Professional Documents
Culture Documents
Part 2
Part 2
𝑜 𝑅𝑇 [𝑂𝑥]
hay 𝐸= 𝐸 + ln
𝑛𝐹- anhnv@hufi.edu.vn
TS Nguyen Van Anh [𝑘ℎ]
Thế điện cực
Việc đo thế điện cực trong quá trình đo
điện thế được thực hiện bằng cách đo sức
điện động của một pin galvanic có hai điện
cực:
Điện cực chỉ thị
Điện cực so sánh
STT V (NaOH) ml pH
1 9,54 9,295
2 9,64 9,388
3 9,74 9,501
4 9,84 9,645
5 9,94 9,828
6 10,04 10,044
7 10,14 10,250
8 10,24 10,417
9Nguyen Van 10,34
TS Anh - anhnv@hufi.edu.vn 10,547
E E 2
VNaOH pH ∆V ∆pH V’ V
V V 2
9.54 9.30
9.64 9.39
9.74 9.50
9.84 9.65
9.94 9.83
10.04 10.04
https://www.youtube.com/watch?v=EWnW
yCAifts&ab_channel=LabVIETCHEMMedia
TS Nguyen Van Anh - anhnv@hufi.edu.vn
TS Nguyen Van Anh - anhnv@hufi.edu.vn
Ứng dụng: Xác định chỉ số khúc xạ để
xác định nồng độ chất tan của chất trong
dung dịch cần đo thông qua việc tra bảng
liên quan giữa chỉ số khúc xạ và nồng độ
chất tan.
https://www.youtube.com/watch?v=oqVuIg
SasN4&ab_channel=LabVIETCHEMMedia
Cuvet nhựa
- Cuvet nhựa dùng một lần được làm bằng nhựa chuyên dụng trong suốt với tia cực tím,
thường được sử dụng trong các thí nghiệm quang phổ nhanh, trong đó tốc độ cao quan
trọng hơn độ chính xác cao.
- Các cuvet bằng nhựa có dải bước sóng có thể sử dụng là 380- 780nm (phổ khả kiến).
- Các cuvet nhựa dùng một lần có thể được sử dụng trong một số phòng thí nghiệm, nơi
ánh sáng chùm không đủ cao để ảnh hưởng đến dung sai hấp thụ cũng như tính nhất
quán của giá trị.
- Cuvet thủy tinh có dải bước sóng có thể sử dụng là 340- 2525nm (tối ưu là 340nm).
- Các cuvet thủy tinh thường được sử dụng trong phạm vi bước sóng của ánh sáng khả
kiến
TS Nguyen Van Anh - anhnv@hufi.edu.vn
Cuvet thạch anh
- Cuvet thạch anh có độ bền cao hơn nhựa và thủy tinh.
- Cuvet thạch anh vượt trội hơn trong việc truyền ánh sáng là tia cực tím và có
thể được sử dụng cho các bước sóng nằm trong khoảng từ 190- 2500nm.
Cuvet Sapphire
- Cuvet Sapphire là là loại đắt nhất với độ bền cao, chống trầy xước và độ truyền tải
tốt nhất.
- Việc truyền tải kéo dài từ ánh sáng tia cực tím đến giữa hồng ngoại, dao động từ
250- 5.000nm.
- Cuvet Sapphire có thể chịu được tác động hóa học của nhiều mẫu chất và phương
sai nhiệt độ.
Với A1, A2 và C1, C2: độ hấp thu của hai dung dịch
chuẩn và nồng độ của các dung dịch chuẩn tương
ứng
TS Nguyen Van Anh - anhnv@hufi.edu.vn
Phương pháp thêm chuẩn
Ax
Cx = C0
A0
(C0, Cx : nồng độ X trong các dd đo quang)
→ Ax − b
C x =
TS Nguyen Van Anh - anhnv@hufi.edu.vn
a
Phương pháp so sánh thêm chuẩn :
Dung dịch mẫu (chứa cấu tử phân tích X) : CX
Dung dịch chuẩn thêm được pha chế bằng cách thêm một
lượng chính xác cấu tử X (∆Cx) vào dung dịch phân tích :
C0 = Cx + ∆Cx
Tạo phức màu, đo quang 2 dung dịch trong cùng điều kiện
→ A X ; A0
Ax = lCx
A0 = lC0 = l (Cx + Cx) Ax
Cx = C x
A0 − Ax
Ci = Cx + ∆Ci
Tạo phức màu, đo A (cùng điều kiện) :
A1, A2, …, An
Dựng đường thêm chuẩn: A = a. ∆C + b
→ Cx = b/a
Ưu điểm của phương pháp thêm :
0
∆C
Loại trừ sự khác biệt về thành phần nền
của dung dịch mẫu và dung dịch chuẩn
→ chính xác hơn pp so sánh và pp
đường chuẩn TS Nguyen Van Anh - anhnv@hufi.edu.vn
Phương pháp đường chuẩn
Ví dụ:
1. Nguồn bức xạ
2. Hệ thống nguyên tử hóa
3. Bộ đơn sắc
4. Detector
5. Bộ phận ghi tín hiệu
Ngtố Cd Cu Pb Zn Cr Fe
Vạch đo 228.8 324.8 217.0 213.9 359.3 248.3
A 0,0975 0, 1142 0,0252 0,0756 0,1012 0,2198
Xác định hàm lượng các kim loại trong mẫu nước (mg/l) trên biết đường chuẩn của
các nguyên tố có dạng sau:
Ng tố Phương trình đường chuẩn (ppm) Ng tố Phương trình đường chuẩn
Cu A = 0,0560C + 0,0047 Zn A = 0,1949C + 0,0051
Cd A = 0,2013C + 0,0107 Cr A = 0,0405C + 0,0017
Pb A = 0,0186C + TS
0,0010
Nguyen Van Anh - anhnv@hufi.edu.vn
Fe A = 0,0443C + 0,0027
BÀI TẬP
BÀI TẬP 2: Để tiến hành định lượng hàm lượng Cd, Pb và Cu trong một mẫu rau,
người ta tiến hành như sau: Cân chính xác 10 gam mẫu rau, đem xay thành bột,
chuyển vào cốc thủy tinh chịu nhiệt rồi thêm vào cốc 2 mL nước cất, 20 ml dung
dịch HNO3 65% và 2 ml H2O2 30%. Đun trên bếp điện trong thồi gian 2h, lúc này
thu được dung dịch đồng nhất và trong suốt. Sau đó làm bay hơi hết axit đến khi còn
muối ẩm, hòa tan muối ẩm này, thêm chất nền và định mức bằng dung dịch HNO3
2% đến vạch 50 ml. Tiến hành đo phổ hấp thụ nguyên tử theo kĩ thuật không ngọn
lửa mẫu và mẫu thêm chuẩn. Kết quả thu được như sau:
Ngtố Cd Cu Pb
Vạch đo 228.8 324.8 217.0
Mẫu Thêm Mẫu Thêm Mẫu Thêm
chuẩn chuẩn chuẩn
Thêm chuẩn 0,50 1,0 1,0
(ppm)
A 0,045 0,0932 0,252 0, 378 0,127 0,354
Xác định nồng độ (ppm = mg/kg) của các nguyên tố trong mẫu rau nói trên cho biết
trong cả 3 trường hợp, độ hấp thụ của nền mẫu coi như không đáng kể.
TS Nguyen Van Anh - anhnv@hufi.edu.vn
2.3. Phương pháp sắc ký
Khái niệm:
Sắc ký là nhóm phương pháp dùng để
tách và phân tích các thành phẩn của một
hỗn hợp dựa vào tính chất của các chất
cần phân tích (cần tách) với pha động và
pha tĩnh.
VD: Silicagel, CaCO3, Silicagel biến tính, Al2O3, MgO, Polyme ....
Chức năng : Di chuyển chất phân tích đi dọc theo cột tách và tạo điều kiện cho chất phân tích phân bố vào pha tĩnh
Lực phân cực Lực tương tác đặc biệt: Liên kết hydro, liên kết cho nhận
hệ pha
cơ chế tách
Nguyên tắc:
Dựa vào sự khác nhau về ái lực giữa các
chất cần phân tích với pha tĩnh (chất rắn
hoặc chất lỏng) và nhiệt độ sôi mà chúng
tách ra khỏi nhau nhờ sự dịch chuyển liên
tục của pha động dọc lớp pha tĩnh.
Định tính :
Dựa vào thời gian lưu tR của cấu tử phân
tích và thời gian lưu của chất chuẩn trong
cùng điều kiện phân tích sắc ký
V(mL) dd
0,5 1,0 2,0 4,0 8,0 10,0
Fe chuẩn
Nồng độ
? ? ? ? ? ?
Fe (mg/l)
TS Nguyen Van Anh - anhnv@hufi.edu.vn