng công nghệ chiết vô trùng Aseptic
Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 23
Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
của Tập đoàn GEA - Procomac (Đức) và những công nghệ hiện đại nhất châu Âu.
Từ công suất 1 triệu lít/ năm thời kỳ đầu, đến năm 2014, Tân Hiệp Phát dự kiến
đạt 1 tỷ lít/ năm, mỗi năm nộp vào ngân sách nhà nước hàng ngàn tỷ đồng, bảo đảm
việc làm cho hơn 4.000 lao động,… Tập đoàn Tân Hiệp Phát cũng song hành cùng sự
phát triển của cộng đồng, gắn bó và tài trợ nhiều hoạt động thể thao, văn hóa, xã hội.
1.6.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

Hình 1.12 Doanh thu của Tân Hiệp Phát so với các Doanh nghiệp tại Việt Nam
Từ khi thành lập đến nay, với trên 17 năm hoạt động sản xuất kinh doanh phục
vụ các tầng lớp người tiêu dùng, công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát luôn được
khách hàng tin cậy và đánh giá cao về chất lượng sản phẩm cũng như phong cách phục
vụ. Bằng chứng là liên tục 11 năm liền (1999-2009), Tân Hiệp Phát đều đạt danh hiệu
Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao do người tiêu dùng bình chọn, do báo Sài Gòn Tiếp
Thị tổ chức.
Công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát đã tích cực sử dụng hệ thống sở hữu trí
tuệ trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh và coi hệ thống sở hữu trí tuệ như
một phần thiết yếu trong việc nghiên cứu phát triển sản phẩm và các chiến lược phát
triển thị trường của mình. Công ty cũng đã quan tâm tăng cường nhận thức cho các
thành viên trong doanh nghiệp về lợi ích của hệ thống sở hữu trí tuệ và có sự phối hợp
giữa các phòng ban trong công ty để sử dụng hệ thống này một cách tích cực trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Năm 2006, với việc ứng dụng hệ thống sản xuất theo tiêu chuẩn HACCP và ISO

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 24


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
cho phép Tân Hiệp Phát mang đến chất lượng sản phẩm mang tính quốc tế với người
tiêu dùng.
Tân Hiệp Phát đã có những quyết định đầu tư cực kỳ táo bạo. Năm 2005, Tân
Hiệp Phát quyết định đưa vào hệ thống hoàn chỉnh sản xuất sản phẩm tiệt trùng trong
chai PET với công nghệ hiện đại nhất của châu Âu từ tập đoàn Krones - Cộng hoà liên
bang Đức. Năm 2009 tiếp tục đưa vào công nghệ tiên tiến và hiện đại nhất vừa mới
được giới thiệu ra thế giới từ châu Âu. Hệ thống này là sự tích hợp giữa hệ thống chế
biến của tập đoàn Tetra Park – Thụy Điển và hệ thống sản xuất chai và chiết rót tiệt
trùng của tập đoàn Sidel – Pháp, sản xuất liên tục 120 giờ không ngừng. Đây là hệ
thống đầu tiên có mặt ở Đông Nam Á.
Với việc đầu tư nhà máy bao bì hoàn chỉnh và thống nhất, Tân Hiệp Phát đã trở
thành đơn vị duy nhất tại Việt Nam và một trong số ít tập đoàn trên thế giới hoàn thiện
được khả năng tự cung cấp hoàn chỉnh và khép kín của mình. Tân Hiệp Phát là một ví
dụ điển hình với hệ thống quản lý sản xuất đồng bộ từ nguyên liệu cho đến thành
phẩm.
Với những nỗ lực và cố gắng không ngừng để hoàn thiện hệ thống sản xuất nhằm
cung cấp cho thị trường những sản phẩm chất lượng, Tân Hiệp Phát đã đạt được những
thành tựu kinh doanh đáng nể, đặc biệt là những năm gần đây.

Hình 1.13 Tốc Độ Tăng Trưởng Doanh Thu của Tân Hiệp Phát từ 2005 – 2009

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 25


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

CHƯƠNG 2
HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG TẠI TẬP ĐOÀN
TÂN HIỆP PHÁT TRONG MÔI TRƯỜNG TRUYỀN THÔNG
ĐẠI CHÚNG THẾ KỈ XXI
2.1.Công chúng mục tiêu
Công chúng mục tiêu mà Tân Hiệp Phát muốn nhắm đến là mọi đối tượng từ
thanh thiếu niên đến người lớn. Ở độ tuổi từ 15 – 35 tuổi, là những người sinh sống,
học tập và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, người tiêu dùng cũng quan tâm nhiều hơn
tới sức khỏe và sử dụng các sản phẩm về nước giải khát phải đảm bảo độ an toàn. Các
dòng sản phẩm của Tân Hiệp Phát với tiêu chí sản xuất và kinh doanh những sản phẩm
tốt cho sức khỏe người tiêu dùng, THP sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng các sản phẩm,
không ngừng đem đến cho người tiêu dùng những sản phẩm có lợi nhất, đóng góp
nhiều hơn nữa trong các hoạt động từ thiện nhằm đem lại lợi ích cho cộng đồng. Trong
thành phần môi trường marketing có nhiều công chúng trực tiếp khác nhau của công
ty. Các yếu tố công chúng này cũng đóng vai trò hết sức không kém so với các tổ chức
tài chính tín dụng. Tất cả đều có một vai trò đó là giúp doanh nghiệp tiếp cận với
người tiêu dùng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Tân Hiệp Phát còn có một số
loại công chúng như sau:
+ Giới tài chính: Có ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo nguồn vốn của công ty.
Công chúng trực tiếp cơ bản trong giới tài chính là ngân hàng, các công ty đầu tư, các
công ty môi giới của Sở giao dịch chứng khoán, các cổ đông. Một số ngân hàng tham
gia vào sự hổ trợ cho Tân Hiệp Phát.
+ Công chúng trực tiếp thuộc các phương tiện thông tin. Công chúng thuộc các
phương tiện thông tin là những tổ chức phổ biến tin tức, những bài báo và bài xã luận.
Trước hết đó là báo chí, đài phát thanh và đài truyền hình như: Đài truyền hình Việt
Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, các đài HCM, đài Đà Nẵng,…Các cơ quan ngôn luận
báo chí như : việt báo, tuổi trẻ, thanh niên, vnexpress,…
+ Công chúng trực tiếp địa phương: Tân Hiệp Phát có quan hệ với công chúng
trực tiếp địa phương là những người dân sống ở vùng xung quanh và các tổ chức địa
phương. Tân Hiệp Phát thường cử một người chuyên trách về việc quan hệ với địa
phương để giải quyết những vấn đề, phản hồi của người dân về sự ảnh hưởng của nhà
máy đến cuộc sống của họ như thế nào?
+ Công chúng trực tiếp nội bộ: Tân Hiệp Phát tạo công ăn việc làm cho gần
Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 26
Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
4000 lao động, hằng năm thường tổ chức khuyến khích nhân viên bằng các nguồn quỹ
khen thưởng.
2.2. Hoạt động quan hệ truyền thông tại Tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi
trường truyền thông đại chúng thế kỉ XXI
2.2.1. Những hoạt động quan hệ truyền thông đã triển khai
Trong năm qua, THP đứng trong top 10 các doanh nghiệp chi cho hoạt động
quảng cáo nhiều nhất tại Việt Nam và hoạt động tài trợ chiếm thị phần không nhỏ
trong ngân sách này. Trong đó, tỉ trọng lớn nhất là các nhãn hàng dành cho việc chăm
sóc sức khoẻ như trà xanh, trà Barley, sữa đậu nành, nước tăng lực,… Tân Hiệp Phát
(THP) tham gia vào hoạt động tài trợ trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ thể thao, văn
hoá nghệ thuật đến các hoạt động xã hội,… bên cạnh việc không ngừng phát triển sản
xuất kinh doanh nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, Tập
đoàn Tân Hiệp Phát đã luôn nhận thức rõ và đề cao việc thực hiện nghĩa vụ, trách
nhiệm của doanh nghiệp với Nhà nước, cộng đồng và xã hội. Tập đoàn Tân Hiệp Phát
đã thực hiện những hoạt động nhằm hỗ trợ và phát triển cộng đồng.
2.2.1.1 chương trình “ Ngày chủ nhật cho em”
Đây là hoạt động hết sức ý nghĩa, thiết thực được tổ chức bởi Trung ương Hội
Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Trung ương Đoàn. Nhãn hàng Trà Thảo Mộc Dr
Thanh thuộc Tập đoàn Number 1 – Tân Hiệp Phát là nhà tài trợ chính của chương
trình nhân văn này. Chương trình được tổ chức định kỳ vào ngày cuối tuần tại các
bệnh viện ở Hà Nội và các tỉnh lân cận từ cuối tháng 9-2016, với mục đích mang các
hoạt động văn hóa văn nghệ, những món quà ý nghĩa tới cho các bệnh nhi đang điều trị
tại các bệnh viện góp phần chia sẻ một phần gánh nặng kinh tế với gia đình các em và
động viên, khích lệ tinh thần cho các em nhỏ. Mỗi tuần, bên cạnh các hoạt động biểu
diễn nghệ thuật, chương trình sẽ dành tặng những suất ăn miễn phí, các suất quà bằng
hiện vật và quà tiền mặt trị giá một triệu đồng/suất cho các bệnh nhi có hoàn cảnh gia
đình khó khăn phải điều trị lâu dài ở bệnh viện. Hoạt động vừa diễn ra tại Bệnh viện đa
khoa Đống Đa là kỳ thứ 5 của chương trình. Các hoạt động trước đó đã diễn ra tại
Viện bỏng Quốc gia, bệnh viện K Tân Triều, bệnh viện Thanh Nhàn và bệnh viện Sản
Nhi Bắc Giang. Hầu hết các em đang điều trị ở đây có hoàn cảnh gia đình khó khăn,
mắc những căn bệnh nặng phải vào viện điều trị dài ngày. Chương trình diễn ra với
những bài hát ý nghĩa, các trò chơi thú vị và bát cháo ấm tình thương cùng nhiều phần
quà nhỏ đã được trao tận tay bệnh nhi, giúp cho các em nhỏ có một ngày chủ nhật thật
ý nghĩa, vượt qua các nỗi đau về bệnh tật.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 27


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

Hình 2.1 Chương trình “ Ngày chủ nhật cho em”


2.2.1.2. Tài trợ chính cho Giải Taekwondo quốc tế
Tập đoàn Tân Hiệp Phát là nhà tài trợ kim cương cho chuỗi hoạt động kỷ niệm
20 năm thành lập liên đoàn Taekwondo Việt Nam và Giải Taekwondo Quốc tế Cúp
Chủ tịch VTF lần 1 – 2016 và Giải Vô địch Taekwondo đồng đội Cup VTF lần 1 -
2016.
Như vậy, một lần nữa Nhãn hàng Nước tăng lực Number 1 thuộc Tập đoàn
Number 1 (Tân Hiệp Phát) tiếp tục là nhà tài trợ chính của sự kiện lớn của làng võ
thuật. Năm 2015 và 2016, Number 1 tạo tiếng vang lớn với vai trò là nhà tài trợ cho
Giải Boxing, Võ cổ truyền các VĐV xuất sắc tranh đai vô địch Let’s Viet. Sang năm
2016, Number 1 là nhà tài trợ kim cương cho sư kiện võ thuật quốc tế mang đậm giá
trị văn hoá: Liên hoan võ thuật quốc tế TP HCM 2016.
Trong lịch sử phát triển của phong trào Thể thao và Võ thuật Việt Nam,
Taekwondo là môn võ thuật có sự phát triển mạnh và hoà nhập với phong trào quốc tế
sớm nhất. Đặc biệt, với chiếc HCB Olympic Sydney năm 2000 của VĐV Hiếu Ngân
cùng 2 chức vô địch ASIAD của VĐV Trần Quang Hạ, Hồ Nhất Thống và hàng chục
ngôi vị vô địch thế giới, châu lục, SEA Games trong suốt thời gian qua đã khẳng định
vị thế hàng đầu của Taekwondo trong sự phát triển của Thể thao Việt Nam.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 28


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

Hình 2.2 Giải Taekwondo quốc tế


2.2.1.3. Hỗ trợ vé xe sinh viên nghèo về quê ăn Tết
Tân Hiệp Phát hỗ trợ vé xe cho sinh viên nghèo về quê ăn tết sáng ngày 30/1,
Tập đoàn Tân Hiệp Phát trao tiền và quà với tổng giá trị 42 triệu đồng cho Ban tổ chức
Chương trình đưa sinh viên nghèo về quê ăn Tết Ất Mùi năm 2015 do Đoàn trường
Đại học Sư Phạm Huế phát động.
Theo đó, khoảng 350 sinh viên nghèo có thành tích học tập và hoạt động tốt của
trường Đại học Sư Phạm Huế và Đại học Khoa học Huế được chương trình này hỗ trợ
miễn phí vé xe về quê ăn Tết và quà Tết là nước giải khát Trà xanh Không Độ do Tân
Hiệp Phát tài trợ.

Hình 2.3 Hỗ trợ vé xe sinh viên nghèo về quê ăn Tết

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 29


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
2.2.1.4. Chương trình “Về Với Yêu Thương” tháng 11
Nhằm sẻ chia phần nào khó khăn, thiếu thốn của người dân ở vùng sâu vùng xa,
nhãn hàng Trà thảo mộc Dr Thanh đã đồng hành cùng Công ty Truyền thông Long
Việt trong chương trình “Về Với Yêu Thương” tháng 11, trao tặng trực tiếp 500 phần
quà cho đồng bào nghèo tại 3 xã của huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng, xã Đạ Nhim,
Đạ Chais, Đạ Sar và tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Lâm Đồng.

Hình 2.4 Chương trình “Về Với Yêu Thương” tháng 11


2.2.1.5. Đồng hành cùng “Đêm hội trăng rằm” với thiếu nhi thủ đô
Tối ngày 5/9/2014 tại cung Thiếu nhi Thành phố Hà Nô ̣i, Thành đoàn Thanh niên
Cô ̣ng sản Hồ Chí Minh và Hô ̣i đồng Đô ̣i Thành phố Hà Nô ̣i đã tổ chức “Đêm hô ̣i trăng
rằm” mừng tết Trung thu cho thiếu nhi Thủ đô.

Hình 2.5 “Đêm hội trăng rằm” với thiếu nhi thủ đô

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 30


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
2.2.1.6. Tân Hiệp Phát là nhà tài trợ chính cho nhiều hoạt động xã hội như:
- Giải đua xe đạp Quốc tế Truyền hình Bình Dương - Cup Number One
- Với sự tài trợ của công ty THP, văn phòng đại diện phía Nam, báo Gia đình và
Xã hội đã tổ chức chuyến đi tặng quà cho 100 em học sinh tại 2 trường tiểu học của 2
xã Biên Giới và Hòa Thạnh huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. Sau đó, đoàn đã trực
tiếp đến tận nơi thăm hỏi và tặng quà cùng tiền cho 6 hộ gia đình có hoàn cảnh khó
khăn.
- Live show cuối cùng của tour diễn xuyên Việt Tiền Mai Vàng 2008, với chủ đề
hòa nhịp cùng Mai Vàng 2008.
- Đặc biệt là show truyền hình thực tế “Chinh phục đỉnh Everest” trên sóng của
đài truyền hình TP.Hồ Chí Minh
2.3. Mối quan hệ của Công ty với các cơ quan truyền thông
Một công ty hoạt động thành công hay thất bại điều này tùy thuộc vào những mối
quan hệ của công ty với những nhóm công chúng của mình. Bởi vậy trong quá trình
hoạt động Tập đoàn Tân Hiệp Phát luôn chú trọng điều này, cố gắng tạo ra những mối
quan hệ tốt đẹp đối với những nhóm công chúng mình. Một quan hệ truyền thông bài
bản và dài hạn, dựa trên cơ sở gắn liền với báo chí, các phương tiện thông tin đại
chúng, thì không thể chỉ đặt trong một chặng thời gian và một bối cảnh kinh tế nhất
định. Chính vì vâ ̣y THP đã có những mối quan hê ̣ của mình với các cơ quan truyền
thông như:
- Thiết lập mối quan hệ lâu dài với các cơ quan truyền thông thông qua các hoạt
động như gửi thông cáo báo chí, cung cấp thông tin về doanh nghiệp và những vấn đề
liên quan ảnh hưởng đến doanh nghiệp cho các tờ báo, tạp chí như: báo tiền phong,
báo thanh niên, báo tuổi trẻ, báo điê ̣n tử Vnexpress, báo điê ̣n tử vietnamnet… một
cách trung thực, nhanh chóng nhất. Vì đây là những báo được phủ sóng toàn quốc và
có số độc giả lớn trên cả nước.
- Tổ chức các cuộc phỏng vấn dành cho phóng viên, đài phát thanh, truyền hình.
Ngoài ra, còn tổ chức các cuộc họp báo để đưa ra các thông tin, thông báo như: Những
vấn đề mà công ty muốn công bố hay giải đáp những thắc mắc cho công chúng và giới
truyền thông.
- Bên cạnh đó, công ty đã tham gia đồng hành cùng mô ̣t số cơ quan truyền thông
tham gia nhiều hoạt đô ̣ng như: Tài trợ cho chương trình chủ nhật cho em, nước ngọt
tình nghĩa, Mục tiêu quốc gia phòng chống bệnh Đái tháo đường,v.v…
- Cùng với đó là mối quan hệ khăng kí giữa đài truyền hình Việt Nam VTV3, Có

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 31


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
thể nói VTV3 là một trong những kênh truyền hình phổ biến của mọi khán giả khắp
vùng miền, bất cứ nơi đâu, bộ thu tín hiệu là gì thì ai ai cũng có thể xem các chương
trình của VTV3 Có thể nói đây là kênh truyền hình có lượng xem đông nhất trong
nhiều kênh của nhà đài.
VTV3 là ban giải trí thể thao và thông tin kinh tế, với đội ngũ nhân viên năng
động, sáng tạo nên thường xuyên cho ra đời những chương trình vui chơi, giải trí hay,
sáng tạo được nhiều người yêu thích và mến mộ. Nhà đài cũng khá khôn khéo khi
chọn những chương trình trọng điểm phát sóng vào khung giờ đẹp, thuận tiện để mọi
người theo dõi nên hầu hết các khán giả đều theo dõi trung thành. Thêm vào đó, những
khán giả xem tại kênh này có thành phần khá đa dạng về lứa tuổi, giới tính, nghề
nghiệp,... Những thuận lợi về yếu tố khán giả này khiến quảng cáo trên kênh truyền
hình VTV3 thu được nhiều lợi ích không ngờ. Có thể nói đây là kênh truyền hình có
lượng xem đông nhất trong nhiều kênh của nhà đài. Quảng cáo trên truyền hình nói
chung là cách tiếp cận đến người tiêu dùng nhanh nhất, đặc biệt đến nhóm khán giả
tiềm năng mà sản phẩm hướng đến. Đặc biệt hơn còn quảng cáo trên nhiều kênh như
VTV1, VTV2,… Và quảng cáo trên radio về sản phẩm trà Dr.thanh, trà xanh 0 độ,…
trên các trang báo điện tử như Vnexpress, vietnamnet, Dantri, Công ty còn có thể tiếp
cận đến khán giả trên diện rộng một cách nhanh chóng và hiệu quả bởi các sản phẩm
mà Tân Hiệp Phát sản xuất là phục vụ cho hầu hết giới trẻ là chính, phù hợp với nhiều
đối tượng công chúng của công ty.
Mối quan hệ giữa Tân Hiệp Phát với người tiêu dùng và bạn hàng là mối quan hệ
dựa trên sự thấu hiểu và cam kết. Tân hiệp Phát cạnh tranh và phát triển trên cơ sở
vững chắc ấy, không tung ra những sản phẩm hào nhoáng, Tân Hiệp Phát luôn mang
đến những giá trị thiết thực với người tiêu dùng. Mặc khác cũng có một số báo đã đăng
bài và nêu lên một số hạn chế mà công ty đang gặp phải và cũng từ đó mà công ty có
thể biết khắc phục để hoàn thiện mình hơn. Nhưng nhìn chung thì hoạt động quan hệ
truyền thông của công ty khá tốt và đã tạo được nhiều mối quan hệ tốt với giới truyền
thông và chiếm được vị trí quan trọng trong tâm trí khách hàng.
Khi xuất hiện, Tân Hiệp Phát luôn là sản phẩm hoàn hảo và giá cả hợp lý. Chủ
yếu tổ chức những hoạt động từ thiện, tài trợ hơn là hoạt động quảng cáo thương hiệu
trên báo chí, thông tin internet, và tivi.
- Bên cạnh đó Tân hiệp Phát thúc đẩy mối quan hệ với giới thuyền thông bằng
cách thăm hỏi, tặng quà cho các tờ báo lớn vào các dịp như năm mới, ngày báo chí
Việt Nam 21/6,… Mời các nhà báo đến tham dự các cuộc họp báo, khi tung ra sản
phẩm mới,… Cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác, kịp thời nhất, đảm bảo
nguồn tin được nhiều công chúng quan tâm và mong đợi.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 32


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

Hình 2.6. Vnexpress.net đưa tin về công ty Tân Hiệp Phát

Hình 2.7. Dantri.com.vn đưa tin về công ty Tân Hiệp Phát


2.4. Các công cụ, phương tiện truyền thông đã sử dụng
Thông qua các kênh truyền hình, internet, trang báo điện tử, báo in, radio và một
số công cụ truyền thông như thông cáo báo chí về các sự kiện, brochure, các cuộc họp
báo của công ty đã đưa được thông tin đến với công chúng, giới truyền thông cũng như
quảng bá về thương hiệu của doanh nghiệp.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 33


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
2.4.1. Thông cáo báo chí
Thông cáo báo chí là một bài viết của bộ phận đối ngoại thông tin của một tổ
chức, hiệp hội, cơ quan hoặc doanh nghiệp,… gửi đến cho các nhà báo hay cơ quan
báo chí nhằm thông tin chính sách, sáng kiến hay hoạt động của ngành đến với công
chúng. Thông cáo báo chí thường gắn với các sự kiện (khai trương, động thổ, tiệc
mừng, giải thưởng, cuộc thi,…) hoặc vấn đề xảy ra (khủng hoảng doanh nghiệp, thay
đổi chính sách, hoạt động doanh nghiệp,…).
Mục đích của Thông Cáo Báo Chí
Là thu hút sự quan tâm của truyền thông (truyền thông in ấn và cả truyền thông
điện tử).
Thông cáo báo chí là một trong những công cụ thiết yếu để thu hút báo chí,
truyền thông đưa tin cho bạn đến với công chúng. Để thông báo thông tin về một tổ
chức, sản phẩm hay sự kiện,… không có cách nào hiệu quả rõ ràng bằng thông cáo báo
chí
Thông cáo báo chí chính là cầu nối giữa công ty với giới truyền thông, nhờ thông
cáo báo chí mà công ty và giới truyền thông hiểu được công việc của nhau, công ty có
thể truyền tải được đến công chúng những điều mà công ty muốn nói, công chúng biết
được doanh nghiệp đang hoạt động như thế nào, có những sự kiện gì sẽ xảy ra. Chính
vì thế đây chính là một công cụ được công ty sử dụng một cách hiệu quả.
2.4.2. Họp báo
Tổ chức họp báo là một trong những hoạt động truyền thông quan trọng chiến
dịch quảng cáo cũng như thiết lập xây dựng mối quan hệ với giới truyền thông của
công ty.
Tổng công ty đã tổ chức các cuộc họp báo nhằm thông báo cho công chúng
những thông tin về các chương trình các sự kiện sắp diễn ra, ra mắt sản phẩm mới,
đồng thời giúp giới truyền thông khai thác được nhiều khía cạnh của vấn đề để từ đó
truyền tải đầy đủ thông tin đến công chúng. Ngoài ra thông qua các cuộc họp báo còn
giúp công ty kết nối với giới truyền thông và từ đó tạo nên những mối quan hệ tốt đẹp.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 34


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

Hình 2.8. họp báo tung ra sản phẩm mới của tập đoàn Tân Hiệp Phát

Hình 2.9. họp báo gới thiệu ký sự truyền hình của công ty
2.4.3. Internet
Internet là mô ̣t phương tiê ̣n truyền thông phổ biến nhất hiê ̣n nay với sự giao lưu
thông tin trên toàn thế giới đang được nhiều người sử dụng và theo dõi. Ưu điểm nổi
bật của nó đó là thông tin trên Internet có thể được cập nhật rất nhanh chóng, lượng
thông tin khổng lồ, đa dạng phong phú và dễ dàng tìm kiếm. Với khả năng lưu trữ
thông tin khổng lồ nó đóng luôn vai trò như là một thư viện, giúp đỡ khách hàng tìm
hiểu thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 35


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
Thiết lập trang web www.thp.com.vn nhằm đăng tải đầy đủ thông tin về Công
ty, về sản phẩm và các vấn đề người tiêu dùng quan tâm.
Trong đó, giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển cũng như những thành
tựu mà công ty đã đạt được trong quá trình hoạt động, đây chính là nơi mà công chúng
cũng như các cơ quan truyền thông có thể biết được những thông tin cơ bản về doanh
nghiệp cũng như những hoạt động tiêu biểu nổi bật sẽ diễn ra.
Bên cạnh đó, với sự bùng nổ thông tin ở mạng xã hội thì Tập đoàn Tân hiệp Phát
đã tận dụng tối đa các kênh truyền thông đại chúng như Youtube. Trên youtube công
ty đăng tải tất cả các đoạn video quảng cáo về sản phẩm của công ty được trình chiếu
quảng cáo trên truyền hình và mọi việc liên quan đến tập đoàn Tân Hiệp Phát. Ngoài
ra, Tập đoàn Tân Hiệp Phát còn quảng bá sản phẩm của công ty trên các trang mạng
xã hội có nhiều người sử dụng như: facebook,Twitter, Blog,… Để có thể quảng bá,
cung cấp những thông tin mới nhất của doanh nghiệp đến với công chúng.
2.4.4. Báo chí
Trong xã hội hiện đại, báo chí là người cung cấp thông tin chính và phản hồi ý
kiến về các vấn đề của công chúng. Tuy nhiên báo chí không phải lúc nào cũng chỉ
giới hạn ở việc tìm kiếm và truyền tải thông tin. Truyền thông báo chí có thể mở rộng
sang các hình thức khác như văn học và điện ảnh. Ở một số quốc gia, báo chí bị chính
phủ kiểm soát và không phải là một cơ quan hoàn toàn độc lập. Chính vì vậy Công ty
đã rất chú trọng trong việc đăng bài trên các báo như báo tiền phong, báo thanh niên,
báo tuổi trẻ, báo điê ̣n tử Vnexpress, báo điê ̣n tử vietnamnet, dantri,… Một cách thường
xuyên, liên tục và họ đã rất thành công. Việc tiếp cận thông tin có thể kiểm chứng
được do báo chí thu thập bởi các nguồn phương tiện truyền thông độc lập, tuân thủ các
tiêu chuẩn báo chí, có thể giúp công chúng có khả năng tìm hiểu thông tin về các sản
phẩm hay cung cấp thông tin về doanh nghiệp một cách đầy đủ và chính xác nhất
thông qua :
Báo viết: Thể loại báo chí xuất hiện lâu đời nhất, hình thức thể hiện trên giấy, có
hình ảnh minh họa. Ưu điểm: tính phổ cập cao, có nội dung sâu, người đọc có thể
nghiên cứu. Nhược điểm: thông tin chậm, khả năng tương tác hai chiều (giữa người
đọc và người viết) kém. Còn gọi là báo in, báo giấy hay là báo chữ.
Báo nói: Thông tin được chuyển tải qua thiết bị đầu cuối là radio bằng ngôn ngữ.
Ra đời vào thế kỷ XIX. Ưu điểm: thông tin nhanh. Nhược điểm: không trình bày được
các thông tin bằng hình ảnh (phóng sự ảnh) hoặc các thông tin có hình ảnh minh họa.
Báo truyền hình: Thông tin được chuyển tải bằng hình ảnh và âm thanh qua thiết
bị đầu cuối là máy phát hình (đài truyền hình) và máy thu hình (television). Ưu điểm:

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 36


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
thông tin nhanh. Nhược điểm: khả năng tương tác hai chiều chưa cao.
Báo mạng điện tử: Sử dụng giao diện website trên Internet để truyền tải thông tin
bằng bài viết, âm thanh, hình ảnh, các đoạn video gồm cả hình ảnh động và âm thanh
(video clip). Ưu điểm: thông tin cập nhật nhanh, tính tương tác hai chiều cao. Nhược
điểm: tính phổ cập yếu.
2.4.5. Truyền hình
Đây là một phương tiện truyền thông mà Tân Hiệp Phát đã sử dụng và thu hút
được rất nhiều lượng công chúng quan tâm. Người xem truyền hình khó có thể quên
những clip quảng cáo gây ấn tượng mạnh của công ty với các sản phẩm nước giải khát
đều mang những nét độc đáo riêng, thông điệp khi đưa ra các video quảng cáo :
TVC Dr Thanh - Tết đến trao món quà sức khỏe
Phim quảng cáo Trà Xanh Không Độ 2015 - Nhảy tan cơn stress
Quảng cáo Nước Tăng lực Number One - Công trường xây dựng
Tân Hiệp Phát: Trà Xanh Không Độ tặng người yêu thương
Sản phẩm nước giải khát của tập đoàn Tân Hiệp Phát đã giành lấy thuộc tính
khác biệt so với Tribeco, Lipton(Unilever), Cocacola, Pepsi hay các sản phẩm cùng
loại khác.
Với các video quảng cáo trên truyền hình thì đã mua thời lượng phát sóng vào
các giờ cao điểm, khung giờ vàng nhằm mang lại hiệu quả cao hơn.

Hình 2.10. Quảng cáo trà xanh O độ trên VTV3

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 37


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

Hình 2.11. Quảng cáo Dr Thanh trên VTV3


2.4.6. Quảng cáo ngoài trời
Quảng cáo ngoài trời (outdoor) Tân Hiệp Phát lựa chọn, đây là hình thức rất hiệu
quả giúp gia tăng độ nhận biết về thương hiệu và hơn thế loại hình này còn giúp cho
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí truyền thông so với các loại hình khác. Vì vậy,
quảng cáo ngoài trời là hình thức quảng cáo lý tưởng để tiếp cận người tiêu dùng.
Nó có thể tăng nhanh chóng nâng cao nhận thức trong một thời gian ngắn bằng
cách sử dụng rộng rãi phân phối đa khu vực hoặc nhiều thành phố khi sử dụng các loại
hình quảng cáo ngoài trời cùng một lúc và sử dụng các đơn vị ngoài trời như một
mạng lưới.

Hình 2.12. Quảng cáo ngoài trời về sản phẩm của Tân Hiệp Phát

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 38


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

2.4.7. Người phát ngôn


2.4.7.1 Lịch sử phát triển của nghề phát ngôn
Chức danh Người Phát ngôn xuất hiện từ giữa thế kỷ XIX, Tổng thống Hoa Kỳ
nhiệm kỳ thứ 7 (1829-1837) Adrew Jackson là Tổng thống Hoa Kỳ đầu tiên sử dụng
người phát ngôn.
Đầu thế kỷ XX, William Taft, Tổng thống Hoa Kỳ nhiệm kỳ thứ 27 (1909-1913)
là tổng thống đầu tiên đưa ra quy chế mỗi tuần người phát ngôn Nhà Trắng tổ chức 2
lần họp báo và chiêu đãi các nhà báo.
Hiện tại, Hoa Kỳ là nước có đội ngũ người phát ngôn thuộc các cấp chính quyền
và tổ chức đông nhất thế giới, Hoa Kỳ đã ban hành Luật về người phát ngôn. Tổng
cộng có tới hơn 40.000 người phát ngôn.
2.4.7.2 Người phát ngôn và những vụ bê bối của Tân Hiệp Phát trong thời gian (2009-
2016)
2009
Vào tháng 3 năm 2009, tại quán của bà Thu Hà (quán ăn Thác Vàng, Biên Hòa)
có khách nhận thấy chai nước tăng lực Number One còn đậy nắp chứa ống hút bên
trong. Nhân viên của bà Thu Hà báo cho công ty Tân Hiệp Phát nhưng không ai đến
giải quyết.
2010
Vào cuối năm 2010, ông Trương Ngọc Tuấn (40 tuổi, trú tại huyện Hóc Môn, TP
HCM) có mua 2 thùng sữa đậu nành Number 1 Soya về bán và sử dụng. Trong thùng
đầu tiên không có vấn đề gì, đến thùng thứ 2 khi lấy ra bán cho khách hàng, ông Tuấn
phát hiện 6 chai đã gợn đục có lớp kết tủa màu trắng. Lô hàng này được ghi trên chai
ngày sản xuất tháng 9/2010 và hạn sử dụng ngày 25/6/2011. Toàn bộ 6 chai sữa đậu
nành bị hư vốn được đóng cẩn thận, nắp chai nguyên vẹn.
2011
Tháng 6/2011, ông Phạm Văn Trực (45 tuổi, chủ quán cà phê Thiên Thai ở số
9/134, đường DT 743, khu phố Bình Đức, phường Bình Hòa, thị xã Thuận An, Bình
Dương) phản ánh trên Petrotimes về việc phát hiện thêm một số sản phẩm nước giải
khát bị hư hỏng của Tân Hiệp Phát mà quán của ông lỡ nhận hàng về. Theo ghi nhận,
các chai này đề ngày sản xuất trong năm 2011. Trong 4 chai sữa đậu nành Number 1
Soya bị hỏng cho thấy rõ phần nước uống bị tách ra làm 2 lớp, lớp trên có chất lỏng
màu trắng đục, lớp dưới đóng cặn, nổi cục, trông nhờn nhợt. Riêng 2 chai Number One
thì có những “chất lạ” lợn cợn bên trong.
Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 39
Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
2012
Tháng 12/2012, bà Tất Tố Mai - chủ quán cà phê Hàng Hải (số 70 đường Hạ
Long, TP.Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu) phản ánh: Các chai trà thảo mộc
Dr.Thanh còn nguyên chưa khui và hạn sử dụng đến tháng 5-6/2013. Tuy nhiên, nước
uống trong chai đều có tình trạng chất nhày kết tủa lợn cợn nổi bồng bềnh phía trên cổ
chai.
2014
Ngày 10 tháng 08, anh Nguyễn Đình Hiệp, trú ở đường Nguyễn Viết Xuân, TP.
Vinh (Nghệ An) đã phản ánh với PV Dân Việt, vào ngày 8.8 anh có mua 2 lốc trà xanh
0 độ ở cửa hàng tạp hóa của chị Vân nằm trên đường Nguyễn Viết Xuân. Sau khi lấy
chai cuối cùng của lốc thứ nhất uống thì anh Hiệp phát hiện “vật thể lạ” màu vàng dính
ngay trên miệng.
2015 Vụ Võ Văn Minh
Ngày 3/12/2014, khi bán hàng cho khách, chủ quán cơm Võ Văn Minh (35 tuổi,
ngụ xã An Cư, huyện Cái Bè, Tiền Giang) phát hiện có ruồi trong chai nước Number
One chưa mở nắp của Công ty Tân Hiệp Phát. Minh giữ lại chai nước rồi gọi điện cho
doanh nghiệp yêu cầu cử đại diện gặp Minh thương lượng. Trong lần gặp đầu tiên,
Minh yêu cầu phía công ty phải đưa cho Minh 1 tỷ đồng nếu không sẽ tung tin ra
ngoài. Sau ba lần thương lượng có lập biên bản, hai bên đã đồng ý mức giá 500 triệu
đồng. Tới ngày 27/1/2015, Minh hẹn gặp đại diện Công ty Tân Hiệp Phát tại một quán
cà phê ở huyện Cái Bè, (Tiền Giang), trong lúc Minh nhận 500 triệu đồng thì bị trinh
sát Phòng Cảnh sát hình sự Công an tỉnh Tiền Giang bắt quả tang.
Ngày 19 tháng 12 năm 2015, Phó Tổng giám đốc Tân Hiệp Phát - bà Trần Uyên
Phương gửi lời xin lỗi tới người tiêu dùng và đặc biệt là gia đình ông Võ Văn Minh về
những phiền toái trong thời gian qua.
Và đặc biệt là vụ án con ruồi trong thời gian gần đây nhất 2016
Ngày 21 tháng 1 Báo Tuổi trẻ đưa tin một vụ người dân phát hiện ruồi trong chai
Number One, đại diện công ty đề nghị gửi tặng quà và 1 thùng Number One khác để
bồi thường, nhưng bị từ chối. Sự việc được đưa lên hội bảo vệ người tiêu dùng Nghệ
An xử lý.
Ngày 23 tháng 12, công ty đăng tải trên website, fanpage và kênh Youtube chính
thức của tập đoàn này lời xin lỗi của Tổng Giám đốc Trần Quý Thanh gửi đến người
tiêu dùng.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 40


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

Hình 2.13. Người phát ngôn của Tân Hiệp Phát Bà Trần Uyên Phương, Phó tổng
Giám đốc Tập đoàn

 Sau vụ kỳ án "con ruồi 500 triệu" thì Tân Hiệp Phát thay đổi tên gọi và cả tên
miền website thành Tập đoàn Number 1, Tuy nhiên tên đăng kí Kinh doanh vẩn là
Công ty TNHH TM và DV Tân Hiệp Phát. Khi làn sóng tẩy chay sản phẩm của doanh
nghiệp này diễn ra mạnh mẽ, Người phát ngôn của Tân Hiệp Phát Bà Trần Uyên
Phương, Phó tổng Giám đốc Tập đoàn – Tân Hiệp Phát bắt đầu gửi đến những “lời xin
lỗi”. tới người tiêu dùng.
Ngày 19/12, Tân Hiệp Phát ban hành văn bản gửi các đối tác, đại lý, nhà phân
phối về vụ án đối với anh Võ Văn Minh. Trong văn bản này, Tân Hiệp Phát gửi lời xin
lỗi đến các đối tác, đại lý nhà phân phối và gia đình anh Võ Văn Minh về những phiền
toái và ảnh hưởng liên quan đến sự việc.

Hình 2.14. lời phát ngôn của công ty Tân Hiêp Phát

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 41


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
 Xu hướng Thế kỷ 21, với những phương tiện truyền thông đại chúng hiện đại
và ngày càng phát triển. Tập đoàn THP đã sử dụng chuyên gia được đào tạo bài bản về
báo chí, truyền thông, quan hệ công chúng trong vai trò là Người Phát ngôn cho công
ty của mình. Là đại diện cho công ty nói lên nhũng vấn đề mà xã hội quan tâm, là cầu
nối giữa công ty với giới truyền thông, công việc không thể thiếu của hoạt động quan
hệ công chúng và truyền thông của tổ chức. Rất quan trọng trong việc xây dựng hình
ảnh của công ty trước công chúng.
2.5. Đánh giá về hoạt động quan hệ truyền thông của công ty
20 năm nỗ lực in dấu ấn thương hiệu, Dù trải qua hoàn loạt các vụ bê bối song
Tập đoàn Tân Hiệp Phát đã trở thành một trong những nhà sản xuất bia và nước giải
khát thành công nhất tại VN. Cùng với nhiều cúp vàng và bằng khen, Tân Hiệp Phát
còn là DN VN đầu tiên đạt chứng nhận ISO & HACCP đầy đủ nhất trong lĩnh vực
thực phẩm, bao gồm: Hệ thống Quản lý Chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 Hệ
thống Quản lý Môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 Hệ thống Quản lý Vệ sinh
an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP.
Nhìn chung các hoạt động quan hệ truyền thông của công ty đã thu hút đông đảo
sự quan tâm chú ý của toàn xã hội. Đặc biệt chương trình “ chủ nhật cho em” ,… Tân
Hiệp Phát chính là thương hiệu tiên phong trong việc tạo dấu ấn đặc biệt cho báo chí.
Các bài báo đăng tin các sản phẩm của Tân Hiệp Phát chủ yếu theo chiều hướng tích
cực. Nhìn chung thì hoạt động quan hệ truyền thông của công ty khá tốt và đã tạo được
nhiều mối quan hệ tốt với giới truyền thông và chiếm được vị trí quan trọng trong tâm
trí khách hàng.
Tuy nhiên, các hoạt động này chỉ mới dừng lại ở các hoạt động từ thiện, ủng hộ.
Thiết nghĩ, công ty nên có những hoạt động khác để tạo ra sự mới mẻ cũng như có ảnh
hưởng sâu rộng hơn đối với công chúng.
Ưu điểm
Hoạt động quan hệ công chúng nhiều tạo điều kiện thuận lợi trong việc xây dựng
mối quan hệ với giới truyền thông.
Tân Hiệp Phát thực hiện nhiều hoạt động tài trợ, tổ chức nhiều chương trình từ
thiện, nhiều hoạt động mang tính xã hội tất cả vì cộng đồng, vì xã hội, bảo vệ môi
trường xây dựng hình ảnh doanh nghiệp vì xã hội, quan tâm đến cộng đồng dân cư,
tạo cái nhìn ấn tượng tốt về thương hiệu trong lòng công chúng trong đó có các nhà
báo, phóng viên. Từ đó, việc xây dựng nên mối quan hệ thân thiện hỗ trợ nhau cùng
phát triển giữa công ty và giới truyền thồng sẽ thuận lợi hơn.
Nhược điểm
Chưa khai thác được phương tiện truyền thông trên đài phát thanh (báo nói)
Điều quan trọng cần phải Có người phát ngôn khi Công ty gặp phải khủng hoảng.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 42


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT HƯỚNG HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG
CHO TẬP ĐOÀN TÂN HIỆP PHÁT TRONG MÔI TRƯỜNG
TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG THẾ KỈ XXI
3.1. Căn cứ đề xuất
3.1.1. Phương hướng phát triển của công ty
THP đang có khao khát là đưa thương hiệu của mình thành thương hiệu quốc gia,
dẫn đầu về lĩnh vực nước giải khát. Chúng tôi mong muốn khi nói đến THP là người ta
nhớ đến đó là sản phẩm của Việt Nam - made in Vietnam hoặc made by Viet Nam. Để
làm được điều đó THP đã xây dựng một phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và
trong tương lai sẽ trở thành một trung tâm phát triển sản phẩm mới. Khi người tiêu
dùng đang ngày càng khó tính, nếu như các nhà sản xuất không có điểm khác biệt thì
khó có thể thành công. Như vậy việc THP hình thành trung tâm nghiên cứu sẽ giúp họ
trở thành một đơn vị luôn luôn tiên phong trên thị trường với những thương hiệu dẫn
đầu, giá cả hợp lý, chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và được người tiêu dùng ưa chuộng.
bên cạnh đó, THP ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và trên
thế giới.
3.1.2. Tầm nhìn chiến lược
Để đáp ứng cho thị trường nước uống cho thời gian ngột ngạt năm nay, phần lớn
các xí nghiệp sản xuất của Tân Hiệp Phát Group đều nâng công suất, thay đổi số lượng
nâng cao từ 5 – 15% với thời gian bình thường. Riêng đối với nhiều nhà máy ở một số
tỉnh miền Nam đã gia tăng lên đến 30% số lượng để đáp ứng kịp thời đòi hỏi khách
hàng. Xu thế đổi chuyển tiêu dùng từ nước uống có gas thành nước giải khát không
gas hiện tại khá cao, không chỉ tại VN mà cả ngoài nước cũng như vậy. Nên Tập Đoàn
Number 1 đang chi tiền phát triển với kế hoạch chiếm lĩnh thị phần thức uống không
gas một số nước quanh khu vực.
Trong giai đoạn này, 3 lĩnh vực quan trọng tạo ra đòn bẩy cho việc đạt sứ mệnh
của Tân hiệp Phát là phát triển quản trị nguồn nhân lực chiến lược, duy trì và quản lý
hoạt động với mục tiêu phát triển bền vững. Hoạch định và thực thi các lĩnh vực quản
lý kiến thức, cải tiến và sự thay đổi.
3.1.3. Mục tiêu Marketing của công ty
Chiến lược về sản phẩm
THP là một tập đoàn có tên tuổi trên thị trường VN nên hầu hết các sản phẩm của

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 43


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
họ đều mang tính sáng tạo cao, đặc biệt là sản phẩm trà xanh không độ. Khi quyết định
đưa ra sản phẩm này THP đã dựa trên nhu cầu có sẵn cũng như thói quen từ xưa đến
nay của người Việt.
Người Việt Nam cực thích uống trà, thậm chí trà vỉa hè cũng rất đông khách,
những không được vệ sinh lắm và cũng không thể mang theo bên người. Cũng vì lý do
đó mà vào tháng 6 năm 2006 THP đã nhanh chóng đưa ra sản phẩm trà xanh không độ.
Ngay từ thời điểm ban đầu, THP đã đầu tư cho mình dây chuyền sản xuất chai
PET. Trà xanh không độ được đầu tư khá kỹ từ việc chọn nguyên liệu, lựa tên thương
hiệu, logo, kiểu dáng bao bì.
Định giá dựa vào mục tiêu dẫn đầu về chất lượng. Dẫn đầu về chất lượng đồng
hành với giá bán cao, Giá cả cũng đồng hàng với hình ảnh chất lượng cao.
Định giá theo giá trị cảm nhận của khách hàng: Giá cả mà khách hàng chấp nhận
mua sản phẩm phụ thuộc vào giá trị cảm nhận mà khách hàng cảm nhận được từ sản
phẩm mang lại. Chiến lược định giá sản phẩm trà xanh không độ là chiến lược hớt
vàng. Công ty THP đặt giá cao so với các sản phẩm khác như C2, trà xanh Lipton, trà
xanh 100,... Giá bán 1 chai dung tích 500ml với giá bán sỉ là 6.500đ/chai, giá bán lẻ là
9.000đ đến 10.000đ/ chai.
Trà xanh không độ có giá bán cao hơn 10% so với các loại nước đóng chai khác.
Tuy nhiên khách hàng chấp nhận mức chênh lệch này vì nó có lợi ích cho sức khỏe mà
người tiêu dùng cảm nhận được.
Chiến lược phân phối
Phân phối được khẳng định là khâu quan trọng mà doanh nghiệp cần chú ý khi
muốn chiếm lĩnh thị trường nội địa. Mạng lưới phân phối gồm 4 kênh: Nhà sản xuất,
nhà bán sỉ, nhà bán lẻ, người tiêu dùng. THP cũng đang xây dựng, mở rộng nhiều văn
phòng đại diện, đại lý bán hàng tại các nước trong khu vực Campuchia, Thái lan và thế
giới như thị trường Châu Âu, Hoa Kỳ,... Nhằm chuẩn bị cho cuộc “ đổ bộ” ra bên
ngoài theo xu thế hội nhập và phát triển chung như hiện nay.
Chiến lược truyền thông
Quảng cáo: Các sản phẩm mà công ty kinh doanh là sản phẩm tiêu dùng, do vậy
cần tạo sự hiểu biết sâu rộng tới người tiêu dùng. Vì thế quảng cáo sẽ giúp THP giới
thiệu về bản thân mình, các mặt hàng mà mình kinh doanh, tạo dựng uy tín, hình ảnh
tập đoàn. Đối tượng mà THP muốn hướng tới là người đã, đang và sẽ sử dụng sản
phẩm mà công ty sản xuất. THP hoạt động quảng bá để tăng cường độ nhận biết cho
thương hiệu thông qua tài trợ chủ yếu là quảng cáo trên truyền hình, báo in, billboard,

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 44


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
internet. Nổi bật trên quảng cáo truyền hình như: quảng cáo trên các kênh VTV3 bằng
các hình ảnh tươi trẻ, năng động, những đoạn nhạc gây ấn tượng với người xem. Hơn
nữa, khi chúng ta vào website của THP thì sẽ thấy có đầy đủ các sản phẩm, quá trình
hình thành và phát triển, tin về sức khỏe, những hoạt động quảng cáo. Và đặc biệt
trang web lấy màu chủ đạo là màu xanh để đem lại sự thư giản, thoải mái, gần gũi với
thiên nhiên hơn cho khách hàng. PR( quan hệ công chúng) THP đã tham gia vào hoạt
động tài trợ trong nhiều lĩnh vực khác nhau từ thể thao, văn hóa nghệ thuật, các hoạt
động xã hội,… Dù là tài trợ, từ thiện hay thương mại thì cũng không nằm ngoài mục
đích để cho người tiêu dùng biết đến sản phẩm và thương hiệu của mình.
Vì thế khi lựa chọn một chương trình để tài trợ, THP thường dựa trên 2 tiêu chí
chủ yếu là: Mức độ thu hút của chương trình và đối tượng khán giả phù hợp với phân
khúc thị trường mục tiêu của sản phẩm, thương hiệu.
Công ty cần phát huy đưa ra các mẫu quảng cáo mới hơn, tham gia các chương
trình tài trợ thể thao, văn hóa nghệ thuật THP vẫn chưa chú trọng đến việc khuyến mãi
cho khách hàng và marketing trực tiếp sản phẩm đến tận tay khách hàng vì thế công ty
cần khắc phục nhược điểm trên bằng một số biện pháp.
Chiến lược khuyến mãi
Các chương trình bốc thăm trúng thưởng xé nhãn trúng vàng hoặc như mua nhiều
thì được khuyến mãi thêm, những chiêu thức đó làm cho sản phẩm được nhiều người
biết đến. Hiện nay thị trường trà xanh trong nước đã bắt đầu bão hòa, bên cạnh đó các
hãng nước giải khát lớn như: coca cola, pepsi, lipton,… Đều đã có mặt tại thị trường
Việt Nam cho thấy sự cạnh tranh trên thị trường nước giải khát ngày càng khốc liệt. Để
trở thành doanh nghiệp dẫn đầu về thị trường nước giải khát thì doanh nghiệp cần phát
huy công cụ khuyến mãi nắm bắt tâm lý khách hàng “ giá rẻ nhưng chất lượng sản
phẩm không giảm”
THP chỉ chú trọng đến hình thức chiết khấu phần trăm bán hàng cho nhà bán sĩ
và nhà bán lẻ, chưa chú trọng đến hình thức khuyến mãi cho người tiêu dùng. Các
chương trình hỗ trợ bán hàng, khuyến mãi với chính sách đẩy mạnh làm trọng tâm góp
phần thu hút, giữ chân các đại lý,… Mối nguy lớn nhất của một thương hiệu dẫn đầu
đôi khi không đến từ đối thủ mà đến từ sự ngủ quên trong vị trí ấy.
Chiến lược marketing trực tiếp
Có những bức thư chào hàng đến từng khách hàng thông qua phương tiện như
email, tin nhắn giới thiệu sản phẩm trên điện thoại di động, doanh nghiệp gửi thư chúc
mừng khách hàng vào các dịp lễ, tết, sinh nhật.
Với hệ thống cơ sở hạ tầng quy mô, máy móc thiết bị hiện đại, dây chuyền công

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 45


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
nghệ nghiên cứu, sản xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á, đội ngũ công nhân viên
được đào tạo chuyên nghiệp, có khả năng điều hành, sản xuất và quản lý hiệu quả cùng
hệ thống phân phối rộng khắp từ Bắc tới Nam.
Để chinh phục thị trường không phải chỉ cần có kênh phân phối tốt là đủ mà phải
có sản phẩm tốt, giá phù hợp và sự khác biệt trong chiến lược marketing và trong
chính sản phẩm.
Vì thế tiêu chí kinh doanh của doanh nghiệp là “Sức khỏe của khách hàng là
nguồn lợi nhuận lớn nhất của chúng tôi”. Đó là tâm sự của TS Trần Quí Thanh – Chủ
tịch HĐQT Tập đoàn Tân Hiệp Phát nhân kỷ niệm 15 năm ngày thành lập tập đoàn:
15/10/1994 - 15/10/2009 với DĐDN.
Chiến lược quan hệ công chúng
Mỗi năm công ty tài trợ cho rất nhiều giải thể thao từ lớn tới nhỏ, từ chuyên
nghiệp đến phong trào. Đặc biệt năm 2008 Tân Hiệp Phát là nhà tài trợ độc quyền cho
dự án “Đưa người Việt chinh phục đỉnh EVEREST”, cúp xe đạp truyền hình,... Công
ty đã vinh dự trở thành nhà tài trợ chiến lược cho Đại hội thể thao Châu Á trong nhà
AIG 3 và cũng là nhà tài trợ độc quyền nước uống cho Đại hội này. Trước đó vì mục
tiêu chăm sóc sức khỏe cộng đồng, THP đã hợp tác với Tổng bội y học VN thực hiện “
Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống bệnh đái đường”. Ngoài ra còn một
số chương trình khác như tiếng ca học đường, Siêu mẫu Việt Nam Tân Hiệp Phát tài
trợ kênh truyền hình dành cho giới trẻ là YAN TV.
Từ những ví dụ trên cho thấy Tân Hiệp Phát đã tham gia vào hoạt động tài trợ
nhiều lĩnh vực khác nhau, từ thể thao, văn hóa nghệ thuật đến các hoạt động xã hội dù
là tài trợ nhưng không nằm ngoài mục đích chính để cho người tiêu dùng biết đến sản
phẩm và thương hiệu của mình. Vì thế mỗi khi lựa chọn cho một chương trình tài trợ,
THP thường dựa trên 2 tiêu chí chủ yếu là mức độ thu hút của chương trình ( có lượng
khán giả cao nếu đã phát sóng hoặc đơn vị chào tài trợ cho mình được khả năng thu
hút khán giả sau khi chương trình phát sóng) và đối tượng khán giả phù hợp với phân
khúc thị trường mục tiêu của sản phẩm.
3.2. Định hướng về hoạt động quan hệ công chúng của công ty
Tiếp tục khẳng định vị trí của mình trong ngành nước uống, tham gia và tài trợ
cho các cuộc thi, từ thiện,... Vì lợi ích của công ty không chỉ là lợi ích của người tiêu
dùng mà nó còn là của xã hội. Bên cạnh đó, công ty cần tâ ̣n dụng các trang mạng xã
hô ̣i, các trang báo điê ̣n tử hay diễn đàn nhằm khếch trương tên tuổi, hình ảnh của công
ty mô ̣t cách rô ̣ng rãi đến công chúng.
Tiếp tục phát huy các hoạt động liên quan đến từ thiện không những tạo nên tên

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 46


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
tuổi mà mang đến cho những trẻ em có hoàn cảnh khó khăn hay những người khổ cực
ở đất nước Viê ̣t Nam vơi bớt đi những khó khăn, thiếu thốn trong cuô ̣c sống hằng
ngày. Phát huy vị trí vai trò là một công ty lớn tại thị trường nước uống, THP sẽ đóng
góp nhiều hơn cho sự phát triển của cộng đồng và lợi ích lâu dài của đất nước và người
dân Việt Nam, cho ra đời ngày càng nhiều sản phẩm hỗ trợ và cung cấp các chất tốt
cho sức khỏe.
3.3. Một số đề xuất đẩy mạnh hoạt động quan hệ truyền thông tại Tập đoàn Tân
Hiệp Phát
Tập đoàn Tân Hiệp Phát với các hoạt động truyền thông tiêu biểu trong thời gian
qua đã đạt được những hiệu quả khác biệt so với các thương hiệu cùng loại. Công ty
đã khá thành công khi tạo dựng uy tín, thu hút sự quan tâm của cộng đồng xã hội với
nhiều chương trình tài trợ, ủng hộ lớn cho xã hội và truyền thông đến công chúng.
Hiệu quả về mặt truyền thông của công ty đạt được khá cao, đã tạo nên một nhận thức
mới về thương hiệu các sản phẩm của Tập đoàn tân hiệp Phát vào công chúng. Tuy
nhiên ngoài những hiệu quả mà quan hệ truyền thông mang lại thì vẫn còn một số vấn
đề cần phải khắc phục như các chiến lược của công ty chưa thật sự đặc sắc, cần phát
huy thêm các chương trình sự kiện để thu hút công chúng.
Sau đây là một số đề xuất đẩy mạnh hoạt động quan hệ truyền thông cho công ty:

 Tích cực hỗ trợ các bài báo, đài xây dựng chuyên mục về xây dựng, quảng bá
thương hiệu giúp đưa thương hiệu của tập đoàn Tân Hiệp Phát đến với công chúng và
đồng thời thông qua báo chí, đài truyền hình để nhắc nhở với công chúng rằng thương
hiệu sẽ còn mãi và sẽ luôn luôn đồng hành cùng công chúng. Đồng thời xây dựng
thương hiệu cho các sản phẩm của công ty riêng biệt với những đặc trưng riêng, tính
cách riêng biệt để có thể đưa danh tiếng công ty đứng đầu thị trường nước giải khát
trên cả nước.

 Đẩy mạnh các chương trình quảng cáo trên các phương tiện truyền thông
điện tử để từ đó có thể cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ của công ty đến với
công chúng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.

 Xây dựng mối quan hệ với giới truyền thông như các phóng viên, biên tập
viên, phóng viên thường trú, phó tổng biên tập các chuyên mục liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của công ty của các đầu báo có số lượng phát hành lớn, các báo lớn tại
những tỉnh thành mà công ty có trụ sở, đặc biệt là các trụ sở của công ty tại Bình
Dương nói riêng và Thành phố Hồ chí Minh nói chung.

 Thiết lập và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, khách hàng không chỉ
quan tâm đến chất lượng một sản phẩm hay một dịch vụ mà họ còn rất quan tâm đến

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 47


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
cách doanh nghiệp chăm sóc họ cho nên cần có các dịch vụ chăm sóc khách hàng của
mình và làm thỏa mãn nhu cầu của họ thì doanh nghiệp càng có nhiều khả năng thu
hút và giữ chân được nhiều khách hàng ổn định hơn. Trong các bản tin của doanh
nghiệp nên để phần cho khách hàng có thể tìm hiểu về công ty cũng như cung cấp cho
họ những ý tưởng mới, những tình huống thực tế hay những bí quyết có giá trị, giúp họ
học hỏi, rút kinh nghiệm và giải quyết tốt hơn các vấn đề, từ đơn giản đến phức tạp
như vậy thì khách hàng sẽ có ấn tượng hơn về thương hiệu của công ty.

 Tích cực hỗ trợ các báo, đài và xây dựng các chuyên mục riêng về xây dựng
và quảng bá thương hiệu cho doanh nghiệp. Thành lập đường dây nóng (24/24h) cam
kết cung cấp những thông tin mới nhất cho giới truyền thông ngay khi có thể, trả lời
báo chí về mọi tin tức mới nhất cũng như xác nhận có những thông tin mà họ chưa rõ,
có thiện chí hợp tác với báo chí. Phải liên tục cung cấp thông tin cho các nhà báo,
doanh nghiệp chỉ cần gọi điện cho các nhà báo, giới thiệu chúng ta là ai và đưa ra một
số gợi ý cho những vấn đề nóng hổi mà công ty chúng ta đang nắm rất rõ. Thông tin
doanh nghiệp đưa ra phải chi tiết, sâu sắc và có tính thời sự thì doanh nghiệp sẽ chú ý
hơn.

 Những báo như: báo thanh niên, tuổi trẻ, tiền phong. Là các nhà báo có mối
quan hệ thân thiết với công ty, Thương hiệu của công ty tạo nên tiếng vang lớn trong
đại bộ phận những người tiêu dùng Việt Nam một phần là nhờ các bài đăng, thường
viết bài cho Tập đoàn Tân Hiệp Phát, nên vào những dịp lễ Tân Hiệp Phát có những
món quà đến các báo, đồng thời mua những trang quảng cáo của báo này.
- Tặng lịch: lịch bốc hoặc treo tường kèm với quà tết (các sản phẩm nước giải
khát của công ty)
- Tặng quà: hoa (nhân ngày 21.06 cho phòng tòa soạn)

 Bồi dưỡng đội ngũ ở bộ phận truyền thông của công ty, nâng cao kỹ năng,
chất lượng chuyên môn để họ có thể đánh giá tình hình hiện tại bên trong và những
vấn đề xoay quanh doanh nghiệp của mình để dự đoán được những vấn đề công ty có
khả năng gặp phải, và đưa ra những giải pháp giải quyết một cách kịp thời, nhanh
chóng. Thành lập đội truyền thông và chỉ định người phát ngôn.
Quyết định thành lập ban phòng chống khủng hoảng bao gồm:
Giám đốc công ty (người đứng đầu doanh nghiệp)
Trưởng phòng tiếp thị
Trưởng phòng marketing
Chọn ra một người có mối quan hệ rộng và thân mật với báo giới làm người phát

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 48


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
ngôn chính, trực tiếp trả lời những câu hỏi từ báo chí trong các buổi họp báo.

 Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có một kế hoạch truyền thông kỹ
lưỡng, để làm được điều này các doanh nghiệp cần phải thực hiện một số điều sau:
1. Trung thực, thẳng thắn, công khai nhận trách nhiệm
2. Chuẩn bị kế hoạch truyền thông
3. Quản lý, kiểm soát, ngăn ngừa khủng hoảng
4. Xây dựng mối quan hệ tốt với giới truyền thông
Nhóm tin rằng với những giải pháp đã đưa ra sẽ giúp các doanh nghiệp duy trì
được mối quan hệ tốt với giới truyền thông cũng như xây dựng được những kế hoạch
truyền thông hiệu quả.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 49


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

KẾT LUẬN
Quan hệ truyền thông giúp cho công ty truyền tải được những thông điệp ý
nghĩa, mang thương hiệu của công ty đến gần hơn với công chúng cũng như khách
hàng lâu năm của Tân Hiệp Phát. Chính vì vậy rất cần có sự tham gia và quan hệ giới
truyền thông, có tầm vóc quan trọng trong việc tạo lập, phát triển và định vị tốt vị trí
của công ty trong lòng công chúng.
Với mong muốn thêm phần xây dựng hình ảnh công ty cũng như việc xây dựng
mối quan hệ tốt đẹp với giới truyền thông, giúp công ty có cái nhìn mới về tầm quan
trong của hoạt động truyền thông với vự phồn thịnh của doanh nghiệp, qua đó mong
muốn xây dựng mối quan hệ thật bền chặt với giới truyền thông để công ty sẽ truyền
tải được thông tin đến khách hàng tin dùng khi sử dụng sản phẩm của Tân Hiệp Phát
cũng như các cơ quan nhà nước có cái nhìn thiện cảm hơn về công ty và bớt gây gắt
hơn trong việc xử lý hay đưa tin không tốt đến công ty.
Một lần nữa xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nguyễn Lê Ngọc Trâm
đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho chúng em hoàn thành tốt đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 50


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

PHỤ LỤC

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 51


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]. www.thp.com.vn
[2]. Tailieu123.doc
[3]. Các bài giảng điện tử và các bài báo mạng liên quan
[4]. Slide môn quan hê ̣ truyền thông

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 52


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

BẢNG PHẦN TRĂM HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC

HỌ VÀ TÊN PHẦN TRĂM THAM GIA (%)


Trần Thị Hiệp 100%
Nguyễn Thị Nhung 100%

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung 53

You might also like