Professional Documents
Culture Documents
Chuong 1
Chuong 1
1.1.4. Hợp tác xã: là loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động và các tổ
chức có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp
luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện hiệu
quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, và cải thiện đời sống, góp phần phát
triển kinh tế xã hội.
Hàng hoá sản xuất là hàng hoá hay dịch vụ thoả mãn nhu cầu của con người một
cách gián tiếp, như là một bộ phận của quy trình sản xuất hay xây dựng. Nói cách khác,
hàng hoá sản xuất được sử dụng như là các phương tiện để tạo ra hàng hoá hay dịch vụ cho
tiêu dùng. Ví dụ như: máy công cụ, máy xây dựng, tàu bè .v.v.
1.3.2. Chi phí vận hành và chi phí bảo trì: là nhóm chi phí xảy ra liên tục trong suốt
khoảng thời gian sử dụng, bao gồm cả chi phí cho công nhân làm công tác vận hành và bảo
trì, chi phí năng lượng, nhiên liệu, chi phí cho các phụ tùng thay thế, sữa chữa, chi phí bảo
hiểm, thuế và chi phí gián tiếp khác.
1
1.3.3. Chi phí cố định: là chi phí phải trả, nó cố định và không thay đổi, không phụ
thuộc vào mức độ sản xuất trong phạm vi về năng suất hay tiềm năng hoạt động của nhà
máy.
1.3.4. Chi phí biến đổi: là chi phí hoạt động, nó thay đổi theo số sản phẩm hay hình
thức định lượng khác của cấp độ hoạt động.
1.3.5. Chi phí gia tăng: là chi phí bổ sung do tăng năng suất của hệ thống lên một hay
nhiêu đơn vị hoặc do đổi PA này bằng một PA khác.
1.3.6. Chi phí bình quân: là giá bình quân cho một đơn vị sản phẩm
1.3.7. Chi phí thời cơ (opportunity cost) là giá trị kinh tế thật sự của một tài nguyên
dùng để sản xuất ra một loại hàng hoá nào đó . Giá trị đó biểu thị bằng lợi ích thu được nếu
ta đem tài nguyên trên để sản xuất ra một loại hàng hóa khác. Có thể phân thành 2 nhóm giá
thời cơ: giá có thị trường và giá không có thị trường.
* Giá thời cơ có thị trường: là giá cả của thị trường trong một thị trường canh tranh.
Ví dụ người mua trả giá cho một tấn than là 1.50; 1.51; 1.52 triệu đồng, thì người bán sẽ
chọn giá 1.52 triệu $ (giá cao nhất) để bán. Trong trường hợp nầy giá thời cơ cho 1 tấn than
(cơ hội tốt thứ hai đã bỏ qua) là 1.51 triệu đồng.
* Giá thời cơ không có thị trường: ví dụ một sinh viên nếu đi làm thay vì đi học thì
có thể thu được là 2 triệu $ /năm, nhưng nếu đi học thì sẽ tốn 1 triệu $ /năm. Như vậy chi
phí thời cơ cho việc đi học là 3 triệu $ /năm.
Việc sử dụng vốn cũng được xem như là một giá thời cơ khi đem vốn dùng trong các
dự án khác nhau, người ta thường dùng một giá thời cơ để so sánh.
1.3.8. Chi phí chìm (sunk cost): là những chi phí không thu lại được do những quyết
định đã xảy ra trong quá khứ. Loại chi phí này thường không được đưa vào trong tính toán
dự án.
Chi phí bút toán (book cost) là loại chi phí chỉ ghi trong sổ sách chớ không có trong
thực tế. Ví dụ các khoản tính khấu hao cho đầu tư vốn dùng trong việc tính thuế.
1.3.10. Chi phí trực tiếp: là chi phí có thể được đo lường và phân bổ một cách hợp lý
cho một hoạt động trong một công đoạn hay sản phẩm cụ thể.
1.3.11. Chi phí gián tiếp/chi phí chung: là chi phí mà khó phân bổ vào hoạt động của
một công đoạn hay sản phẩm cụ thể.
2
1.4. Chỉ số chi phí/ chỉ số giá cả tiêu dùng (Cost indices/ Consumer price index - CPI):
là một thước đo lạm phát. Chỉ số chi phí không có thứ nguyên, được đo bằng cách lập tỷ lệ,
vì vậy các số đo chỉ có giá trị tương đối trong hai lần đo bất kỳ.
Ví dụ, trong năm 1920, số đo khoảng 20; trong năm 1997 số đo khoảng 160. Kết luận
rằng một người nào đó phải chi tiêu 160/20, hay gấp 8 lần trong năm 1997 so với năm 1920
nhưng mức hưởng thụ tương đương.
• Quan điểm 1: Tiền là “tài sản” có giá trị, nó có thể được thuê tương tự như tài sản
khác. Lãi tức là khoản tiền bù đắp cho việc sử dụng tiền.
• Quan điểm 2: Lãi tức là khoản tiền bù đắp cho những điều không chắc chắn về giá
trị tương lai của tiền tệ.v.v.