Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời và cho ví dụ minh họa về
một vài giấy tờ có giá. - Theo điều 105 BLDS 2015 thì “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Vậy theo điều 105 BLDS 2015 thì giấy tờ có giá là một loại tài sản. - Giấy tờ có giá được hiểu là giấy tờ trị giá được bằng tiền và chuyển giao được trong giao lưu dân sự. Khác với tiền chỉ do cơ quan duy nhất là Ngân hàng nhà nước ban hànhthì giấy tờ có giá có thể do rất nhiều cơ quan ban hành như Chính phủ, ngân hàng, kho bạc, các công ty cổ phần… Giấy tờ có giá có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá, có thể có thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng, có thể ghi danh hoặc không ghi danh và việc thực hiện quyền định đoạt về số phận thực tế đối với giấy tờ có giá cũng không bị hạn chế như việc định đoạt tiền.i - Theo khoản 8, Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định: “Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác” - Căn cứ vào nội dung giải đáp về giấy tờ có giá tại Công văn 141/TANDTC- KHXX, có thể liệt kê một số loại giấy tờ có giá như sau: + Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác được quy định tại Điều 1 Luật các công cụ chuyển nhượng 2005; + Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối 2005; + Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ được quy định tại điểm 16 Điều 3 Luật quản lý nợ công 2009; + Các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định) được quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật chứng khoán 2006 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật chứng khoán sửa đổi 2010); + Trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 Nghị định 52/2006/NĐ- CP về Phát hành trái phiếu doanh nghiệp. 2) Trong bài viết Các loại tài sản trong Luật dân sự Việt Nam, tác giả Nguyễn Minh Oanh có coi “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” là tài sản không? - Trong bài viết Các loại tài sản trong Luật dân sự Việt Nam, tác giả Nguyễn Minh Oanh có coi “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” là tài sản. Vì dù tác giả cho rằng “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” không phải là giấy tờ có giá nhưng tác giả lại quan điểm những giấy tờ đó là “vật và thuộc sở hữu của người đứng tên lên trên giấy tờ đó”.Vậy, căn cứ theo điều 105 BLDS 2015 thì “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” là tài sản. 3) Trong bài viết Vai trò của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và vấn đề kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tác giả Đỗ Thành Công có coi “giấy chứng nhận quyền sử dụng quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” là tài sản không? - Trong bài viết Vai trò của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và vấn đề kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tác giả Đỗ Thành Công coi “giấy chứng nhận quyền sử dụng quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” là tài sản. Vì theo tác giả, “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là giấy tờ có giá, tuy nhiên hoàn toàn có thể xem Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là vật… Việc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thể tham gia vào giao dịch trao đổi mua bán không làm mất đi bản chất tài sản của nó…về đường lối xét xử, cần thừa nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng quyền sử dụng đất là tài sản”. 4) Trong thực tế xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” có được coi là giấy tờ có giá không? Đoạn nào trong quyết định số 06 cho câu trả lời? - Trong thực tế xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” không được coi là giấy tờ có giá. Trong quyết định số 06/2017/QĐ-PT ngày 11/07/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa, trong phần xét thấy dựa vào các điều 105, điều 115 BLDS 2015, khoản 16 điều 3 Luật đất đai năm 2013, có đoạn “Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản chứa đựng thông tin về Quyền sử dụng đất, là văn bản chứng quyền, không phải là tài sản và không thể xem là loại giấy tờ có giá”. i Nguyễn Minh Oanh, Các loại tài sản trong Luật dân sự Việt Nam, Tạp chí Luật học số 1/2009, tr.15
ruộng" với nội dung giống như việc cầm cố tài sản. Cả hai bên đều thừa nhận là cầm cố sử dụng đất" là đúng, nhưng lại xác định giao dịch thục đất nêu trên là trái pháp luật và