You are on page 1of 23

I.

Mở đầu nhận định sơ bộ về chủ đề:


Chứng từ nói chung và chứng từ thương mại nói riêng đóng một vai trò vô cùng
quan trọng trong việc thanh toán giữa người mua và người bán trong giao dịch thương
mại quốc tế. Việc hoàn thiện các quy định về bộ chứng từ trong thanh toán quốc tế sẽ
tạo điều kiện phát triển cho giao thương quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
Bởi vì xuất phát từ đặc điểm của thương mại quốc tế là các bên mua bán thường ở các
quốc gia khác nhau, do đó, các giao dịch mua bán, thực hiện hợp đồng, vận tải, bảo
hiểm, thanh toán... thường dựa trên cơ sở chứng từ. Các chứng từ này là những bằng
chứng có giá trị pháp lý, làm cơ sở cho việc giải quyết mọi vấn đề liên quan tới quan
hệ thương mại, cũng như quan hệ thanh toán quốc tế.
Vai trò của chứng từ trong vận tải
- Một bộ chứng từ giúp hạn chế những rủi ro về mặt pháp lý trong quá trình xuất
nhập khẩu hàng hóa với đối tác kinh doanh.
- Bộ chứng từ xuất nhập khẩu giúp quá trình thanh toán tiền hàng được minh
bạch hơn và hỗ trợ cho việc đổi trả, khiếu nại thuận lợi hơn.
- Những chứng từ cơ bản là chứng cứ nhằm xác thực việc chấp nhận hợp đồng
hay xác nhận việc người bán giao hàng, việc bảo hiểm hàng hóa, vận tải và làm
thủ tục hải quan…
- Việc chuẩn bị bộ chứng từ đầy đủ và chính xác sẽ giúp doanh nghiệp và đối tác
kinh doanh tiết kiệm được thời gian.
- Bộ chứng từ là cơ sở thanh toán giữa các bên trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Trong giao thương quốc tế, việc thực hiện hợp đồng và việc thanh toán được
tiến hành độc lập nhau về nhân sự, thủ tục, thời gian và nơi chốn. Do đó, cơ sở
tiến hành thanh toán là bộ chứng từ xác thực việc chuyển quyền sở hữu hàng
hoá và việc hoàn tất các nghĩa vụ giao hàng của bên xuất khẩu.
- Chứng từ có thể xác nhận người bán đã giao đúng, đủ hàng hay chưa và giao có
đúng thời hạn hay không. Đối với người mua thì căn cứ vào bộ chứng từ để
nhận hàng và tiến hàng thanh toán.
- Trong trường hợp có sự xuất hiện của ngân hàng với tư cách là người trung
gian giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu thì quan hệ giữa các bên và
ngân hàng cũng căn cứ vào bộ chứng từ.

Mỗi khâu xuất và nhập hàng đều được thực hiện qua những quá trình thật nghiêm
ngặt để có được số liệu chính xác nhằm khai thông hải quan. Những chứng từ xác
nhận xuất nhập khẩu là phương tiện quan trọng thực hiện nhiệm vụ đó. Việc tìm hiểu
rõ công dụng chức năng, cách viết của các loại chứng từ xuất nhập khẩu và những quy
định liên quan là đặc biệt quan trọng.
II. Nội dung chính:

2.1. Các chứng từ thường dùng trong giao dịch xuất nhập khẩu
Để xuất khẩu hoặc nhập khẩu một loại mặt hàng cụ thể, doanh nghiệp cần phải có
1 bộ chứng từ đi kèm để làm cơ sở cho việc thanh toán tiền hàng hoặc khiếu nại đòi
bồi thường. Căn cứ vào từng chứng năng, các chứng từ cơ bản bao gồm 15 loại.

1. Vận đơn hàng không - Air Waybill


Vận đơn hàng không là hợp đồng vận chuyển giữa người gửi hàng và hãng hàng
không. Nó được phát hành bởi hãng hàng không và phục vụ như một biên nhận cho
người giao hàng.
Đây là một tài liệu đi kèm với hàng hóa được vận chuyển bởi một đơn vị chuyển
phát nhanh quốc tế để cung cấp thông tin chi tiết về lô hàng và cho phép nó được theo
dõi. Một vận đơn đường biển được phát hành ở dạng không thể thương lượng.

2. Hối phiếu - Bill of Exchange (Draft)


Là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một người
khác, yêu cầu người này khi nhận tờ phiếu phải trả ngay, hoặc phải ký chấp nhận trả
tiền ghi trên hối phiếu tại một ngày xác định trong tương lai.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, người xuất khẩu là người làm ra hối
phiếu này để đòi tiền thanh toán từ người nhập khẩu trong cả hai trường hợp áp dụng
phương thức trả ngay hoặc trả chậm.
3. Vận đơn đường biển - Bill of Lading (B/L)
Vận đơn đường biển là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do người
vận chuyển lập, ký và cấp cho người gửi hàng trong đó người vận chuyển xác nhận đã
nhận một số hàng nhất định để vận chuyển bằng tàu biển và cam kết giao số hàng đó
cho người có quyền nhận hàng tại cảng đích với chất lượng tốt và số lượng đầy đủ
như biên nhận.
Đây là một chứng từ rất quan trọng, về nghiệp vụ giữa người gửi hàng với người vận
tải, giữa người gửi hàng với người nhận hàng. Nó như là một bằng chứng về giao dịch
hàng hóa, là bằng chứng có hợp đồng chuyên chở.

Một B/L có 3 vai trò:

1. Bằng chứng của hợp đồng chuyên chở


2. Chứng từ về quyền sở hữu hàng hóa
3. Biên nhận hàng hóa

Vận đơn sạch - Clean Bill of Lading


Vận đơn sạch là vận đơn được người chuyên chở ghi chú không có thiệt hại hoặc
mất mát hàng hóa khi nhận hàng từ người gửi hàng.

Vận đơn không hoàn hảo - Clause Bill of Lading


Vận đơn không hoàn hảo là vận đơn mà trên đó có ghi chú về tình trạng xấu của
hàng hóa hoặc bao bì bị khuyết tật hay bị hư hỏng.

Vận đơn nội địa - Inland Bill of Lading


Vận đơn nội địa là một vận đơn được phát hành bởi hãng vận tải đường sắt hoặc
công ty vận tải hàng hóa chứng nhận vận chuyển hàng hóa từ nơi xuất khẩu được đặt
tại điểm xuất cảnh cho lô hàng ở nước ngoài.

4. Vận đơn chở suốt - Through Bill of Lading


Vận đơn chở suốt là loại vận đơn được cấp khi hàng hóa được chuyên chở qua
nhiều chặng (bằng hai hay nhiều con tàu của hai hay nhiều người chuyên chở) nhưng
do một người phát hành và chịu trách nhiệm về hàng hóa từ điểm đầu đến điểm cuối
của hành trình chuyên chở.
Đặc điểm:
● Có điều khoản cho phép chuyển tải hàng hóa đường xa trên biển
● Ghi rõ cảng đi, cảng đến, cảng (có thể cả tên tàu) chuyển tải hàng
● Người cấp vận đơn chở suốt phải chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt quá
trình.

5. Hóa đơn lãnh sự - Consular Invoice


Hóa đơn lãnh sự được cấp bởi lãnh sự quán nước nhập khẩu tại điểm vận chuyển,
bảo đảm các giấy tờ mậu dịch của nhà xuất khẩu có trong danh mục, và hàng hóa
được vận chuyển không phạm luật hay các ràng buộc thương mại. Thuế tính theo giá
trị hay thuế quan nhập khẩu khác được xác định theo hóa đơn lãnh sự. Nó phải được
lấy từ lãnh sự quán của đất nước mà hàng hóa đang được vận chuyển và thường phải
được chuẩn bị bằng ngôn ngữ của quốc gia đó. Hóa đơn lãnh sự chứng thực bởi lãnh
sự hay viên chức chính phủ bảo đảm việc vận chuyển hàng hóa quốc tế.

6. Giấy chứng nhận xuất xứ - Certificate of Origin


Giấy chứng nhận xuất xứ, viết tắt là C/O, là một tài liệu sử dụng trong thương mại
quốc tế nhằm xác định quốc gia xuất xứ của hàng hóa. C/O là giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa, cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cho hàng hóa xuất
khẩu được sản xuất tại nước đó. C/O phải tuân thủ theo quy định của nước xuất khẩu
và cả nước nhập khẩu theo quy tắc xuất xứ.
Mục đích của C/O là chứng minh hàng hóa có xuất xứ rõ ràng, hợp pháp về thuế
quan và các quy định khác của pháp luật về Xuất nhập khẩu của cả nước mua và bán.
7. Giấy chứng nhận kiểm nghiệm - Inspection Certificate
Giấy chứng nhận kiểm nghiệm là một chứng từ thương mại quan trọng cần thiết để
nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng cụ thể. Giấy chứng nhận kiểm tra ghi rằng lô hàng
ở trong tình trạng tốt tại thời điểm kiểm tra, thường là ngay trước khi vận chuyển.
Người mua và quốc gia có thể yêu cầu chứng nhận chứng thực đối với các thông số kỹ
thuật của hàng hóa được vận chuyển, thường được thực hiện bởi bên thứ ba. Các yêu
cầu như vậy thường được nêu trong hợp đồng và báo giá.

8. Giấy chứng nhận bảo hiểm - Insurance Certificate


Giấy chứng nhận bảo hiểm là tài liệu từ công ty bảo hiểm và cũng được gọi là
chứng chỉ giấy nhận trách nhiệm hoặc bằng chứng chỉ bảo đảm.
Khi nhà xuất khẩu cung cấp bảo hiểm, cần phải cung cấp giấy chứng nhận bảo hiểm
nêu rõ loại, Điều khoản và số tiền bảo hiểm. Các chứng chỉ có thể thương lượng và
phải được chứng thực trước khi trình bày cho ngân hàng.

9. Hóa đơn thương mại - Commercial Invoice


Hóa đơn thương mại là một hóa đơn cho hàng hóa từ người bán đến người mua. Nó
bao gồm thông tin cơ bản về giao dịch: Mô tả về các điều khoản giao hàng, thanh
toán, ngày đặt hàng.
Người mua ở nước ngoài cần hóa đơn thương mại để xóa hàng hóa từ hải quan,
chứng minh quyền sở hữu và sắp xếp thanh toán. Chính phủ ở các nước nhập khẩu
cũng sử dụng hóa đơn thương mại để xác định giá trị của hàng hóa để đánh giá thuế
hải quan. Thông thường hóa đơn thương mại thường do nhà sản xuất phát hành.

10. Biên lai kho hàng (cảng) - Dock Receipt


Biên lai này được sử dụng để chuyển trách nhiệm khi mặt hàng xuất khẩu được
vận chuyển bởi nhà cung cấp nội địa và rời khỏi nhà cung cấp dịch vụ quốc tế để xuất
khẩu. Người vận chuyển hoặc đại lý quốc tế phát hành nó sau khi giao hàng tại bến
tàu hoặc kho của người vận chuyển.
Biên lai kho là một phần trong quá trình hoạt động kinh doanh, liên quan đến việc
giao nhận hàng hóa của các hợp đồng tương lai. Thay vì ngay lập tức chuyển giao
hàng hóa để bảo đảm cho một hợp đồng, thì sẽ dùng biên lai kho để dàn xếp cho các
hợp đồng tương lai.

11. Destination Control Statement (DCS)


Tuyên bố kiểm soát đích này xuất hiện trên hóa đơn thương mại, vận đơn, vận đơn
hàng không và tuyên bố xuất khẩu của người giao hàng. Nó nhằm thông báo cho
người vận chuyển và các bên khác mà mặt hàng chỉ có thể được xuất sang các điểm
đến nhất định.

12. Shipper’s Export Declaration (SED)


Tuyên bố xuất khẩu của người giao hàng (SED) được ban hành để kiểm soát một
số xuất khẩu và biên dịch dữ liệu thương mại. Nó là cần thiết cho các lô hàng trị giá
hơn 2.500 đô la.

13. Hóa đơn chiếu lệ - Proforma Invoice


Hóa đơn chiếu lệ là một hóa đơn tạm thời được gửi đến người mua, thường là để
đáp ứng yêu cầu báo giá.
Hóa đơn chiếu lệ được xem là một loại hóa đơn được thiết lập bởi nhà xuất khẩu
nhưng không dùng trong thanh toán vì không đóng vai trò là giấy tờ đòi tiền mà chỉ là
giấy tờ thông báo về giá.Trong hóa đơn chiếu lệ sẽ bao gồm các điều khoản, điều kiện
sẽ được thực hiện trong giao dịch mua bán quốc tế.
Hóa đơn này được phát hành ngay khi người bán và người mua bắt đầu giao dịch
nhưng không phải là hóa đơn hay chứng từ cuối cùng. Hóa đơn chiếu lệ có thể thay
đổi nếu hai bên không đi đến thống nhất về mức giá cả đó.

14. Danh sách đóng gói xuất khẩu - Export Packing List

Một danh sách đóng gói các thành phần trong bao bì xuất khẩu và chỉ ra cách đóng
gói (ví dụ: hộp, thùng carton). Nó cho thấy trọng lượng và số đo cho mỗi gói, được sử
dụng bởi hải quan trong các nước xuất khẩu và nhập khẩu để kiểm tra hàng hóa và xác
định tổng trọng lượng hàng hóa, khối lượng và lô hàng của hàng hóa chính xác.

15. Bản kê khai - Manifest


Một bản kê khai là một bản tóm tắt chi tiết về tổng hàng hóa của một tàu, cung cấp
thông tin về tiền cước bởi mỗi cảng tải. Bản kê khai thường do đại lý tàu biển soạn và
được dùng để khai hải quan và để cung cấp thông tin cho người giao nhận hoặc cho
chủ hàng.

2.2. Vận tải đường hàng không

Những lý do thúc đẩy vận tải đường hàng không


1. Tình hình kinh tế thế giới: Tăng trưởng kinh tế toàn cầu được dự báo có xu
hướng tăng trưởng trong dài hạn.
⇒ tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia tiên tiến và đang phát triển. tốc độ tăng
trưởng GDP sẽ là hơn 4% trong giai đoạn 2011 đến 2031 tại các nước châu Phi, Mỹ
Latinh và châu Á dự kiến
Sự đầu tư cơ sở hạ tầng ở các nước đang phát triển: Nhu cầu nhập khẩu thiết bị
hay dịch vụ hạng nặng được dự báo là rất lớn và tiềm năng cho ngành vận tải hàng
không.
2. Giao hàng tiêu chí Just-in-time: sự chậm trễ trong việc giao hàng có thể dẫn
đến việc các nhà cung cấp gặp tổn thất tài chính hoặc bị phạt. Nhu cầu giao
hàng nhanh không thể đáp ứng được bằng cách sử dụng các phương thức vận
tải truyền thống để vận chuyển hàng hóa nặng.
⇒ Vận tải hàng không trở thành phương tiện khả thi duy nhất để di chuyển những loại
hàng này để đảm bảo giao hàng kịp thời.
3. Sự thay đổi Công nghệ: Những thay đổi công nghệ đã làm thay đổi đáng kể
khả năng của máy bay để chở hàng nặng. Những cải tiến về cơ sở vật chất góp
phần tăng tốc độ cũng như xử lý và lưu giữ hàng hóa tại sân bay tốt hơn
4. Vai trò của các integrators and forwarders (Nhà khai thác vận tải): Sự
phát triển của các hãng hàng không cung cấp các dịch vụ tích hợp (DHL, UPS)
đã làm tăng lượng hàng hóa bằng đường hàng không.. Người giao nhận tổng
hợp các lô hàng nhỏ khác nhau và giao cho hãng hàng không với số lượng lớn
để đổi lấy một vận đơn được cung cấp với tư cách là người gửi hàng.

Yếu tố quyết định giá vận chuyển hàng hóa đường hàng không
Giá cước vận chuyển hàng không dựa trên Chargeable Weight (CW) - “trọng
lượng dùng để tính cước” vì khối lượng hoặc trọng lượng có thể chất lên máy bay là
có giới hạn.
Trước tiên ta cần phân biệt 3 thuật ngữ:
– Chargeable Weight (CW): Là trọng lượng dùng để tính cước (đơn vị : kg)
– Gross Weight (GW): Là trọng lượng thực tế khi được cân của hàng hóa kể
cả bao bì (đơn vị: kg)
– Volume Weight (VW): Là trọng lượng theo thể tích
Trọng lượng tính phí (CW) sẽ là Actual Weight (hay Gross Weight) - “trọng
lượng thực tế” hoặc Volumetric Weight (VW) - “trọng lượng thể tích”, tùy theo giá trị
nào cao nhất. Nó được tính như sau:
- Actual Weight: Lấy trọng lượng hàng hóa tính bằng pound, chia cho 2,2046
để chuyển trọng lượng thành ki-lô-gam = actual kilos
- Volume: Nhân số đo hàng hóa theo inch chia cho 366 = volume kilos

Ví dụ:
Thiết bị y tế có kích thước 45x45x60 inch/Trọng lượng: 1.500 lb.
Actual weight: 1,500 lbs./2.2046 = 680 kilos
Volume weight: 45 45 60 inches/366 = 322 kilos
⇒ Phí vận chuyển sẽ được tính trên trọng lượng thực tế (vì AW > VW)

Lưu ý: Trọng lượng kích thước tiêu chuẩn của IATA dựa trên 6.000 cm khối trên một
kilôgam vật lý (Dài x Rộng x Cao (cm))/(6,000*) = Volume Kilos

Các yếu tố ảnh hưởng đến Giá hàng hóa đường hàng không
Khoảng cách đến điểm đến cũng như trọng lượng và kích thước của lô hàng là
những yếu tố quan trọng quyết định đến giá cước hàng không. Mô tả hàng hóa và việc
cung cấp bất kỳ dịch vụ đặc biệt nào cũng ảnh hưởng đến giá cước.
VD: Các dịch vụ đặc biệt như chuyến bay thuê bao hoặc vận chuyển ngay lập
tức có thể làm tăng đáng kể giá cước.

Vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không


Việc vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường hàng không chịu sự điều chỉnh
của Công ước Warsaw ban đầu năm 1929 và The Warsaw Convention - Amended
năm 1955. Các nước thành viên đã thông qua một hiệp ước mới vào năm 1999 (Công
ước Montreal) để điều chỉnh việc vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường hàng
không. Hiệp ước có hiệu lực vào năm 2003 và tính đến tháng 2 năm 2013, 103 quốc
gia đã phê chuẩn nó, bao gồm Hoa Kỳ, tất cả các thành viên của Liên minh Châu Âu
(EU), Úc, Canada, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Mexico.

Các khía cạnh quan trọng của Công ước Montreal:

1. Phạm vi của Công ước: Công ước điều chỉnh trách nhiệm của người vận
chuyển trong khi hàng hóa được vận chuyển, dù ở trong hay ngoài sân bay. Nó
được áp dụng khi điểm khởi hành và điểm đến quy định trong hợp đồng vận
chuyển nằm ở hai quốc gia đăng ký Công ước. Công ước chỉ áp dụng cho
những hành khách có vé đi quốc tế
2. Vận đơn hàng không (Air Bill):
Giấy gửi hàng (vận đơn hàng không) là một chứng từ do người vận
chuyển hàng không cấp cho người gửi hàng, dùng để nhận hàng và là bằng
chứng của hợp đồng vận chuyển. Tuy nhiên, nó không phải là chứng từ quyền
sở hữu hàng hóa, như trong trường hợp vận đơn. Người vận chuyển yêu cầu
người gửi hàng lập và giao vận đơn hàng không cùng hàng hóa. Một phần của
vận đơn hàng không (do người gửi hàng lập thành ba phần gốc) phải có chữ ký
của người vận chuyển, người vận chuyển sẽ giao cho người gửi hàng sau khi
hàng đã được chấp nhận. Phần thứ hai được đánh dấu cho người chuyên chở
(ký bởi người gửi hàng). Phần thứ ba được đánh dấu cho người nhận hàng (ký
bởi người nhận hàng và người vận chuyển). Nếu, theo yêu cầu của người gửi
hàng, người vận chuyển lập vận đơn hàng không thì người vận chuyển sẽ được
coi là đã thay mặt người gửi hàng để làm điều đó.
Công ước Montreal khuyến khích người vận chuyển sử dụng hồ sơ điện tử và chỉ
yêu cầu ba điều xuất hiện trên vận đơn đi kèm với một chuyến hàng hóa:
(1) nơi đi và nơi đến;
(2) địa điểm dừng trung gian ở trạng thái khác (nếu nơi đi và nơi đến ở
cùng một trạng thái);
và (3) trọng lượng của lô hàng (Carr, 2010).
3. Trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ
Người vận chuyển phải chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại liên quan đến
hàng hóa thuộc quyền kiểm soát của mình lên đến 19 SDRs/kg (Quyền rút vốn đặc
biệt Special Drawing Rights là đơn vị tiền tệ quy ước được tạo ra bởi Quỹ Tiền tệ
Quốc tế) trừ khi người gửi hàng đã khai báo giá trị cao hơn trên vận đơn. Trách nhiệm
đối với hành lý bị mất được giới hạn ở 1.131 SDR cho mỗi hành khách trừ khi giá trị
cao hơn được khai báo. Các hãng hàng không có thể phải chịu trách nhiệm về sự chậm
trễ lên đến 4.694 SDR cho mỗi hành khách (Schaffer, Augusti, Dhoogie và Earle,
2012).
4. Giới hạn trách nhiệm
Trách nhiệm của người chuyên chở đối với mất mát, hư hỏng hàng hóa hoặc
chậm giao hàng được giới hạn trong phạm vi số tiền quy định theo Công ước trừ khi
người gửi hàng khai báo giá trị cao hơn và trả một khoản phụ phí.
5. Thời Hiệu Tố Tụng
Quyền được bồi thường thiệt hại sẽ bị chấm dứt nếu hành động không được
thực hiện trong vòng hai năm sau khi giao hàng thực tế hoặc được cho là hàng hóa.
Thông báo khiếu nại (về thiệt hại) phải được thực hiện trong vòng mười bốn ngày kể
từ ngày nhận hàng (bảy ngày đối với hành lý ký gửi) và, trong trường hợp chậm trễ, là
hai mươi mốt ngày kể từ ngày giao hàng thực tế hoặc hành lý (Schaffer và cộng sự,
2012).
6. An ninh hàng hóa hàng không quốc tế

Một số chương trình tăng cường an ninh hàng không:


- Customs-Trade Partnership Against Terrorism (C-TPAT) - Quan hệ đối
tác thương mại hải quan chống khủng bố, là một chương trình bảo mật chuỗi
cung ứng tự nguyện do Hải quan và Bảo vệ biên giới Hoa Kỳ dẫn đầu, tập
trung vào việc cải thiện an ninh của chuỗi cung ứng của các công ty tư
nhân liên quan đến khủng bố
- Air Cargo Advanced Screening (ACAS): Chương trình Sàng lọc Trước về
Hàng hóa Hàng không (ACAS) có hiệu lực từ ngày 12/06/2018, yêu cầu gửi
thông tin nâng cao về hàng hóa bằng đường hàng không về các chuyến
hàng đến Hoa Kỳ từ một địa điểm nước ngoài. Trước đây là một quy trình tự
nguyện trong đó nhiều hãng hàng không đã tham gia trên toàn cầu, các yêu cầu
của chương trình hiện là bắt buộc đối với các hãng hàng không bay đến Hoa
Kỳ. Đây là một biện pháp cần thiết khi Bộ An ninh Nội địa (DHS) tiếp tục
nâng cao đường cơ sở về an ninh hàng không trên toàn thế giới. Các hãng hàng
không gửi dữ liệu kê khai của hàng hóa đến cho CBP (Cục Hải quan và Biên
phòng Hoa Kỳ) vài giờ trước khi khởi hành. Bằng cách phân tích trước những
dữ liệu này, TSA (Cục An ninh Vận tải) và CBP190 Thực hiện các Giao dịch
có một cách nhanh chóng và hiệu quả để sàng lọc một lượng lớn hàng hóa và
nhanh chóng thu hồi các mặt hàng chính xác cần được kiểm tra kỹ lưỡng hơn.
ACAS có thể yêu cầu thêm thông tin hoặc yêu cầu hãng hàng không hoặc đại
diện được ủy quyền của hãng kiểm tra hoặc giữ các lô hàng đã được xác định.
Các yêu cầu sàng lọc từ ACAS yêu cầu hãng hàng không hoặc đại diện được
ủy quyền của hãng phải sàng lọc các lô hàng được xác định theo Chương trình
An ninh Tiêu chuẩn TSA hiện hành. Nó nhắm vào các lô hàng có rủi ro cao để
sàng lọc nâng cao (TSA, 2012).
- Certified Cargo Screening Program (CCSP): Chương trình này yêu cầu
các hãng hàng không kiểm tra 100% tất cả hàng hóa trên các chuyến bay
chở khách quốc tế đến. Luật yêu cầu Bộ An ninh Nội địa phải thiết lập một hệ
thống để sàng lọc tất cả hàng hóa được vận chuyển trên máy bay chở khách ở
mức độ “tương xứng” với mức độ an ninh được sử dụng cho hành lý ký gửi.
Chương trình được thiết kế để cho phép các cơ sở được TSA kiểm tra, đánh giá
và xác nhận để sàng lọc hàng hóa bằng đường hàng không trước khi giao hàng
cho hãng hàng không. Mỗi cơ sở hoàn thành thành công quy trình chứng nhận
TSA (bao gồm đánh giá tại chỗ của cơ sở) sẽ được chỉ định là Cơ sở sàng lọc
hàng hóa được chứng nhận (CCSF). Các CCSF phải tuân thủ các tiêu chuẩn an
ninh do TSA bắt buộc, bao gồm cả việc sử dụng các phương pháp chuỗi hành
trình an toàn để thiết lập và duy trì an ninh cho hàng hóa được sàng lọc trong
toàn bộ chuỗi cung ứng. TSA sẽ chỉ chứng nhận những cơ sở chứng minh sự
tuân thủ các yêu cầu này thông qua quá trình chứng nhận TSA.
- Indirect Air Carrier Program: Hãng vận chuyển hàng không gián tiếp (IAC)
là bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào ở Hoa Kỳ không sở hữu chứng chỉ điều
hành hãng hàng không của Cục Hàng không Liên bang cam kết tham gia gián
tiếp vào việc vận chuyển tài sản bằng đường hàng không và sử dụng cho tất cả
hoặc bất kỳ phần nào của việc vận chuyển đó dịch vụ của một hãng hàng không
chở khách. Mỗi Hãng hàng không gián tiếp phải áp dụng và thực hiện một
chương trình an ninh đáp ứng các yêu cầu TSA - Cục An ninh Vận tải
hiện hành. Điều phối viên Tuân thủ Khu vực của Hãng hàng không Gián tiếp
chịu trách nhiệm về quy trình đăng ký cho các nhà giao nhận làm việc để được
phân loại là Hãng hàng không Gián tiếp. Các điều phối viên này hoàn thành
việc gia hạn hàng năm cho các Hãng hàng không gián tiếp hiện tại và hỗ trợ
việc tuân thủ chương trình.
- International collaboration: Những nỗ lực của TSA nhằm hài hòa các hoạt
động với các đối tác nước ngoài sẽ tăng cường an ninh hàng hóa hàng
không toàn cầu và giảm gánh nặng cho thương mại. Các thỏa thuận của
TSA với Ủy ban Châu Âu cũng như với Canada, Úc và các quốc gia thành viên
của Liên minh Châu Âu, được ký kết vào năm 2008, sẽ tạo điều kiện cho các
giải pháp chung và thực tế để kiểm tra hàng hóa bằng đường hàng không. Sự
hài hòa này sẽ góp phần to lớn vào việc đạt được 100% yêu cầu sàng lọc của
các Khuyến nghị của Đạo luật Ủy ban 11/9 năm 2007

2.3. Vận tải biển

Các loại vận tải biển:


Vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển là quá trình sử dụng tàu biển để
vận chuyển hàng hóa theo tuyến đường cố định hoặc không cố định từ nước này tới
nước khác.
Từ cách phân loại chung, các loại hình vận tải đường biển phổ biến nhất sau đây được
phân biệt:
- Container:
- Bulk Carriers:
Bulker (tàu chở hàng rời) là tàu được thiết kế để vận chuyển hàng rời không
được đóng gói, chẳng hạn như than, vật liệu xây dựng, ngũ cốc, cát, đá dăm,
quặng.
- Tankers
Một loại tàu phổ biến khác được sử dụng để vận chuyển thực phẩm lỏng
(chẳng hạn như rượu vang và dầu thực vật), Tàu chở dầu chiếm gần một nửa tổng
số vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
- Reefer Ships:
vận chuyển hàng hóa dễ hư hỏng. Cá, thịt và các sản phẩm từ sữa, trái cây và rau
quả có thể được vận chuyển trên các tàu lạnh có trang bị tủ lạnh.
- Roro Ships
Tàu RORO là tàu chở hàng có tải trọng ngang các phương tiện cơ sở. Tàu RORO
thực chất là phà, chỉ chở hàng.
- Timber Carriers:
Các tàu được sử dụng để vận chuyển gỗ
Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển (Các quy tắc quốc tế)
Các quy tắc quốc tế của vận chuyển hàng hóa bằng đường biển:
1. Công ước Hague 1924
Quy tắc Hague (Hague rules) là quy tắc điều chỉnh việc vận chuyển hàng hóa
bằng đường biển quy định quyền và nghĩa vụ của người vận chuyển (carrier) và chủ
hàng (cargo owner), được ký kết tại hội nghị quốc tế tổ chức tại Brussels (Bỉ) ngày
25/8/1924. Mục tiêu chính của các Quy tắc Hague là thông qua luật pháp quốc tế mà
điều hoà mối quan hệ giữa các bên có quyền lợi về vận tải và quyền lợi về hàng hóa
2. Công ước Hague-Visby 1968
Quy tắc Hague-Visby (Hague Visby rules) là quy tắc sửa đổi của quy tắc Hague
(Hague Rules), được thông qua tại hội nghị quốc tế tổ chức tại Brussels (Bỉ) ngày
23/2/1968.. Quy tắc Hague đã có những hạn chế nhất định cần phải sửa đổi. Quy tắc
Hague - Visby được coi là sự điều chỉnh kịp thời theo những biến động của thực tế.
3. Công ước Hamburg 1978
Công ước Hamburg tên gọi đầy đủ là Công ước Liên hiệp quốc về chuyên chở
hàng hóa bằng đường biển năm 1978. Quy tắc Hamburg đánh dấu một bước ngoặt
quan trọng của pháp luật quốc tế trong việc điều chỉnh mối quan hệ trách nhiệm giữa
chủ hàng và người chuyên chở vốn đã rất phức tạp. Quy tắc Hamburg ra đời trở thành
một bộ phận của nền pháp lý hàng hải quốc tế.
4. Công ước Rotterdam được đề xuất 2008
Công ước Liên hợp quốc về Hợp đồng Vận chuyển Quốc tế Hàng hóa Bằng đường
biển, được gọi là Quy tắc Rotterdam, được thông qua vào tháng 12 năm 2008, đưa ra
các tiêu chuẩn bắt buộc về trách nhiệm đối với tổn thất hoặc thiệt hại phát sinh từ việc
vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển và nhằm mục đích cung cấp một kế
thừa hiện đại cho các công ước quốc tế trước đó.

2.4. Vận tải nội địa


Phương tiện vận tải nội địa (đường sắt, đường bộ):

● Phương thức vận chuyển đường bộ (roadways):

Là phương thức vận tải phổ biến nhất hiện nay, hàng hóa được chuyên chở
bằng các loại phương tiện đường bộ khác nhau. Vận chuyển đường bộ có thể được
thực hiện bằng các phương tiện di chuyển như ô tô, xe tải, xe container, rơ moóc,
sơ mi rơ moóc kéo theo ô tô…

● Phương thức vận chuyển đường sắt (Railways):

Vận chuyển đường sắt thích hợp với các loại hàng có trọng lượng lớn, khối lượng
vận chuyển nhiều và cự li vận chuyển dài. Ví dụ các nguyên liệu như than, gỗ, hóa
chất và hàng tiêu dùng có giá trị thấp như giấy, gạo, thực phẩm và với khối lượng
cả toa hàng.
Vận chuyển nội địa (công ước):

❖ Công ước về hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường bộ -CMR

Công ước CMR, tên đầy đủ là Convention on the Contract for the International
Carriage of Goods by Road. Công ước nhằm mục đích thống nhất và tiêu chuẩn
hóa các quy tắc, điều kiện điều chỉnh các hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng
đường bộ quốc tế, đặc biệt về chứng từ và trách nhiệm của người chuyên chở
đường bộ, các nước Tây Âu đã ký kết Công ước CMR ngày 19/5/1956 tại Genève,
có hiệu lực từ ngày 02/7/1961. Đến nay, công ước CMR đã có 30 nước châu Âu
tham gia.

❖ Công ước liên quan đến vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường sắt:
● Các Quy tắc thống nhất về hợp đồng vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường
sắt (Uniform Rules Concerning the Contract for International Carriage of
Goods by Rail - CIM)

Các Quy tắc thống nhất về hợp đồng vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường sắt
(Uniform Rules Concerning the Contract for International Carriage of Goods by
Rail - CIM): Các Quy tắc này được ký lần đầu tiên tại Béc-nơ năm 1890

Nội dung bao gồm những quy tắc thống nhất về hợp đồng chuyên chở hàng hóa
bằng đường sắt quốc tế (CIM).

● Hiệp định vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường sắt-1951(Agreement 1951
on International Goods Transport by Rail):

Hiệp định SMGS - The Agreement on International Goods Traffic by Rail. Hiệp
định SMGS có hiệu lực từ ngày 01/11/1951 và được quản lý bởi cơ quan chính
phủ ở Warsaw, nước cộng hòa Ba Lan. Về sau các nước Trung Quốc, Triều Tiên,
Mông Cổ, và Việt Nam (1956) đã tham gia Hiệp định SMGS. Hiệp định được sửa
đổi và bổ sung lần cuối cùng vào tháng 11/1997.
2.5. Giao nhận nhận vận tải:

a. Giao nhận vận tải:

Giao nhận vận tải là bên thay mặt người gửi hàng hỗ trợ việc vận chuyển hàng hóa
đến nước định cư ở nước ngoài và xử lý chứng từ hoặc thực hiện các hoạt động liên
quan đến các chuyến hàng đó.

Hoạt động giao nhận vận tải bắt nguồn từ thế kỷ thứ mười ba, khi các thương
nhân thuê người trung gian, hay còn gọi là “frachtor”, để vận chuyển và chuyển tiếp
hàng hóa trên khắp châu âu. Sau đó, trách nhiệm của “frachtor” mở rộng sang việc
cung cấp các dịch vụ vận chuyển và lưu kho đường dài ở nước ngoài, phát hành vận
đơn, và thu tiền cước vận chuyển, quan hệ du lịch và thanh toán từ người nhận hàng. ở
Hoa Kỳ, ngành giao nhận phát triển vào cuối thế kỷ XIX và bắt đầu ở New York, nơi
xử lý phần lớn thương mại xuất khẩu của Hoa Kỳ, để cung cấp các dịch vụ vận tải
khác nhau cho các chủ hàng.

Nhiều mối quan tâm về giao nhận bắt đầu từ các nhà môi giới vận chuyển hàng
hóa, nhưng với sự gia tăng liên tục của các lô hàng sản xuất, công việc giao nhận được
ưu tiên hơn hoạt động môi giới. Ngày nay, một số nhà giao nhận xử lý các lô hàng lớn
trên một hãng vận tải thông thường hoặc các tàu vận tải đường bộ với tư cách là người
môi giới, nhưng phần lớn, các nhà giao nhận xử lý các lô hàng riêng lẻ có kích thước
hoặc container khác nhau.

b. Vai trò và chức năng của giao nhận vận tải:

- Tư vấn cho nhà xuất khẩu về sự lựa chọn phương tiện vận tải tiết kiệm
nhất và cách tốt nhất để đồng gói và vận chuyển hàng hóa nhằm giảm thiểu
chi phí và ngăn ngừa thiệt hại

- Đặt hàng vận chuyển đường hàng không, đường biển hoặc đường bộ
(hoặc vận chuyển liên phương thức hàng hóa và sắp xếp việc nhận hàng,
vận chuyển và giao hàng.

- Đảm bảo rằng hàng hóa được đóng gói và dãn nhãn thích hợp và đáp ứng
các yêu cầu về chứng từ để hàng hóa được thông quan tại cảng đến

- Khi một thư tín dụng được sử dụng, người giao nhận đảm bảo rằng nó
được tuân thủ nghiêm ngặt để cho phép người xuất khẩu nhận được thanh
toán.

- Giúp shippers và consignees bằng cách theo dõi và truy tìm hàng hóa.
- Thương lượng mức giá tốt hơn với các nhà vận chuyển vì họ có thể mua
chỗ trên các hãng hàng không hoặc tàu với giá bán buôn. Một loạt các dịch
vụ mà họ cung cấp giúp người gửi hàng tiết kiệm thời gian và tiền bạc.

Vì vậy, lợi thế của việc sử dụng một người giao nhận vượt xa việc xúc tiến sự
di chuyển của hàng hóa. Giao nhận vận tải là một phần quan trọng không thể thiếu
trong thương mại Hoa Kỳ và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và mở rộng
thương mại quốc tế.

Ước tính chung rằng hơn 90% hàng hóa xuất khẩu sử dụng dịch vụ của một công ty
giao nhận vận tải quốc tế. Phần lớn hoạt động giao nhận vẫn tập trung vào vận tải
biển, mặc dù đã có một số chuyển hướng sang vận tải đường bộ và đường hàng
không.

c. Sự khác biệt giữa giao nhận vận tải đối với NVOCC và môi giới hải
quan.

- NVOCC:

Người giao nhận có thể phân biệt được với hãng vận tải thông thường không
vận hành bằng tàu (NVOCC). NV0CC là các hãng vận tải biển quốc tế không
khai thác tàu riêng của họ. Họ sẽ thực hiện vai trò của người gửi hàng đối với
người vận chuyển và vai trò của người vận chuyển đối với người gửi hàng. Các
NVOCC điển hình đảm bảo cho một tuyến tàu hơi nước một lượng hàng hóa
nhất định mỗi tuần hoặc tháng và mua không gian cần thiết trên cơ sở bán
buôn để vận chuyển hàng hóa đến và đi từ một cảng nhất định. Họ công bố
mức thuế của riêng mình và nhận và gom hàng từ các tàu khác nhau để vận
chuyển đến cùng một cảng. Họ phát hành vận đơn để xác nhận đã nhận hàng
để chuyển hàng. Không giống như các NVOCC, các nhà giao nhận vận tải
không công bố biểu giá của riêng họ và tổng hợp các lô hàng nhỏ. Các nhà
giao nhận sử dụng dịch vụ của NV0CC và tạo điều kiện thuận lợi cho việc di
chuyển hàng hóa mà không cần hoạt động như người vận chuyển. Các
NVOCC thường thuộc sở hữu của những người vận chuyển hàng hỏa cho
những người xếp hàng hoặc các công ty vận tải lớn.

- Môi giới hải quan:

Người giao nhận khác với người môi giới hải quan ở chỗ người này giải quyết
việc thông quan hàng hóa nhập khẩu thông qua hải quan, trong khi người giao
nhận tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng xuất khẩu.
Nhà môi giới được cấp phép bởi Bộ Tài chính Hoa Kỳ; trong khi người giao
nhận được cấp phép bởi Ủy ban Hàng hải Liên bang (FMC).

d. Yêu cầu cấp phép:

Để đủ điều kiện nhận giấy phép của công ty giao nhận vận tải đường biển, người nộp
đơn phải chứng minh với FMC rằng họ:

- Có kinh nghiệm tối thiểu ba năm trong các nhiệm vụ giao nhận vận tải
đường biển tại Hoa Kỳ và đặc điểm cần thiết để cung cấp các dịch vụ đó,

- Đã có và nộp một trái phiếu bảo đảm hợp lệ với FMC.

Shippers có hoạt động kinh doanh chính là bán hàng hóa có thể thực hiện dịch vụ giao
nhận mà không cần giấy phép để di chuyển các lô hàng của chính mình. Trong trường
hợp này, shipper không có quyền nhận tiền bồi thường từ người lái xe cho các dịch vụ
của mình. Một nhân viên cá nhân hoặc chi nhánh không hợp nhất của một công ty
giao nhận vận tải biển được cấp phép không cần phải có giấy phép. Người vận chuyển
thông thường hoặc đại lý của họ cũng có thể thực hiện các dịch vụ giao nhận mà
không cần giấy phép đối với hàng hóa được vận chuyển theo vận đơn riêng của người
vận chuyển đó (Ủy ban Hàng hải Liên bang, 1984).

e. Nghĩa vụ và trách nhiệm bổ sung của bên giao nhận vận tải:

- Mô tả giao nhận vận tải với tư cách là người nhận hàng tiện vận đơn vận
tải nội địa (tức là xe tải hoặc đường sắt) có thể khiến người giao nhận phải
chịu trách nhiệm về phí vận chuyển hàng hóa đến sân bay hoặc cũng biển.
Điều này có thể tránh được bằng cách chỉ rõ trên hướng dẫn giao hàng của
người giao nhận rằng người giao nhận chỉ hoạt động như một đại lý và
không có bất kỳ quyền lợi nào đối với hàng hóa.

- Người giao nhận phải chịu trách nhiệm trước người gửi hàng về sự sơ
suất của mình trong việc lựa chọn người chuyên chở, làm chứng từ, chỉ dẫn
hàng hóa và phân loại lô hàng.

- Trong trường hợp người giao nhận hoạt động như một NVOCC, trách
nhiệm pháp lý của người giao nhận là của chung người vận chuyển để mất
mát, hư hỏng hàng hóa.
- Trách nhiệm của người giao nhận được giới hạn ở mức thấp hơn $50 cho
mỗi chuyển hàng hoặc chỉ được tinh cho các dịch vụ của họ. Mọi khiếu nại
của người xuất khẩu đối với người giao nhận phải được trình bày trong
văng chín mươi ngày kể từ ngày xuất khẩu.

- Mỗi nhà giao nhận được yêu cầu duy trì hồ sơ hiện tại và chính xác trong
năm năm. Hồ sơ phải bao gồm dữ liệu tài chính chung, các loại dịch vụ,
biên lai và chi phí.

- Người giao nhận bị cấm cung cấp bất kỳ khoản giảm giá nào cho người
gửi hàng hoặc chia sẻ bất kỳ khoản bồi thường hoặc phí giao nhận nào với
người gửi hàng, người nhận hàng hoặc người bán. NVOCC chỉ có thể nhận
tiền bồi thường từ người vận chuyển khi họ đóng vai trò là người giao nhận
đơn thuần, tức là khi họ không phát hành vận đơn hoặc thực hiện trách
nhiệm của người vận chuyển.

III. Liên hệ chủ đề với thực tế xuất nhập khẩu


Từ những hiểu biết từ các loại thủ tục chứng từ trong xuất nhập khẩu như đã tìm hiểu
ở trên, thông qua tìm hiểu thực tế ở công ty Forwarder (3PL), nhóm đã tổng hợp và
thống kê được một quy trình xuất khẩu có áp dụng các loại chứng từ này trong thực tế.
Dưới đây là quy trình làm thủ tục chứng từ xuất khẩu. Vì lý do bảo mật thông tin nên
các loại Bill được chèn vào chỉ là Bill minh hoạ và khác nhau
1. Đầu tiên bộ phận sale sẽ đi tìm khách hàng và nhận booking từ shipper. Sau đó
sale sẽ đặt booking với hãng tàu và được hãng tàu xác nhận bằng mẫu Booking
Confirmation dưới đây:
Đối với mẫu Booking Confirmation này, cần đặc biệt chú ý đến số booking (booking
number) ngày giờ cut off SI, VGM, CY để nhắc Shipper gửi các thủ tục chứng từ liên
quan theo tiến độ, tránh gửi trễ vì sẽ bị thu phí.
2. Sau đó shipper sẽ cung cấp SI và VGM cho nhân viên chứng từ qua mail.
Trong Shipping Instruction này thì có đầy đủ thông tin của người xuất khẩu và người
nhập khẩu và (notify party)
Ngoài ra trong SI cũng có thông tin về tên tàu, số chuyến, số container, số deal, cảng
dỡ hàng, cảng đến, thông tin mô tả hàng hóa, HS code, trọng lượng, VGM, hình thức
thành toán, nhiệt độ container, loại container, loại Bill là Surrender hay Bill gốc hay
Seaway Bill, v.v. để cho nhân viên operation của công ty Forwarder tiến hành submit
lên hệ thống hãng tàu.
3. Sau khi nhận được SI và VGM từ shipper, nhân viên chứng từ của công ty
Forwarder sẽ lên hệ thống hãng tàu để tiến hành submit.
Hãng tàu ONE:

Hoặc là hãng tàu Cosco:


4. Sau khi nhân viên operation submit trên hệ thống, hãng tàu sẽ gửi về Bill Of
Lading hay còn gọi là Draft Bill để kiểm tra, đối chiếu và so sánh xem có giống
thông tin với SI và Booking Confirmation hay không.

5. Nếu yêu cầu của shipper là lấy Bill gốc cho lô hàng xuất khẩu của họ thì nhân
viên chứng từ của công ty Forwarder cần gửi cho shipper giấy ủy quyền
(Authorization Letter) có chữ ký sống của giám đốc và giấy giới thiệu để
Forwarder có thể mượn danh shipper lên hãng tàu lấy Bill gốc.
- Nếu yêu cầu của shipper là lấy Surrender Bill cho lô hàng thì nhân viên chứng
từ cần gửi cho shipper 2 loại bill là Loi Telex và Loi Hold (nếu cần thiết).
- Nếu yêu cầu của shipper là lấy Seaway Bill cho lô hàng thì nhân viên chứng từ
của công ty Forwarder cần gửi cho khách hàng Loi Seaway Bill.
6. Sau khi có Bill nháp từ hãng tàu như được mô tả bên trên, saleman của công ty
forwarder sẽ phát hành Sale Contract:
Đây là mẫu báo giá của saleman của công ty Forwarder và shipper. Sau khi có mẫu
báo giá này, saleman sẽ tiến hành làm hóa đơn thanh toán cho khách hàng dựa trên
thông tin của cột Selling Rate.
7. Sau đó saleman sẽ gửi hóa đơn này cho shipper thanh toán. Thông thường, khách
hàng sẽ chọn phương thức trả chậm sau 30 ngày tàu chạy để xoay vốn và trong thời
gian đó công ty Forwarder phải lấy tiền của công ty để tiến hành thanh toán cho hãng
tàu trước.
Đây là hóa đơn thanh toán mà hãng tàu gửi cho công ty Forwarder. Tổng số tiền cần
thanh toán trong Debit Note của hãng tàu gửi cho công ty Forwarder luôn nhỏ hơn
trong Debit Note của saleman công ty Forwarder gửi cho shipper vì đó là khoảng dư
và lợi nhuận của công ty Forwarder.
8. Sau khi tiến hành thanh toán và tàu chạy, hàng hóa sẽ sang đầu người nhập khẩu và
người nhập khẩu nhận một số giấy từ từ người xuất khẩu gửi sang để làm thủ tục nhận
hàng.

You might also like