You are on page 1of 2

倹約 (Tính tiết kiệm)

Như các bạn đã biết, đất nước Nhật Bản thường xuyên xảy ra thiên tai, bão lũ. Vì
vậy người dân luôn phải sẵn sàng đối mặt với khó khăn bất kỳ lúc nào. Chính vì vậy,
người Nhật rất tiết kiệm trong sinh hoạt và đời sống hằng ngày.

ご存知のように、日本は自然災害、暴風雨、洪水に見舞われることがよくあります。
したがって、人々はいつでも困難に直面する準備ができていなければなりません。
そのため、日本人は日常生活や活動において非常に倹約しています。
Gozonji no yō ni, Nihon wa shizen saigai, bōfūu, kōzui ni mimawa reru koto ga yoku
arimasu. Shitagatte, hitobito wa itsu demo kon'nan ni chokumen suru junbi ga dekite
inakereba narimasen. Sonotame, nihonjin wa nichijō seikatsu ya katsudō ni oite hijō
ni ken'yaku shite imasu.

Người Nhật cũng có rất nhiều phương pháp tiết kiệm chi phí hàng tháng và luôn cố
gắng theo đuổi lối sống tối giản.

日本人はまた、月々の費用を節約する方法がたくさんあり、常にミニマリストのラ
イフスタイルを追求しようとしています。
Nihonjin wa mata, tsukidzuki no hiyō o setsuyaku suru hōhō ga takusan ari, tsuneni
minimarisuto no raifusutairu o tsuikyū shiyou to shite imasu.
Ví dụ như:
- Thay vì di chuyển bằng các phương tiện như ô tô, xe máy, người Nhật thường
di chuyển bằng xe đạp, vừa tiết kiệm lại vừa tốt cho sức khỏe.
- Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng.
- Không có thói quen thuê người giúp việc mà sẽ thường cố gắng tự hoàn
thiện công việc nhà.
たとえば、
- 日本人は車やバイクなどの交通手段ではなく、自転車で移動することが多く、
経済的で健康にも良いです。
- 公共交通機関を使いなさい
- メイドを雇う習慣はありませんが、自分で家事をこなそうとすることがよく
あります。
Tatoeba,
- Nihonjin wa kuruma ya baiku nado no kōtsū shudande wa naku, jitensha de idō
suru koto ga ōku, keizai-tekide kenkō ni mo yoidesu.
- Kōkyō kōtsūkikan o tsukai nasai
- Meido o yatou shūkan wa arimasenga, jibun de kaji o konasou to suru koto ga
yoku arimasu.

Trong phần này tôi muốn nói về lòng trung thành.


このセクションでは、忠信について話したいと思います。
Kono sekushonde wa, chūshin ni tsuite hanashitai to omoimasu.
Lòng trung thành của người Nhật chịu ảnh hưởng khá lớn từ quan niệm Nho
giáo.
日本人の忠誠心は儒教の概念に大きく影響されます。
Nihonjin no chūsei kokoro wa jukyō no gainen ni ōkiku eikyō sa remasu.
Người Nhật thường bị ràng buộc trong mối quan hệ trên – dưới: một bên là
sự thuần phục, trung thành – một bên là sự bảo hộ.
日本人はしばしばトップダウンの関係に縛られています。一方は従順さ、忠誠心、
もう一方は保護です。
Nihonjin wa shibashiba toppudaun no kankei ni shibara rete imasu. Ippō wa jūjun-sa,
chūsei kokoro, mō ippō wa hogodesu.
Trong một công ty hay tổ chức hoặc cả trong gia đình thì người cấp dưới, phận con
cháu được yêu cầu phải biết vâng lời, trung thành với bề trên, cấp trên của mình.
会社や組織、さらには家族においても、部下や子孫は上司に従順で忠実である必要
があります。
Kaisha ya soshiki, sarani wa kazoku ni oite mo, buka ya shison wa jōshi ni jūjunde
chūjitsudearu hitsuyō ga arimasu.

Vâng. Bây giờ chúng ta hãy chuyển sang phần tiếp theo và tôi sẽ nói về sự
cẩn thận.
はい。それでは次のセクションに移り、注意深いについて話したいと思います。
Hai. Soredewa tsugi no sekushon ni utsuri, chūibukai ni tsuite hanashitai to
omoimasu.
Tính cách cẩn thận, chỉn chu của người Nhật thể hiện ở việc chú trọng từng
chi tiết nhỏ trong mọi việc.
日本人の思慮深い性格は、あらゆるものの細部へのこだわりに反映されています。
Nihonjin no shiryobukai seikaku wa, arayuru mono no saibu e no kodawari ni han'ei
sa rete imasu.
Người Nhật thích sự hoàn hảo, sự chính xác tuyệt đối và họ cho rằng khi chú ý từng
chi tiết thật cẩn thận sẽ tạo nên sự hoàn hảo.
日本人は完璧、絶対的な精度が好きで、細部に注意を払うと完璧が生まれると考え
ています。
Nihonjin wa kanpeki, zettai-tekina seido ga sukide, saibu ni chūiwoharau to kanpeki
ga umareru to kangaete imasu.

Đó là tất cả những gì tôi muốn nói về đặc điểm của người Nhật. Cảm ơn bạn
đã chú ý theo dõi.
日本の特徴について言いたかったことは以上です。ご静聴ありがとうございました。
Nihon no tokuchō ni tsuite iitakatta koto wa ijōdesu. Go seichō arigatōgozaimashita.

You might also like