Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Hiep Dinh Thuong Mai Viet Nam Eu Evfta Nhung Co Hoi Va Thach Thuc
(123doc) Hiep Dinh Thuong Mai Viet Nam Eu Evfta Nhung Co Hoi Va Thach Thuc
Dân số: 500 triệu người chiếm 7,3% dân số thế giới
EU có 2/5 nước thành viên thường trực HĐBALHQ, 4/7 nước công
nghiệp hàng đầu thế giới (nhóm G7) và 4/20 nước trong nhóm G20.
– EU
I. Xu thế FTA trên thế giới và trong khu vực
1. FTA là gì?
FTA là hiệp định thượng mại giữa hai hoặc nhiều quốc gia. Các nước
tham gia hiệp định sẽ tiến hành lộ trình cắt giảm và xóa bỏ hàng rào thuế
quan và phi thuế quan, nhằm tiến tới thành lập một khu vực mậu dịch tự do,
cho phép các quốc gia tận dụng lợi thế so sánh của mình, chuyên môn hóa và
phân công lao động để thu được tối đa lợi ích từ việc tăng cường giao thương.
2. Tóm lược về quá trình tham gia FTA của Việt Nam
Việt Nam đã kí kết triển khai thực hiện 3 hiệp định FTA với ASEAN
Đã kí kết và thực hiện FTA với Nhật Bản và Chile, cùng ASEAN kí với Ấn Độ và
Newzeland.
Các mốc thời gian quan trọng Việt Nam tham gia đàm phán FTA
Năm 1996: Việt Nam tham gia Chương trình Ưu đãi Thuế quan có hiệu lực chung(CEPT)
trong khuôn khổ AFTA của ASEAN.Năm 1996 cũng là năm Việt Nam trở thành thành
viên sáng lập của Diễn đàn Hợp tác Á- Âu(ASEM).
Năm 2002: Cùng ASEAN khởi động đàm phán ACFTA với Trung Quốc.
Năm 2003: Chương trình thu hoach sớm (Early Harvest) trong khuôn khổ ACFTA chính
thức được triển khai.
Cùng ASEAN bắt đầu đàm phán FTA với Ấn Độ (AIFTA ) và Nhật Bản (AJFTA).
Năm 2004: cùng ASEAN bắt đầu đàm phán FTA với Hàn Quốc (AKFTA), Australia và
Newziland(AANZFTA)
Năm 2007: cùng ASEAN khởi động đàm phán FTA với EU và khới động đàm phán FTA
song phương với Nhật Bản.
Năm 2008: Khởi động đàm phán FTA song phương với Chile.
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và
EU (EVFTA)
Các lộ trình đàm phán Hiệp định thương mại Việt
Nam-EU
Hai bên tiến hành đàm phán Hiệp định thương mại tự do bắt đầu từ tháng
6/2012.
Phiên đàm phán thứ nhất(Hà Nội, 08-12/10/2012)
Phiên đàm phán thứ hai (Brussels, 22-25/01/2013)
Phiên đàm phán thứ ba (Tp.Hồ Chí Minh, 23-26/04/2013)
Phiên đàm phán thứ tư (Brussels, 02-05/07/2013)
Phiên đàm phán thứ năm (Hà Nội, 04-08/11/2013)
Phiên đàm phán thứ sáu (Brussels, 13-17/01/2014)
Phiên đàm phán thứ bảy 9(Hà Nội, 17-26/3/2014)
Phiên đàm phán thứ tám (Geneva, 3-6/6/2014)
Tiến tới kết thúc đàm phán vào tháng 09/2014
Nội dung quan tâm của Việt Nam trong đàm phán EVFTA.
Xác định rõ chủ trương trong tham gia Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam với EU : tăng cường
Việt Nam cần cố gắng tích cực để rút ngắn khoảng cách chênh lệch và trình độ phát triển, nâng cao tầm
Xác định rõ mối quan hệ trong tương lai phải phát triển bền vững đồng thời đạt được những thành tựu
nhất định.
Sẵn sàng chia sẻ những kinh nghiệm của nước mình để có được lòng tin và độ uy tín với đối tác chiến
lược.
Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU phải đảm bảo chất lượng cũng như thời hạn
giao hàng.
PHẦN III:
NAM
1. Quan hệ thương mại giữa EU và Việt Nam.
Bảng 2: Kim ngạch, tỷ trọng xuất khẩu một số nhóm mặt hàng chính của Việt
1 Điện thoại các loại & linh kiện 5.663 93,0 27,9
4 Máy vi tính, sản ph ẩm điện t ử & linh kiện 1.601 98,3 7,9
2 Phương tiện vận tải & phụ tùng 1.260 133,0 14,3
Đẩy mạnh xuất khẩu vào Việt Nam, thúc đẩy đầu tư vào Việt Nam hướng tới mục tiêu
ASEAN và các quốc gia châu Á.
Tạo thêm cơ hội tiếp cận thị trường cho các nhà đầu tư và cung cấp dịch vụ của EU:
đảm bảo việc tôn trọng các quyền sở hữu trí tuệ; thúc đẩy các mục tiêu chính sách phi
kinh tế
Tạo điều kiện tốt hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam miễn thuế với khoảng 500 triệu
dân và đem lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Tạo cơ hội cho việc nhập khẩu hàng hoá từ EU.
Tạo cơ hội cho việc chuyển dịch cơ cấu hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam.
Tăng cường nội lực cho các doanh nghiệp trong nước: tạo môi trường cạnh tranh cho các
doanh nghiệp trong nước; tiếp cận với khoa học, công nghệ hiện đại và nguồn nguyên
liệu chất lượng cao của các nước EU
Hợp tác kinh tế:
Hai bên cam kết hợp tác trong lợi ích chung, phù hợp với chính sách và mục
tiêu của mình. 2 bên đồng ý hợp tác kinh tế có trách nhiệm liên quan đến 3
lĩnh vực rộng lớn của hành động là:
+ Cải thiện môi trường kinh tế Việt Nam tạo điều kiện tip cận công nghệ kĩ
thuật cao
+ Tạo điều kiện liên hệ hoạt động kinh tế với các biện pháp thiết kế khác thúc
đẩy trao đổi, đầu tư trực tiếp.
+ Tăng cường hiểu biết lẫn nhau trên cơ sơ môi trường kinh tế và xã hội.
Đầu tư
+ Hai bên khuyến khích gia tăng đầu tư lẫn nhau bằng cách thiết lập 1 môi thuận
lợi cho đầu tư tư nhân, trong đó dành điều kiện tốt hơn cho các chuyển nhượng
vốn và trao đổi thông tin về đầu tư
+ Hai bên thỏa thuận hỗ trợ về xúc tiến và bảo hộ đầu tư giữa các nước thành viên
của Liên Minh Châu Âu và Việt Nam trên cơ sơ nguyên tắc không phân biệt đối
xử
Quyền sở hữu trí tuệ:
Các doanh nghiệp cạnh tranh trên cơ sở Tôn trọng, đảm bảo quyền lợi về Sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh, tên thương
mại, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
EU đề cao nguyên tắc minh bạch hóa, thuận lợi hóa nhiều quy định trong nước về quản lý kinh
Quy tắc xuất xứ gây khó khăn cho việc xuất khẩu của Việt Nam sang EU
Việt Nam vẫn chưa có hệ thống giám sát, kiểm soát và chứng thực đáp ứng các điều kiện theo
IUU
IUU sẽ tác động không nhỏ đến tăng trưởng xuất khẩu hải sản của Việt Nam vào thị trường này, ít
tiêu chuẩn Châu Âu; cũng là thách thức trong khi năng lực cạnh tranh của các DN trong
nước chưa cao; giảm nhanh thuế nhập khẩu sẽ tác động đến sản xuất trong nước...
+ ngoài nước: các mặt hàng Việt muốn vào được thị trườngnày cũng sẽ phải tuân thủ
nhiều hàng dào kĩ thuật nghiêm khắc, đặc biệt là mặt hàng đòi hỏi trình độ phát triển