Professional Documents
Culture Documents
ĐỖ THỊ CHI
Lớp: CQ55/41.03
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DƯỢC PHẨM CIC
Hà Nội 2021
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em.
Các số liệu, kết quả nêu trong đồ án tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị em thực tập.
Tác giả đồ án
Đỗ Thị Chi
1.1 Cơ sở lý luận để xây dựng phần mềm kế toán trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò và các thành phần của phần mềm kế toán trong
doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm phần mềm
Phần mềm (hay còn gọi là Software) được hiểu là tập hợp các tập tin có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau, giữ vai trò thực hiện một số nhiệm vụ, chức năng nào đó trên thiết bị
điện tử. Các tập tin này có thể bao gồm: các file mã nguồn được viết bằng một hoặc kết
hợp nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau, các file dữ liệu, các file hướng dẫn….
Phần mềm kế toán là một hệ thống được tổ chức dưới dạng chương
trình máy tính nhằm tự động thực hiện một số nhiệm vụ, chức năng hay giải
quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
Phần mềm kế toán là phần mềm ứng dụng trong việc thu nhận, lưu trữ,
xử lí các nghiệp vụ, lưu trữ và cung cấp thông tin kế toán trên máy tính. Quá
trình đó bắt đầu từ việc thu nhận thông tin từ chứng từ gốc, xử lí thông tin và
cuối cùng là cung cấp thông tin dưới dạng các sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính, báo cáo quản trị và các báo cáo thống kê phân tích khác.
* Yêu cầu của phần mềm kế toán
Phần mềm kế toán phải hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các quy định
của Nhà nước về kế toán. Khi sử dụng phần mềm kế toán không làm thay đổi
bản chất, nguyên tắc và phương pháp kế toán được quy định tại các văn bản
pháp luật hiện hành về kế toán.
Phần mềm kế toán phải có khả năng nâng cấp, có thể sửa đổi, bổ sung
phù hợp với những thay đổi nhất định của chế độ kế toán và chính sách tài
chính mà không ảnh hưởng đến dữ liệu đã có
Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối
lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định là
tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện
đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: Hàng kém
chất lượng, sai quy cách, chủng loại.
Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên
mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng
Đối với hàng hóa bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng
bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
a. Phản ánh hàng gửi bán đại lý và ghi nhận giá vốn khi đại lý xác nhận bán
được hàng
Sau đó tính tiền hoa hồng phải trả cho đại lý:
Tổng giám đốc: là người trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động
của công ty và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao theo chức năng, nhiệm vụ ghi trong điều lệ công ty.
Đại diện cho doanh nghiệp trước pháp luật và cơ quan nhà nước liên
quan.
Quản lý điều hành chung hoạt động của công ty
Quan hệ ký kết hợp đồng kinh tế
Quyết định các kế hoạch, chiến lược kinh doanh, thay đổi các kế
hoạch cho phù hợp với thực tiễn.
Xét duyệt các đề xuất từ cấp dưới.
Phòng chăm sóc khách hàng: Thực hiện tạo dựng, phát triển và hoàn thiện
mối quan hệ với khách hàng qua các hoạt động chăm sóc. Với mỗi khách hàng
khác nhau, phòng quan hệ khách hàng sẽ có những cách đối đãi, chăm sóc khác
nhau để gia tăng sự hài lòng tối đa nhất cho yêu cầu của mỗi khách hàng. Là cầu
nối luân chuyển thông tin, dữ liệu khách hàng vào mỗi bộ phận trong công ty và
đến ban giám đốc để có thể đưa ra các dự án phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
Chức năng chính của các bộ phận trong bộ máy kế toán tại Công ty:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra,
điều chỉnh những công việc mà các kế toán viên đã làm sao cho hợp lý nhất. Đồng
thời cuối kỳ lập báo cáo tài chính.
2.2.2. Đặc điểm và hình thức tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ dược phẩm CIC.
Phòng kế toán có chức năng giúp Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống
kê, ntheo dõi tình hình thu chi, quản lý vốn, tài sản của Công ty. Quan hệ giao dịch
với khách hàng trong việc cung cấp tài chính cho các hoạt động kinh doanh cung
cấp dịch vụ và thực hiện các chế độ đối với Nhà nước và công nhân viên trong
Công ty. Mặt khác, kế toán giúp Công ty giảm bớt chi phí trong quá trình sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận.
Theo đó nhiệm vụ của kế toán là tổ chức hoạch toán theo pháp lệnh hiện
hành, phản ánh chính xác tình hình thu chi kết quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở
tính toán hiệu quả sử dụng đồng vốn. Bộ máy kế toán của Công ty TNHH thương
mại và dịch vụ dược phẩm CIC được tổ chức theo tình hình kế toán tập trung phù
hợp với trình độ nhân viên phòng kế toán và yêu cầu quản lý của Công ty.
- Kế toán công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo thông
tư 200 - ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính và vận dụng cho phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp
- Niên độ kế toán của công ty trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày
01/01 và kế thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Công ty thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường
xuyên
- Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho là phương pháp mở thẻ song song
- Phương pháp xác định giá trị hàng hóa nhập, xuất kho: giá nhập là giá thực
tế mua hàng và các chi phí trực tiếp liên quan tới việc mua hàng, giá thực tế mua
hàng xuất kho là giá bình quân gia quyền.
- Sổ nhật ký chung
- Sổ nhật ký thu tiền
- Sổ cái
- Sổ chi tiết bán hàng
2.2.5 Hệ thống báo cáo kế toán
Nhu cầu sử dụng máy tính vào công việc khá cao từ trao đổi thông tin thông
thường đến trao đổi tài liệu, giấy tờ, in ấn, báo cáo…
Hiện công ty đang sử dụng một số phần mềm Microsoft Excel để lưu trữ và
xử lý dữ liệu kế toán. Phần mềm có tốc độ lọc dữ liệu nhanh nếu số bản ghi không
quá nhiều và tương đối dễ để sử dụng. Với đầy đủ đầu các chứng từ nghiệp vụ
khác như: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, hóa đơn GTGT, phiếu
xuất kho, phiếu nhập hàng bán bị trả lại…
Qua quá trình tìm hiểu thực trạng hệ thống thông tin kế toán doanh thu
bán hàng tại Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Dược Phẩm CIC, tôi có
một số đánh giá như sau:
Ưu điểm
Tổ chức bộ máy kế toán: Tổ chức kế toán của công ty là hợp lý, đáp ứng
được các yêu cầu nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính – kế toán.
Con người: Hầu hết các nhân viên kế toán đều có trình độ đại học, được trang
bị đầy đủ kiến thức từ cơ bản đến nâng cao về kế toán tài chính tùy theo từng vị trí
nhiệm vụ cụ thể. Các nhân viên đều có thái độ làm việc nghiêm túc, nhiệt tình
trong công việc.
Cơ sở vật chất: Tại công ty đã được trang bị đầy đủ hệ thống máy tính cho
các phòng ban, đặc biệt tại phòng kế toán mỗi nhân viên kế toán được sở hữu một
máy tính riêng. Ngoài ra công ty được trang bị máy in, máy photo… Toàn bộ hệ
thống máy tính của công ty cũng đều đã nối mạng internet.
Nhược điểm
Con người: Trình độ trang bị kiến thức về tin học trong công ty không đồng
đều. Chưa có nhân viên thật hiểu và nắm chắc về máy tính, kiến thức về tin học
chủ yếu do quá trình làm việc, chưa được qua đào tạo tại trường lớp chuyên về tin
học.
Cơ sở vật chất:
Các chứng từ liên quan đến bán hàng và xác định doanh thu được lập và luân
chuyển theo trình tự hợp lí, cơ sở lập chứng từ chặt chẽ, đảm bảo các yếu tố pháp lí
như các chữ kí bắt buộc, họ tên người lập, số hiệu chứng từ, nội dung kinh tế rõ
ràng. Các chứng từ được đánh số thứ tự liên tục, đầy đủ và được kiểm tra kĩ lưỡng
trước khi ghi sổ, đảm bảo các yếu tố cần thiết cũng như hiệu lực của chứng từ.
Việc lập các chứng từ có sự độc lập tương đối và có sự kiểm tra, đối chiếu lẫn
nhau. Các chứng từ luân chuyển nội bộ được thiết kế khá phù hợp và cung cấp
được những thông tin cần thiết, đáp ứng yêu cầu quản lí công tác bán hàng của
Công ty. Sau khi ghi sổ kế toán, các chứng từ được đưa vào lưu trữ và bảo quản
cẩn thận.
Ưu điểm
Tại Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Dược Phẩm CIC, các tài
khoản sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định doanh thu chủ yếu là tài khoản
Ưu điểm
Với phần hành kế toán doanh thu bán hàng, công ty sử dụng đầy đủ các loại
sổ theo quy định của Bộ Tài chính, đáp ứng được yêu cầu quản lí bán hàng, từ các
loại sổ chi tiết đến các sổ tổng hợp. Cách trình bày sổ dễ hiểu, được ghi chép một
cách đầy đủ, rõ ràng và hợp lí. Quy trình ghi sổ kế toán bán hàng được thực hiện
theo đúng chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành, đảm bảo thuận tiện trong việc
đối chiếu và kiểm tra số liệu.
Nhược điểm
Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế về tổ chức bộ sổ kế toán mà công ty nên
xem xét: ghi chép dễ bị trùng lặp, làm tăng khối lượng ghi chép chung nên ảnh
hưởng đến năng suất hoạt động và hiệu quả của công tác kế toán.
Giải pháp khắc phục
Ưu điểm
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ
Dược Phẩm CIC gồm có hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo quản trị.
Khoản mục bán hàng được trình bày rất hợp lí trên hệ thống báo cáo tài chính.
Nhược điểm
Báo cáo kế toán quản trị chỉ được lập vào cuối quý nên không đáp ứng
được yêu cầu quản lý, điều hành công việc của các cấp lãnh đạo Công ty.
Giải pháp khắc phục
Báo cáo kế toán quản trị không những chỉ được lập theo định kỳ từng quý mà
còn phải lập được bất cứ khi nào có yêu cầu quản lý hay có những biến động bất
thường để ban lãnh đạo kịp thời đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh. Do
vậy, nên cần thiết lập những hệ thống báo cáo kế toán chuyên biệt để phục vụ cho
việc phân tích tình hình công ty
Ưu điểm
Qui trình hạch toán được tổ chức một cách khoa học, phản ánh đầy đủ các
giao dịch kinh tế phát sinh, phù hợp với đặc thù ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhược điểm
Việc hạch toán vẫn còn thực hiện thủ công, máy tính chỉ sử dụng để hỗ trợ
trong khâu tính toán, do vậy trong trường hợp số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều
sẽ dẫn đến sai sót.
2.3.7 Đánh giá Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại doanh nghiệp
Ưu điểm
- Excel là một phần mềm phổ thông thường dùng trong kế toán, được các
doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng rộng rãi, có nhiều tiện ích, công cụ tính toán khá
nhanh do vậy việc sử dụng Excel sẽ dễ dàng cho bất cứ nhân viên kế toán nào.
- Doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản và các mẫu chứng từ theo chế độ
kế toán Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập các báo cáo chi tiết, báo cáo
tổng hợp về tình hình doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp.
- Phần mềm Microsoft Office Excel có tốc độ lọc dữ liệu nhanh, sử dụng
thuận tiện và rất dễ sử dụng trong trường hợp số bản ghi không nhiều, hiện nay
đang được áp dụng phổ biến đối và doanh nghiệp không phải tốn nhiều chi phí
trong việc đăng kí sử dụng bản quyền giúp tiết kiệm được một phần chi phí.
- Phần mềm này đã in được đầy đủ sổ kế toán và các báo cáo tài chính theo
quy định (báo cáo doanh thu, sổ chi tiết doanh thu, báo cáo bán hàng, …).
Nhược điểm
- Phần mềm Microsoft Office Excel hoạt động độc lập, không có sự kết nối dữ
liệu, khi có sự thay đổi hay cập nhập về dữ liệu dễ dẫn đến việc bỏ sót thông tin
trong một tệp nào đó có liên quan, việc cập nhập dữ liệu không tự động mà hoàn
toàn là thủ công vì thế không đáp ứng được tiêu chuẩn tin cậy của một HTTT hoạt
động tốt.
- Việc cập nhật dữ liệu trên Microsoft Office Excel đều hoàn toàn thủ công
nên rất mất thời gian vì vậy làm tăng chi phí của doanh nghiệp.
Khi khách hàng đủ diều kiện hưởng chiết khấu thương mại, kế toán doanh
thu bán hàng lập hóa đơn GTGT với đơn giá là đơn giá đã được trừ chiết khấu.
Khi khách hàng mua hàng trong thời gian công ty có chương trình giảm giá,
kế toán doanh thu bán hàng sẽ lập phiếu giảm giá cho khách hàng.
Trường hợp hàng hóa không đủ tiêu chuẩn như cam kết trong hợp đồng,
khách hàng có thể gửi trả hàng hóa. Khách hàng sẽ xuất hóa đơn hàng bán trả
lại, hoặc 2 bên thống nhất để lập bảng kê hàng bán trả lại và đồng thời kế toán
trưởng lập quyết định xử lý hàng bán trả lại gửi đến kế toán doanh thu bán hàng.
Nếu số hàng đó được xử lý nhập về kho, kế toán doanh thu bán hàng lập phiếu
nhập kho hàng bán bị trả lại giao cho thủ kho làm căn cứ nhập kho hàng hóa.
Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho khách hàng,
kế toán doanh thu bán hàng chuyển hồ sơ thanh toán cần thiết cho kế toán vốn
bằng tiền. Nếu giảm trừ công nợ thì kế toán doanh thu bán hàng gửi hóa
đơn/bảng kê hàng bán trả lại và phiếu nhập kho hàng bán trả lại cho kế toán công
nợ.
Cuối mỗi tháng hoặc khi có yêu cầu của kế toán trưởng , bộ phận kế toán
doanh thu bán hàng sẽ lập các báo cáo gửi lên: Báo cáo tổng hợp doanh thu, Báo
cáo doanh thu bán hàng theo khách hàng, Báo cáo doanh thu bán hàng theo mặt
hàng, Bảng kê hóa đơn bán ra, Báo cáo giảm trừ doanh thu bán hàng. Kế toán
trưởng có nhiệm vụ báo cáo lên ban giám đốc. Đây sẽ là căn cứ quan trọng để
lãnh đạo công ty đưa ra những giải pháp tối ưu nhất cho hoạt động nhập khẩu và
tiêu thụ của công ty, khắc phục những điểm yếu.
(1.1) Cập nhật bảng giá: Ban lãnh đạo đưa ra bảng giá từng loại mặt hàng
(1.2) Cập nhật bảng định mức CKTM: Khi khách hàng mua hàng với một số
lượng lớn thì sẽ được hưởng một mức chiết khấu thương mại được ghi trong hợp đồng
kí kết giữa 2 bên mua và bán.
(1.3) Cập nhật danh mục khách hàng: Mỗi khách hàng khi đến mua hàng sẽ
được cập nhật thông tin vào danh mục khách hàng.
(1.4) Cập nhật danh mục hàng hóa: Mỗi khi nhập thêm loại hàng hóa mới sẽ
được cập nhật thông tin vào danh mục hàng hóa.
(1.5) Cập nhật danh mục tài khoản: Khi có thêm tài khoản mới được sử dụng sẽ
được cập nhật thông tin vào danh mục tài khoản.
(1.6) Cập nhật thông tin biểu thuế: Khi có thay đổi thông tin biểu thuế sử dụng sẽ
được cập nhật thông tin vào danh mục tài khoản.
(2.1) Nhận hợp đồng kinh tế: Hợp đồng kinh tế sau khi được giám đốc phê
duyệt sẽ được chuyển lên từ Phòng kế hoạch – kỹ thuật của công ty.
(2.2) Lập phiếu xuất kho: Phiếu xuất kho được lập kèm theo hóa đơn GTGT,
khách hàng sẽ ký vào phiếu xuất kho khi nhận hàng.
(2.3) Lập hóa đơn GTGT: Căn cứ vào thông tin bán cho khách hàng được viết
trong phiếu xuất kho và hợp đồng kinh tế, kế toán doanh thu bán hàng tiến hành lập hóa
đơn GTGT.
(3.1) Nhận hóa đơn/bảng kê hàng bán trả lại: Kế toán doanh thu bán hàng sẽ tiến
hành nhận hóa đơn/bảng kê hàng bán trả lại từ khách hàng
(3.2) Nhận quyết định xử lý hàng bán trả lại: Kế toán trưởng gửi xuống kế toán
DTBH quyết định xử lý hàng bán trả lại
(5.2) Lập báo cáo doanh thu bán hàng theo khách hàng: Cuối mỗi kì kế toán, bộ
phận kế toán doanh thu bán hàng căn cứ vào hóa đơn GTGT, các hợp đồng đã ký, các
chứng từ liên quan để lập Báo cáo doanh thu bán hàng theo khách hàng gửi lên kế toán
trưởng.
(5.3) Lập báo cáo doanh thu bán hàng theo mặt hàng: Cuối mỗi kì kế toán, bộ
phận kế toán doanh thu bán hàng căn cứ vào hóa đơn GTGT, các hợp đồng đã ký, các
chứng từ liên quan để lập Báo cáo doanh thu bán hàng theo từng mặt hàng gửi lên cho
kế toán trưởng.
(5.4) Lập bảng kê hàng bán trả lại: Căn cứ vào Hóa đơn/bảng kê hàng bán trả lại,
bộ phận kế toán bán hàng lập Bảng kê hàng bán bị trả lại để gửi lên kế toán trưởng.
Chứng từ
a) Bảng giá
b) Bảng định mức CKTM
c) Danh mục khách hàng
d) Danh mục hàng hóa
e) Danh mục tài khoản
f) Biểu thuế
g) Hợp đồng kinh tế
h) Hóa đơn GTGT
i) Phiếu xuất kho
j) Hóa đơn hàng bán trả lại
k) Quyết định xử lý HBTL
l) Phiếu nhập kho
m) Phiếu giảm giá hàng bán
Sổ sách, báo cáo
n) Bảng kê hóa đơn đầu ra
o) Sổ cái TK511, TK521
p) Sổ chi tiết TK511, TK521
CÁC HỒ SƠ SỬ
DỤNG
a. Bảng giá
b.Bảng định mức
CKTM
c.Hồ sơ khách
hàng
d.Hồ sơ hàng hóa
e. Hồ sơ tài khoản
f. Biểu thuế
g. Hợp đồng kinh
tế
h. Hóa đơn GTGT
i. Phiếu xuất kho
j. Hóa đơn hàng
bán trả lại
k. Quyết định
hàng bán trả lại
l. Phiếu nhập kho
m. Phiếu giảm giá
hàng bán
n. Bảng kê hóa
đơn đầu ra
o. Sổ cái TK511,
TK521
3.2.1.
Hình 3.4: Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1- Tiến trình 1.0 “ Cập nhật thông tin
tiền bán hàng”.
b) Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1- Tiến trình 2.0 “ Tăng doanh thu”.
Danh sách các hồ sơ Tên viết tắt Đánh dấu các thuộc tính
Mã hàng Ma_HH √
Số phiếu So_Phieu √
Lý do nhập Dien_Giai √
Số phiếu So_Phieu √
Số lượng So_Luong √
Số tiền Tong_Tien √
Ma_TK
Cap_TK
TK_Me
HÀNG HÓA
Ma_HH
2. Hàng hóa
Ten_HH
Dvt
Don_Gia
Mo_Ta
KHÁCH HÀNG
Ma_KH
3. Khách hàng Ten_KH
Dia_Chi
SDT
Ma_So_Thue
So_TK_NH
KHO
Ma_Kho
Ten_Kho
Dia_Chi
Thu_Kho
SDT
1. <NHẬP>
Nhập cái gì? Hàng hóa
Nhập theo cái gì? Hóa đơn/bảng kê hàng bán trả lại
2. <XUẤT>
Xuất cái gì? Hàng hóa
3. <BÁN>
Bán cho ai? Khách hàng
4. <GIẢMGIÁ>
Giảm cái gì? Hàng hóa
5. <TRẢ LẠI>
Trả cái gì? Hàng hóa
Lý do trả Lý do
HDHH
Tên trường Kiểu dữ liệu Ràng buộc
SoCT Nvarchar(10) Khóa chính
NgayCT Datetime
MaKH Nvarchar(10)
TKNoThanhToan Nvarchar(10)
TKCoDoanhThu Nvarchar(10)
TKCoThue Nvarchar(10)
TKChietKhau Nvarchar(10)
TyleCK Numeric
TienCK Numeric
TienThanhToan Numeric
TienDoanhThu Numeric
ThueSuat Numeric
TienThue Numeric
HTTT Nvarchar(50)
DienGiai Nvarchar(50)
MaCT Nvarchar(10)
Bảng 3.10: Bảng cơ sở vật lý hóa đơn hàng hóa
CTHoaDonTraLai
Tên trường Kiểu dữ liệu Ràng buộc
Id int Khóa chinh
3.3. Xây dựng phần mềm kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH
FSI Việt Nam
3.1.1 Hệ thống giao diện tương tác
Menu hệ thống
Menu chứng từ
Mẫu in
Đối với nền kinh tê thị trường cạnh tranh như hiện nay thì việc ứng dụng tin
học vào công tác quản lý là vấn đề quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp,
trong đó hệ thống quản lý doanh thu bán hàng là vô cùng quan trọng.
Đề tài : Xây dựng phần mềm kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH
Thương Mại Và Dịch Vụ Dược Phẩm CIC được thực hiện dựa trên nhu cầu thực tế
với mong muốn giảm bớt khó khan trong việc quản lý doanh thu bán hàng. Trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài, em đã đạt được một số kết quả sau:
- Khảo sát được hiện trạng hệ thống bán hàng tại Công ty TNHH Thương
Mại Và Dịch Vụ Dược Phẩm CIC
- Phân tích chi tiết đề tài
- Xây dựng hoàn thành chỉnh cơ sở dữ liệu về quản lý bán hàng tại Công ty.
- Xây dựng được một số module cơ bản của công tác quản lý doanh thu bán
hàng tại công ty.
Do thời gian và lượng kiến thức có hạn, kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên
đề tài của em không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
góp ý nhiệt tình của các thầy cô và các bạn để em có thể bổ sung, hoàn thiện đề tài
hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã giúp đỡ em trong quán
trình làm đồ án, cảm ơn các anh chị trong phòng tài chính kế toán của Công ty
TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Dược Phẩm CIC đã giúp em hiểu rõ hơn các
nghiệp vụ kế toán. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Đồng Thị
Ngọc Lan đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đồ án.
namespace KeToan
{
public partial class frmDangKy : DevexpressNVP.frmBase
{
public frmDangKy()
{
InitializeComponent();
foreach (Control control in this.Controls)
{
SqlConnect.connect.ViewControls(control);
}
cboRole.Properties.DataSource = SqlConnect.connect.GetTable("SELECT
1 AS Quyen, N'Toàn quyền' AS TenQuyen UNION ALL SELECT 2, N'Nhập liệu'
UNION ALL SELECT 3, N'Xem báo cáo' ORDER BY Quyen");
cboRole.Properties.ValueMember = "Quyen";
cboRole.Properties.DisplayMember = "Quyen";
}
}
}
namespace KeToan
{
public partial class frmPhieuNhapEdit : DevexpressNVP.frmCatalogBase
{
// Load dữ liệu khi sửa
int isLoadEdit = 0;
public frmPhieuNhapEdit()
{
InitializeComponent();
}
public void frmDMTKEdit_Load(object sender, EventArgs e)
{
// Load dữ liệu ngầm định
base.LoadData();
isLoadEdit = 1;
controls_EditValueChanged(null, null);
isLoadEdit = 0;
// Load dữ liệu cho GridLookupEdit
Math.Round((Convert.ToDecimal(editor.GetRowCellValue(e.RowHandle,
"SoLuong"))) *
Convert.ToDecimal(editor.GetRowCellValue(e.RowHandle,
"DonGia")), 0));
}
}
public override void controls_EditValueChanged(object sender, EventArgs e)
{
if(cboMaKH.ContainsFocus || isLoadEdit == 1)
{
txtTenKH.EditValue = SqlConnect.connect.GetValue("SELECT TenKH
FROM DMKH WHERE MaKH = N'"
+ cboMaKH.EditValue + "'");
txtDiaChi.EditValue = SqlConnect.connect.GetValue("SELECT DiaChi
FROM DMKH WHERE MaKH = N'"
+ cboMaKH.EditValue + "'");
}
}
}
}
Form HDHH
using System;
using System.Collections.Generic;
using System.ComponentModel;
using System.Data;
using System.Drawing;
using System.Linq;
using System.Text;
using System.Threading.Tasks;
using System.Windows.Forms;
namespace KeToan
{
public partial class frmHDHHEdit : DevexpressNVP.frmCatalogBase
{
// Load dữ liệu khi sửa
int isLoadEdit = 0;
public frmHDHHEdit()
{
InitializeComponent();
}
public void frmDMTKEdit_Load(object sender, EventArgs e)
{
// Load dữ liệu ngầm định
base.LoadData();
isLoadEdit = 1;
controls_EditValueChanged(null, null);
isLoadEdit = 0;
// Load dữ liệu cho GridLookupEdit
SqlConnect.connect.GridLookUpEditData(cboMaKH, "DMKH", "MaKH,
TenKH, MaSoThue", "MaKH", "MaKH");
SqlConnect.connect.GridLookUpEditData(cboMaTK, "DMTK", "MaTK,
TenTK", "MaTK", "MaTK");
SqlConnect.connect.GridLookUpEditData(cboTKNoThanhToan,
"DMTK", "MaTK, TenTK", "MaTK", "MaTK");
SqlConnect.connect.GridLookUpEditData(cboTKCoDoanhThu, "DMTK",
"MaTK, TenTK", "MaTK", "MaTK");
SqlConnect.connect.GridLookUpEditData(cboTKChietKhau, "DMTK",
"MaTK, TenTK", "MaTK", "MaTK");
SqlConnect.connect.GridLookUpEditData(cboTKCoThue, "DMTK",
"MaTK, TenTK", "MaTK", "MaTK");
SqlConnect.connect.GridLookUpEditData(cboMaHH, "DMHH", "MaHH,
TenHH", "MaHH", "MaHH");
// Gán mã chứng từ
txtMaCT.EditValue = SqlConnect.connect.maCT;
txtMaCT.Visible = false;
// Xử lý tự tăng số chứng từ
if (SqlConnect.connect.isAdd == 1)
Math.Round((Convert.ToDecimal(editor.GetRowCellValue(e.RowHandle,
"SoLuong"))) *
Convert.ToDecimal(editor.GetRowCellValue(e.RowHandle,
"DonGia")), 0));
}
int ktrasua = 0;
calTienCK.EditValue = tongtien *
Convert.ToDecimal(calTyLeCK.EditValue) / 100;
calTienThue.EditValue = (tongtien - tongtien *
Convert.ToDecimal(calTyLeCK.EditValue) / 100) *
Convert.ToDecimal(calThueSuat.EditValue) / 100;
calTienThanhToan.EditValue = tongtien + ((tongtien - tongtien *
Convert.ToDecimal(calTyLeCK.EditValue) / 100) *
Convert.ToDecimal(calThueSuat.EditValue) / 100) - (tongtien *
Convert.ToDecimal(calTyLeCK.EditValue) / 100);
}
}
public override void controls_EditValueChanged(object sender, EventArgs e)
{
if(cboMaKH.ContainsFocus || isLoadEdit == 1)
{
txtTenKH.EditValue = SqlConnect.connect.GetValue("SELECT TenKH
FROM DMKH WHERE MaKH = N'"
+ cboMaKH.EditValue + "'");
txtDiaChi.EditValue = SqlConnect.connect.GetValue("SELECT DiaChi
FROM DMKH WHERE MaKH = N'"
+ cboMaKH.EditValue + "'");
txtMaSoThue.EditValue = SqlConnect.connect.GetValue("SELECT
MaSoThue FROM DMKH WHERE MaKH = N'"