Professional Documents
Culture Documents
1 KLTN Nguyen Thi Kim Phuong Hcmcd20203036
1 KLTN Nguyen Thi Kim Phuong Hcmcd20203036
HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN
--------------
ĐỀ TÀI
KẾ TOÁN DOANH THU VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN
TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT SAMEN
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, các Doanh nghiệp kinh doanh đang
đứng trước những thử thách mới. Thời đại này là thời đại thông tin và nền kinh tế là nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như: kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân,… Đặc biệt, nền
kinh tế tư nhân có sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt kể từ khi có sự tham gia của các
Doanh nghiệp ngoại, nó buộc các Doanh nghiệp phải có một chiến lược, kế hoạch vững
chắc để không bị loại khỏi nền kinh tế, trong đó có các Doanh nghiệp thương mại.
Để xây dựng được chiến lược “tác chiến” hiệu quả trong cuộc cạnh tranh thì không thể
không kể đến bộ phận kế toán. Kế toán là bộ phận chịu trách nhiệm phản ánh chính xác
tình hình tài chính của Doanh nghiệp để từ đó làm cơ sở cho Ban lãnh đạo đề ra kế hoạch
kinh doanh trong tương lại hoặc điều chỉnh những tồn tại yếu kém hoặc duy trì và phát huy
những chiến lược hiệu quả.
Đặc biệt, doanh thu và giá vốn là hai khoản mục diễn ra song song và được các các Doanh
nghiệp đưa lên hàng đầu, và Doanh nghiệp thương mại cũng không ngoại lệ. Vì vậy, để có
thể đưa ra số liệu chính xác thì bộ phận kế toán cũng phải có kế hoạch tổ chức hoạt động,
nhân sự, luân chuyển, lưu trữ chứng từ một cách khoa học, hợp lý. Đó là lý do tôi chọn đề
tài: “KẾ TOÁN DOANH THU VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN TẠI CÔNG TY TNHH
KỸ THUẬT SAMEN”.
Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu chung về Công ty TNHH Kỹ Thuật Samen
Tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tại công ty mà đặc biệt là công tác kế toán doanh thu
và giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Samen.
Tìm hiểu các quy trình, chứng từ sử dụng, luân chuyển chứng từ tại công ty.
Trên cơ sở tìm hiểu đưa ra ưu điểm, nhược điểm cũng như thuận lợi, khó khăn của công ty
nói chung và bộ phận kế toán nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp cũng như kiến nghị đối
với công tác kế toán doanh và giá vốn hàng bán tại công ty.
Phương pháp nghiên cứu:
Quan sát, phỏng vấn: quan sát thực tế công tác kế toán tại công ty và hỏi những người trực
tiếp tham gia trong công tác kế toán có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Thu thập tài liệu: thu thập các tài liệu, chứng từ, sổ sách có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Thống kê: từ những số liệu thu thập được kết hợp lý thuyết để tạo ra các thông tin phục vụ
cho việc phân tích.
Phân tích số liệu: dựa trên số liệu được thống kê để phân tích tình hình kinh doanh của
công ty đặc biệt những nguyên nhân dẫn đến biến động về doanh thu và giá vốn hàng bán
tại công ty để từ đó có đề xuất các giải pháp.
Kết cấu bài khóa luận: gồm 04 chương
Chương 1: giới thiệu chung về Công ty TNHH Kỹ Thuật Samen
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
BỘ BỘ BỘ BỘ BỘ
PHẬN PHẬN PHẬN BỘ
PHẬN PHẬN
KINH NHÂN KẾ PHẬN
GIAO MUA
DOANH SỰ TOÁN KHO
HÀNG HÀNG
Kế toán trưởng
Kế Kế Kế
toán toán Thủ toán
thanh công quỹ ngân
toán nợ hàng
PHÒNG KẾ TOÁN
Chứng từ
Chứng từ Chứng từ Ủy nhiệm
nhập, xuất
thu, chi tiền giải ngân, chi, sao kê,
kho, kiểm
mặt giải chấp séc, ..
kê kho
Chứng từ kế toán
Chỉ tiêu Năm 2018 (VNĐ) Năm 2019 (VNĐ) Năm 2020 (VNĐ)
Doanh thu 232.650.002.150 200.784.090.120 185.573.603.249
200
150
100
50
0
Doanh thu Giá vốn Chi phí khác Lãi gộp
Để chứng minh cho những lập luận về kế toán doanh thu và giá vốn, chương 2 trình bày: lý
luận chung về kế toán doanh thu, chứng từ, tài khoản sử dụng, sơ đồ hạch toán và kiểm
soát nội bộ đối với doanh thu và giá vốn hàng bán, …
2.1 Lý luận chung về kế toán doanh thu
2.1.1 Các khái niệm
Doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động
khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu mà không bao gồm vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu (Theo chuẩn mực kế toán số 01).
Nói cách khác, doanh thu là phần giá trị mà công ty thu được trong quá trình hoạt động
kinh doanh bằng việc bán sản phẩm hàng hóa của mình.
Công thức tính doanh thu:
Doanh thu = số lượng bán x đơn giá bán
Doanh thu thu thuần: là khoản thu được sau khi đã khấu trừ tất cả các khoản giảm trừ như:
thuế xuất nhập khẩu, giảm giá bán hàng, thuế tiêu thụ đặc biệt, doanh thu bán hàng bị trả
lại, các khoản chiết khấu thương mại.
Công thức tính doanh thu thuần:
Doanh thu thuần = Doanh thu – các khoản giảm trừ – thuế gián thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua
thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: là các sản phẩm đã xác định tiêu thụ nhưng do vi phạm về phẩm
chất, chủng loại, qui cách nên bị người mua trả lại.
2.1.2 Điều kiện và nguyên tắc ghi nhận doanh thu
2.1.2.1 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa cho người mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền
kiểm soát hàng hóa;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
(Theo chuẩn mực kế toán số 14)
Doanh thu không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa thu tiền nghĩa là sau khi doanh
nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa cho người mua và được người mua chấp nhận
thanh toán thì doanh thu sẽ được ghi nhận.
Doanh thu thuần có thể thấp hơn doanh thu bán hàng.
(Theo chuẩn mực kế toán số 14)
2.1.3 Các phương thức bán hàng
Phương thức bán trực tiếp cho khách hàng: có 2 trường hợp
- Trường hợp giao hàng hóa, sản phẩm tại kho bên bán: sản phẩm, hàng hóa được xác
đinh tiêu thụ khi khách hàng hóa đã xuất kho và giao cho bên mua.
- Trường hợp hàng hóa, sản phẩm giao tại khoa bên mua: thì khi xuất kho chuyển đi giao
thì hàng hóa, sản phẩm vẫn thuộc sở hữu của bên bán, chỉ khi bên mua đã thanh toán
toàn bộ giá trị lô hàng hoặc ký biên bản chấp nhận thanh toán số hàng đang chuyển đi
giao thì lúc đó hàng hóa, sản phẩm mới xác định là tiêu thụ.
Phương thức bán hàng qua đại lý: đối với bên ký gởi, khi xuất hàng đi ký gởi thì số hàng
này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên ký gởi, khi đại lý quyết toán số lượng hàng đã bán thì
lúc đó mới xác định là đã tiêu thụ.
Phương thức bán hàng trả góp: đối với phương thức này thì khi bên bán giao hàng cho bên
mua là hàng hóa, sản phẩm được xác định là đã tiêu thụ, không phụ thuộc vào việc thanh
toán một lần hay nhiều lần.
Phương thức hàng đổi hàng: theo phương thức này thì kể từ khi doanh nghiệp đem sản
phẩm, hàng hóa của mình đổi lấy một sản phẩm hàng hóa khác thì sản phẩm, hàng hóa đem
đi đổi được xác định là đã tiêu thụ, và giá tiêu thụ được xác định là giá bán của hàng hóa,
sản phẩm cùng loại, tại thời đó trên thị trường.
2.1.4 Quy trình bán hàng và thu tiền
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Nguồn: theo Thông tư 200/2015/TT-BTC)
2.2.4 Kiểm soát nội bộ đối với doanh thu
2.2.4.1 Các rủi có thể xảy ra trong quy trình doanh thu
- Nhận đặt hàng những hàng hóa hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp không có sẵn hoặc
không có khả năng cung cấp.
- Nhận và chấp nhận đặt hàng của những khách hàng không có khả năng thanh toán.
- Nhân viên không có thẩm quyền lại xuất hàng, giao hàng.
- Xuất hàng khi chưa cho phép.
- Xuất không đúng số lượng hoặc loại hàng.
2.2.4.2 Các hoạt động kiểm soát được áp dụng để giảm thiểu rủi ro trong quy trình
- Xét duyệt: tất cả đơn đặt hàng phải được xét duyệt bởi người có thẩm quyền.
- Đối chiếu: là hoạt động kiểm tra thông tin giữa đơn đặt hàng, phiếu xuất kho và hóa
đơn GTGT.
- Chỉnh hợp: so sánh đối chiếu giữa nhật ký bán hàng và sổ chi tiết tài khoản 511.
- Rà soát: kiểm soát quy trình có được thực hiện đầy đủ không.
Quy trình kiểm soát
Nó không bao gồm các chi phí gián tiếp, chẳng hạn như chi phí phân phối và chi phí lực
lượng bán hàng.
2.4.1 Nguyên tắc ghi nhận giá vốn
Giá vốn hàng bán được ghi nhận dựa trên nguyên tắc phù hợp: doanh thu phù hợp với chi
phí.
Giá vốn hàng bán được ghi nhận và tập hợp theo giá trị và số lượng thành phẩm, hàng hoá,
vật tư xuất bán cho khách hàng, phù hợp với doanh thu ghi nhận trong kỳ.
2.4.2 Chứng từ sử dụng
- Phiếu yêu cầu mua hàng
- Đơn đặt hàng
- Phiếu vận chuyển hàng hoá
- Phiếu xuất kho
- Các chứng từ khác liên quan
2.4.2 Tài khoản sử dụng
Sử dụng tài khoản 632 - “Giá vốn hàng bán” để phản ánh trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh
nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí liên
quan đến hoạt động kinh doanh sản xuất, chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý bất động sản
đầu tư trong kỳ.
Có ba phương pháp để tính giá vốn hàng xuất kho:
Phương pháp bình quân gia quyền:
- Theo phương pháp này thì giá vốn hàng bán xuất kho được tính căn cứ vào số lượng
hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân:
- Có 2 phương pháp tính giá xuất kho bình quân: BQGQ cuối kỳ và BQGQ sau mỗi lần
nhập:
o Theo phương pháp BQGQ cuối kỳ:
Giá trị đầu kỳ +Tổng giá trị nhập trong kỳ
Đơn giá xuất kho=
Số lượng đầu kỳ +Tổng số lượng nhập trong kỳ
Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ
Nhược điểm: độ chính xác không cao, không cung cấp kịp thời giá trị xuất kho
o Theo phương pháp BQGQ sau mỗi lần nhập
Giá trị hàng tồn đầu kỳ +Giá trị hàng nhập trước lần xuất thứ i
Đơn giá xuất kho=
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trước lần xuất thứ i
Ưu điểm: độ chính xác cao, đơn giá được cập nhập kịp thời sau mỗi lần xuất
Nhược điểm: tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức, chỉ phù hợp với
doanh nghiệp ít mặt hàng, số lượng nhập xuất ít
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
- Theo phương pháp này, sản phẩm, hàng hóa, vật tư nào nhập trước thì sẽ xuất trước,
lấy đơn giá bằng đơn giá nhập. Trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa, vật tư tồn tại
cuối cùng được xác định bằng đơn giá của sản phẩm, hàng hóa, vật tư những lần nhập
cuối cùng.
- Ưu điểm: ước tính được ngay trị giá vốn hàng hóa xuất kho trong từng lần, đảm bảo số
liệu kịp thời cho các bộ phận liên quan, giá trị hàng tồn kho tương đối sát với giá thị
trường.
- Nhược điểm: doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại, chỉ
thích hợp cho doanh nghiệp nhỏ, số lượng, chủng loại ít.
Phương pháp thực tế đích danh
- Theo phương pháp này, giá trị vốn hàng hóa xuất kho được xác định dựa trên giả định
khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa, vật tư thì căn cứ vào đơn giá từng lần nhập, xuất
hàng hóa thuộc lô nào thì lấy đơn giá của lô đó.
- Ưu điểm: phản ánh đúng theo giá trị thực tế của hàng hóa.
- Nhược điểm: chỉ thích hợp cho các doanh nghiệp đặc thù muốn kinh doanh một đến hai
loại sản phẩm chính có ít loại, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và dễ dàng
nhận diện hàng tồn kho để đong đếm.
2.4.3 Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Nguồn: theo thông tư 200/2014/TT-BTC)
: Phát sinh
: Định kỳ
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(Nguồn: theo thông tư 200/2014/TT-BTC)
2.5 Kiểm soát nội bộ đối với giá vốn
Môi trường kiểm soát: Doanh nghiệp cần ban hành dưới dạng văn bản các quy tắc, chuẩn
mực phòng ngừa ban lãnh đạo và các nhân viên lâm vào tình thế xung đột quyền lợi với
doanh nghiệp, kể cả việc ban hành các quy định xử phạt thích hợp khi các quy tắc chuẩn
mực này bị vi phạm.
Các hoạt động kiểm soát cần áp dụng:
- Xét duyệt: kiểm tra xem các đơn đặt hàng, lệnh xản xuất có được duyệt đầy đủ không.
- Đối chiếu: đối chiếu bảng tổng hợp hàng tồn kho và với hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng
hợp hàng tồn kho, đối chiếu phiếu xuất kho và đơn đặt hàng hoặc lệnh xản xuất.
- Chỉnh hợp: so sánh thẻ kho và sổ chi tiết nhập xuất hàng, sổ chi tiết và tổng hợp.
- Quan sát: quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho để đối chiếu với lượng hàng tồn trên
sổ. Đây là một thủ tục hữu hiệu nhằm phát hiện các khoản mục hàng tồn kho đã nhập
kho hoặc xuất kho chưa được ghi sổ.
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: xét duyệt không đồng thời với bảo quản tài sản, kế toán
không đồng thời với bảo quản tài sản, xét duyệt không đồng thời với kế toán.
Kết luận: chương 2 đã trình bày khá đầy đủ những cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và
giá vốn hàng bán như khái niệm, điều kiện và nguyên tắc ghi nhận doanh doanh và giá
vốn, chứng từ sử dụng, quy trình, phương pháp hạch toán hàng tồn kho, hoạt động kiểm
soát nội bộ, …và đó là cơ sở để bước vào chương 3 nói về thực trạng kế toán doanh thu và
giá vốn hàng bán tại một doanh nghiệp cụ thể.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN
TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT SAMEN
Từ những cở sở lý luận về kế toán doanh thu và giá vốn hàng bán đã nêu trong chương 2
thì chúng ta bắt đầu tìm hiểu về quy trình, tài khoản sử dụng cũng như sơ đồ hạch toán
thực tế.
3.1 Sản phẩm kinh doanh của công ty
Công ty kinh doanh rất nhiều sản phẩm như: bán buôn thực phẩm, thoát nước và xử lý
nước thải, buôn bán hạt nhựa, … Trong đó buôn bán hạt nhựa nguyên sinh là chủ yếu.
Nhựa nguyên sinh được dùng để sản xuất các mặt hàng có giá trị cao, các sản phẩm
tiều dùng có tiêu chuẩn an toàn cao như: vỏ thiết bị y tế, dược phẩm, thực phẩm, vỏ máy
bay. Hạt nhựa nguyên sinh được công ty nhập khẩu trực tiếp từ các công ty, tập đoàn ở
Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ, … Hạt nhựa trên thị trường thế giới có rất nhiều loại nhưng
phổ biến tại Việt Nam thì có một số loại như: HDPE, PE, PP, LDPE, LLDPE, ABS, …
Khi bán hàng Công ty sử dụng đơn vị tính là Kg, tuy nhiên sản phẩm được đóng theo quy
cách là bao với trọng lượng là 25kg/ bao nên công ty chỉ bán số lượng theo bao. Sản phẩm
hạt nhựa nguyên sinh chịu thuế suất thuế GTGT là 10%.
3.2 Kế toán doanh thu bán hàng
Hoạt động bán hàng của Công ty được chia thành hai mảng: bán hàng thu tiền ngay và
bán hàng công nợ
3.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng thu tiền mặt
3.2.1.1 Quy trình bán hàng
Đối với hoạt động bán hàng thu tiền mặt thì áp dụng đối với những khách hàng cá nhân,
mua số lượng ít, hàng được xuất chủ yếu tại kho của công ty. Chứng từ được sử dụng gồm:
hóa đơn GTGT, toa hàng, phiếu thu, phiếu xuất khoa với quy trình như sau:
Khách Đặt hàng (fax/ điện thoại/ Nhân viên bán lẻ lập toa hàng, thu tiền và
hàng mail/ trực tiếp) yêu cầu xuất hàng hoặc lập toa hàng yêu
cầu giao hàng thu tiền
Nhân viên
giao hàng
Sơ đồ 3.1: Quy trình bán hàng thu tiền mặt tại quầy
(Nguồn: Phòng Kinh Doanh Công ty TNHH Kỹ Thuật Samen)
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ngày 26 tháng 11 năm 2020
Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT-THƯƠNG MẠI-XUẤT NHẬP KHẨU AN
PHÚC
Địa chỉ: 27/5C Trần Văn Mười, Ấp Xuân Thới Đông 2, X Xuân Thới Đông, H Hóc Môn
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt/Chuyển khoản Mã số thuế: 0 3 0 5 0 8 3 8 8 2
Đơn
Số
Stt Tên hàng hóa, dịch vụ vị Đơn giá Thành tiền
lượng
tính
(1) (2) (3) (4) (5) (6) = (4) x (5)
Hạt nhựa Polyethylene 17450N
1 Kg 500 25.454,5455 12.727.273
High Density
Cộng tiền hàng: 12.727.273
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.272.727
Tổng cộng tiền thanh toán: 14.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu đồng chẵn./.
Số: 00001420
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ngày 31 tháng 12 năm 2020
Số: 00001505
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phương Trang 20
Đề tài: kế toán doanh thu và giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Samen
TOA HÀNG
Số: 25
Ngày 31 tháng 12 năm 2020
Stt Hạt nhựa Số lượng Số lượng Đơn giá sau Thành tiền
(kg) (bao) thuế
1 PS 525 325 13 40.000 13.000.000
Tổng cộng: 13.000.000
… … … … … …
Cộng số phát 135.210.200
sinh:
Tổng cộng 135.210.200
Kinh doanh
Giao hàng
Xe giao hàng Kho
Xuất hàng
Sơ đồ 3.2: quy trình xử lý đơn hàng tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Samen
(Nguồn: Phòng Kinh Doanh Công ty TNHH Kỹ Thuật Samen)
3.2.2.2 Tài khoản sử dụng, chứng từ luân chuyển và báo cáo
a. Tài khoản sử dụng
Đối với doanh thu bán hàng công nợ thì tài khoản sử dụng cũng tương tự:
- Tài khoản 5111: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 1311: Phải thu khách hàng
- Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra
- Và tài khoản liên quan: tài khoản 1121
Bước 1: sau khi nhận được thông tin đặt hàng của khách (qua điện thoại hoặc mail hoặc
fax), phòng kinh doanh tiến hành kiểm tra tồn kho, công nợ sau đó lập hợp đồng và chuyển
toàn bộ qua kế toán. Kế toán căn cứ vào đó để làm lệnh giải chấp với ngân hàng:
Kính gửi: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
(TECHCOMBANK)
Hôm nay, ngày 02/10/2020, tại Techcombank, chúng tôi gồm có:
Công ty : CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT SAMEN
ĐKKD số : 0311827988 do sở kế hoạch và đàu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp phép
lần đầu vào ngày 11/06/2021
Đại diện :
Địa chỉ: 165 đường số 13, khu phố 5, Phường Phước Bình, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
Bằng văn bản này, Tôi/ chúng tôi kính đề nghị Techcombank đồng ý cho Tôi/ Chúng tôi trả
nợ trước hạn đối với khoản vay của chúng tôi tại ngân hàng như sau:
1/ Đề nghị Techcombank chấp thuận cho chúng tôi trả nợ trước hạn các khoản vay tại
Techcombank theo chi tiết sau:
Số
St Phí
Khế ước nhận nợ Số tiền trả Ngày trả Tên hàng lượng
t thu
(Kg)
LLDPE
1 0 CLN20170568226 220.000.000 02/10/2021 10.000
218WJ
LDPE
2 0 CLN20170568133 46.000.000 02/10/2021 2.000
HP4024WN
2/ Phương thức trả nợ:
Trả nợ bằng tiền mặt
Bước 2: Sau khi kiểm tra thông hàng đã được gải chấp, kế toán sẽ tiến hành hạch toán kiêm
xuất hóa đơn:
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT0/001
Ký hiệu: SM/19E
Ngày 02 tháng 11 năm 2020
Số: 0001345
Hôm nay, ngày 04/12/2020, tại Công ty Vipora, đại diện bên mua và bên bán gồm:
Hôm nay, vào lúc 15h, ngày 05 tháng 12 năm 2020, tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ
Nhựa Vipora chúng tôi gồm:
Bên B trả lại hàng đã mua và Bên A đồng ý nhận lại hàng đã bán theo hoá đơn số 0001420
ký hiệu SM/19E ngày 01/12/2020, cụ thể các mặt hàng trả lại như sau:
Stt Tên hàng Số lượng trả (Kg) Lý do trả
1 Hạt nhựa LLDPE lotrene Q 5.000 Hàng bị ướt do bên
2018H lỗi bên bán
Cộng 5.000
Biên bản này xác nhận rằng Bên B nhất trí trả lại hàng và Bên A nhất trí nhận lại số hàng
trên.
Bên B có trách nhiệm xuất trả lại hóa đơn cho Bên A số hàng đã nêu trên.
Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản, các bản có giá trị pháp lý như nhau.
Đại diện bên A Đại diện bên B
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
- Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: công ty có những quy trình, sơ đồ như: quy trình
bán hàng, sơ đồ tổ chức công ty, sơ đồ tổ chức phòng kế toán, …
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm:
+ Nhân viên bán lẻ tại quầy tách bạch kế toán ghi sổ
+ Kế toán tách bạch với thủ kho
+ Xét duyệt bán hàng tách bạch với kế toán bán hàng
3.5 Kế toán giá vốn hàng bán
3.5.1 Quy trình mua hàng
Căn cứ vào lượng hàng tồn kho thực được kế toán báo cáo hàng tuần và đưa ra kế hoạch
nhập hàng
Hàng được nhập từ các nhà cung cấp trong nước và nước ngoài. Nhưng chủ yếu vẫn là
nhập khẩu từ nước ngoài
Kế toán
Đàm phán công nợ
với NCC theo dõi và
trong nước thanh toán
Bộ phận
Giám đốc kho lập kế Bộ phận
duyệt hoạch mua mua hàng
hàng Kế toán
Đàm phán thanh toán
với NCC theo dõi và
nước ngoài thanh toán
Hai bên đồng ý, thống nhất ký tên. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản
… … … … …
26/11/2020 000142 26/11/2020 Xuất bán 1561 12.278.000
0 hàng
… … … … … …
Cộng số 33.078.752.124
phát sinh:
Tổng cộng 33.078.752.124
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch 10 VI.27 42.775.663.442
vụ (10= 01-02)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 2.017.496.980
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 1.613.997.584
(60=50 – 51 - 52)
Kết luận: chương 3 đã trình bày đầy đủ đầy đủ về quy trình hoạt động, thông tin sản phẩm,
cách thức và thời gian hạch toán thông qua số liệu cụ thể được thể hiện bằng chứng từ
thực tế tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Samen, từ đó thấy được những ưu điểm, nhược điểm
các bộ phận trong công ty, đặc biệt là bộ phận kế toán để có những kiến nghị cũng như
giải pháp hợp lý, hữu ích cho Doanh nghiệp.
Chiến lược đó vẫn giậm chân tại chỗ, khá lu mờ không rõ ràng, không cụ thể từng
đước đi trong khi những công ty sản xuất trong nước cũng bắt đầu thí nghiệm sản
xuất sản phẩm tương tự.
Không có kế hoach đầu tư nhân sự lẫn tài chính cụ thể cho chiến lược.
Nhân sự công ty:
- Ban lãnh đạo:
Ưu điểm: công ty được dẫn dắt bởi những người quản lý thuộc hàng lâu năm, giàu
kinh nghiệm trong lĩnh vực hạt nhựa, đặc biệt là ban Giám đốc, am hiểu rõ đặc tính,
tính chất vật lý, hóa học của từng loại hạt nhựa nên đã truyền đạt rất tốt cho nhân
viên để tư vấn khách hàng nên rất ít khi bị khách hàng trả hàng hoặc phàn nàn.
Nhược điểm: lãnh đạo công ty khá bảo thủ trong mọi việc, quyền hành chủ yếu tập
trung vào Giám đốc.
- Nhân viên:
Ưu điểm: Nhân viên trẻ, năng động, nhanh nhẹn trong việc chuyển đổi số.
Nhược điểm: nhân sự ở vị trí thấp thiếu kinh nghiệm trong chuyên môn nên có rất
nhiều trường hợp sai sót.
Hoạt động bán hàng:
- Ưu điểm: lượng khách hàng của công ty khá ổn định, được nhân viên bán hàng thường
xuyên chăm sóc, hỏi thăm tình hình mua hàng.
- Nhược điểm: không áp doanh số bán bán hàng cho từng cá nhân nên doanh số công ty
khó mà tăng, khách hàng mới của công ty chủ yếu phụ thuộc vào website của công ty.
4.1.2 Nhận xét về công tác kế toán doanh thu và giá vốn tại công ty
Bộ phận kế toán:
- Nhân sự:
Nhược điểm: số lượng nhân viên phòng kế toán khá nhiều, do việc bố trí công việc
ở nhiều khâu bị chồng chéo nên nhân sự kế toán khá cồng kềnh. Trưởng phòng kế
chậm trễ trong việc cập nhật luật, thông tư dẫn tới việc công ty bị những khoản phạt
không đáng có.
- Tổ chức hạch toán:
Ưu điểm:
+ Tổ chức rõ ràng, có quy trình hẳn hoi đảm đảm bảo nhân nhân sự mới có thể dễ dàng
nắm bắt công việc, hạch toán tập trung, theo lô dễ kiểm soát.
+ Giá xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền dễ dàng tính toán, khá
phù hợp với công ty vì lượng hàng nhập trong tháng khá nhiều lần.
Nhược điểm:
+ Phiếu thu và báo có ngân hàng được hạch toán theo tuần (một lần trên tuần) sẽ không
cập nhật kịp thời công nợ khách hàng dẫn tới việc khó khăn trong việc theo dõi công nợ
đến hạn cũng như khó kiểm tra dư nợ khách hàng tại thời điểm phát sinh.
+ Phần mềm kế toán được cài đặt độc lập từng máy với nhau nên dễ dẫn đến việc số
liệu chi tiết từng máy không khớp với máy tổng hợp.
+ Phiếu thu được lập 1 lần tại quầy bán lẻ sau đó kế toán hạch toán lại 1 lần nữa trên
phần mềm kế toán dẫn đến mất thời gian không cần thiết.
+ Không thấy công tác hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nên dẫn đến việc có
giá bán thấp hơn giá vốn trong một số lô hàng.
- Chứng từ sử dụng, lưu trữ:
Ưu điểm: chứng từ, biểu mẫu sử dụng phù hợp với quy định, hướng dẫn hiện hành,
chứng từ đang phát sinh trong năm được lưu trữ theo tháng và chia ra theo từng loại
chứng từ nên dễ dàng trong việc tìm kiếm.
Nhược điểm: kho lưu trữ chứng từ không phân chia theo khu vực năm nên dễ lẫn
lộn chứng từ của các năm dễ thất lạc chứng từ của những năm cũ.
Bộ phận kho và giao hàng
- Ưu điểm:
Hàng hóa chủ yếu được lưu giữ tại kho thuê, nên sẽ không có tình trạng mất mát
hàng hóa.
Giao hàng được thực hiện bởi các đội vận chuyển thuê ngoài chuyên nghiệp đảm
bảo hàng được giao đúng thời gian cho khách hàng kịp sản xuất.
- Nhược điểm:
Những mùa cao điểm hàng hóa nhập nhiều dẫn đến tình trạng diện tích kho thuê
không đủ đáp ứng dẫn tới tình trạng hàng bị tồn ngoài cảng khá lâu chi phí lưu bãi
khá nhiều.
Kiểm soát nội bộ:
- Ưu điểm: do công ty không có hệ thống công nghệ thông tin, chủ yếu thủ công trong
mọi khâu nên không có phát sinh chi phí xử lý công nghệ.
- Nhược điểm:
Hệ thống kiểm soát nội bộ rất yếu kém, chủ yếu quản lý, duyệt bằng thủ công dẫn
tới việc thất thoát tài sản một thời gian dài nhưng công ty không phát hiện ra.
Không có nhân sự công nghệ thông tin nên tất cả những việc phát sinh liên quan
đến máy móc trong công ty đều phải thuê ngoài nên chi phí cao mà dễ mất thông
tin.
Không có hệ thống máy chủ kế toán, nên việc mất dữ liệu không phục hồi lại rất dễ
xảy ra.
Việc ghi chép bán hàng hằng ngày được thực hiện đơn thuần trên file máy tính nên
dễ dẫn tới việc giao hàng trễ đối với những khách hàng đặt hàng trước đó.
4.2 Kiến nghị
Về bộ máy quản lý:
- Nên phân tán bớt quyền hành từ Giám đốc qua các trưởng phòng, có quy định hẳn các
cho các trưởng phòng được quyền quyết định các giao dịch có giá trị tối đa nào đó, để
họ có trách nhiệm với vị trí đó. Ví dụ:
+ Những hợp đồng kinh tế có giá trị dưới 50.000.000 đ thì sẽ do trưởng phòng kinh
doanh ký duyệt.
+ Những hợp đồng có giá trị trên 50.000.000 đ thì sẽ do Giám đốc xét duyệt.
- Nên sắp xếp nhân sự đúng với khả năng của từng người để tránh trường hợp có những
nhân sự lớn tuổi nhưng lại đảm nhiệm những không việc ngoài khả năng của họ dẫn tới
công việc ở các khâu tiếp theo bị trì trệ hoặc những nhân sự khác phải ngầm gánh vác.
Ví dụ:
+ Những nhân sự lớn tuổi không có kỹ năng vi tính thì có thể sắp xếp nghe điện thoại
tư vấn khách hàng.
+ Những nhân sự có kỹ năng vi tính có thể sắp xếp ghi chép, cập nhật vào file bán hàng
hàng hàng ngày.
- Nên thuê những nhân sự có ít nhất một năm kinh nghiệm làm ở vị trí tương tự để có thể
bắt kịp công việc nhanh chóng cũng như kinh nghiệm xử lý sự cố.
- Xây dựng những quy tắc được và không được trong bán hàng để nhân viên bán hàng
biết mà xử lý tránh trường hợp mỗi vấn đề đều phải thông qua ý kiến của cấp trên hoặc
Giám đốc. Ví dụ:
+ Giá bán hàng chỉ được hạ tối đa 50đ/kg nếu nhân viên bán hàng nhận thấy nên giảm
cho khách hàng.
+ Nhân viên bán hàng không được tự thu tiền mặt từ khách hàng.
Hoạt động bán hàng
Nên phân chia nhân viên bán hàng thành hai nhóm:
+ Một là nhóm bán hàng tại văn phòng: và tiếp nhận các cuộc gọi đặt hàng của khách
hàng, và được hưởng mức hoa hồng hợp lý.
+ Hai là nhóm bán hàng tiềm năng: chịu trách nhiệm chủ động tìm kiếm khách hàng
mới đồng thời sẽ được hưởng hoa hồng cao hơn nhóm một để khuyến khích tăng
trưởng doanh số.
Về bộ phận kế toán
- Nên áp dụng mạng nội bộ cho phần mềm kế toán để đảm bảo số liệu thống nhất trùng
khớp tránh mất thời gian kiểm tra đối chiếu, giảm bớt khối lượng công việc từ đó có thể
giảm nhân sự mà vẫn đảm bảo công việc.
- Kế toán trưởng nên thường xuyên tham gia cập nhật những quy định mới và phổ biến
cho nhân sự cấp dưới mỗi tháng một lần để tránh tình trạng làm sai bị phạt.
- Nhân viên kế toán xuất hóa đơn và nhân viên bán lẻ tại quầy là một không cần thiết
phải tách ra gây lãng phí nhân sự và tiền lương.
- Nên bố trí kho lưu trữ chứng từ hẳn hoi, phân chi khu vực năm, theo loại chứng từ để
dễ dàng tìm kiếm khi có cơ quan chức năng yêu cầu cung cấp.
- Việc hạch toán ngân hàng nên được thực hiện hàng ngày để đảm bảo thu hồi nợ đến
hạn cũng như kiểm tra dư nợ tại thời điểm phát sinh đơn hàng mới của khách hàng.
- Giá cả hàng hóa biến động theo giá thế giới, vì vậy cuối năm kế toán nên lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, hoặc hàng bị bể bị rách dẫn đến chất lượng bị kém.
Hệ thống kiểm soát nội bộ
- Nên áp dụng công nghệ vào toàn bộ hệ thống công ty để có thể dễ dàng kiểm soát cũng
như giảm bớt chi phí lương nhân viên. Đặc biệt đây là giai đoạn chuyển đổi mạnh mẽ
nếu công ty chậm trong việc chuyển đổi thì rất dẽ “bị loại khỏi đường đua” vì giá bán
không thể cạnh tranh với đối thủ.
KẾT LUẬN
Sau khi được học hỏi lý thuyết từ thầy cô, tự tìm tòi từ những nguồn khác nhau và có cơ
hội tiếp xúc thực tế tại công ty thực tập thì tôi nhận thấy công tác hạch toán doanh thu và
giá vốn là điều tất yếu và khá quan trọng tại tất cả các loại hình doanh nghiệp chứ không
riêng về thương mại. Tuy nhiên, ở lĩnh vực thương mại thì chủ yếu chỉ có doanh thu và giá
vốn khá đơn giản và cũng chính vì đơn giản nên một số công ty không chịu tìm tòi học hỏi,
cập nhật dẫn đến làm sai, bị phát sinh những vấn đề, chi phí không đáng có.
Đặc biệt trong thời đại 4.0 thì ngoài việc nâng cao trình độ chuyên môn còn phải cập nhật
công nghệ để có thể dễ dàng nắm bắt và áp dụng vào bộ máy kế toán cho nó hiệu quả hơn,
nhanh chóng hơn, chính xác hơn, kịp thời hơn.
Qua những nhận xét và kiến nghị được nêu ở trên có thể chưa hoàn toàn đúng và thỏa đáng
hoặc trình bày chưa được đầy đủ lắm, vì vậy mong nhận được sự góp ý thêm từ Quý công
ty cũng như các anh chị em đã trực tiếp hướng dẫn, cung cấp thông tin để tôi hoàn thành
bài khóa luận này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn Quý công ty đã cho tôi có cơ hội thực tập, tiếp xúc
công tác kế toán thực tế đặc biệt là công tác doanh thu và giá vốn hàng bán tại công ty, và
cũng chân thành cảm ơn thầy Lê Đoàn Minh Đức đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt
quá trình thực tập.