You are on page 1of 4

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC HỆN CÔNG VIỆC Ở NGÂN

HÀNG TECHCOMBANK

2.1 Giới thiệu chung về techcombank


Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (Techcombank) là một trong
những ngân hàng phát triển hàng đầu nước ta hiện nay, với trên 18 năm phát triển
ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam đang ngày càng trở nên lớn
mạnh và có nhiều trụ sở trải dài trên khắp cả nước.
Các lĩnh vực kinh doanh:
- Huy động tiền gửi dân cư
- Cung ứng tín dụng cho nền kinh tế
- Các hoạt động dịch vụ Ngân hàng khác:
 Dịch vụ thanh toán trong nước:
 Dịch vụ thanh toán quốc tế
 Dịch vụ ngoại hối:
 Dịch vụ bảo lãnh:
 Dịch vụ tư vấn đầu tư
2.2 Các phương pháp đánh giá được sử dụng:
- Mục đích đánh giá:
+ kiểm tra, giám sát quá trình thực hienj công việc, đào tạo, đề bạt, lương
thưởng,.
- Mục tiêu quản lý:
+ Tùy theo mục tiêu ngắn hạn hay dài hạn mà lựa chọn phù hợp
 Đánh giá tại ngân hàng Techcombank được thực hiện theo 2 phương pháp:
o Phương pháp thang đo đánh giá đồ hòa
o Phương pháp quản lí mục tiêu
- Các tiêu chí đo lường sự thực hiện công việc ở ngân hàng techcombank:
 Các tiêu thức chung dành cho cả chuyên viên, nhân viên chuyên môn nghiệp
vụ và cán bộ có chức vụ từ tổ trưởng trở lên.
 Chuyên viên và nhân viên chuyên môn nghiệp vụ có các tiêu thức: thái độ
công tác, hành vi công tác, trình độ nghiệp vụ và phong cách làm việc.
 Với cán bộ có chức vụ từ tổ trưởng trở lên có các tiêu thức: lập và thực hiện kế
hoạch, điều hành, tổ chức và kiểm tra giám sát
 Phương pháp tích điểm:
- Đạt mức thấp hơn 85% kế hoạch: 1 điểm
- Đạt mức kế hoạch: 3 điểm
- Vượt mức kế hoạch tối thiểu 5%: 4 điểm
- Vượt mức kế hoạch cả chất lượng hoặc số lượng tối thiểu 10%: 5 điểm
a) Chấm điểm với tiêu thức chấp hành quy chế chung của ngân hàng
- Vi phạm hệ thống: 1 điểm
- Vi phạm hơn 3 lần: 2 điểm
- Vi phạm nhỏ hơn 3 lần nhưng không nghiêm trọng: 3 điểm
- Không vi phạm: 4 điểm
- Gương mẫu: 5 điểm
b) Chấm điểm với tiêu thức kết quả thực hiện các chỉ tiêu công tác cá nhân
- Đạt mức thấp hơn 85% kế hoạch: 1 điểm
- Đạt mức cao hơn 85% kế hoạch: 2 điểm
- Đạt mức kế hoạch: 3 điểm
- Vượt mức kế hoạch tối thiểu 5%: 4 điểm
- Vượt mức kế hoạch cả chất lượng hoặc số lượng tối thiểu 10%: 5 điểm
c) Chấm điểm với tiêu thức đánh giá của khách hàng bên ngoài
- Kêu ca, phàn nàn nhiều: 1 điểm
- Chưa hài lòng: 2 điểm
- Không phàn nàn: 3 điểm
- Kế hoạch đánh giá tốt: 4 điểm
- Giữ và phát triển được khách hàng: 5 điểm
d) Chấm điểm với tiêu thức đánh giá của khách hàng bên trong
- Phàn nàn: 1 điểm
- Đạt yêu cầu: 2 điểm
- Làm việc tốt: 3 điểm
- Phối hợp tốt: 4 điểm
- Tạo thuận lợi: 5 điểm
=>Sau khi đánh giá số điểm là được cộng lại và xếp hạng
* Mẫu phiếu đánh giá:

*/ Loại công tác được xác định như sau:

A1 Loại lao động xuất sắc Có tổng số điểm từ 25 đến 28 điểm

Có tổng điểm từ 22 đên


A2 Loại lao động giỏi 24 điểm

A3 Loại lao động tiên tiến Có tổng điểm từ 16.5 đến 21 điểm
Có tổng điểm từ 11 đến
B Loại lao động yếu 16 điểm

Có tổng điểm từ 5.5 đến


C Loại lao động kém 10 điểm
2.3 Thực trạng sử dụng kết quả đánh giá:
. Sử dụng kết quả đánh giá và lương thưởng
. Sử dụng kết quả đánh giá vào bố trí nhân sự
. Sử dụng kết quả đánh giá vào công tác đào tạo và phát triển
2.4 Nhận xét:
Tích cực
- Có mẫu phiếu đánh giá riêng của tổ chức: mẫu phiếu đánh giá tương đối đầy đủ, rõ
ràng; có hệ số gắn với từng chỉ tiêu cụ thể.
- Đặt kết quả thực hiện lên tầm quan trọng nhất (hệ số 2.5) và việc lập và thực hiện
kế hoạch lên thứ hai (hệ số 1.5) là rất hợp lý.
- Có phương pháp sử dụng kết quả đánh giá hiệu quả.
Hạn chế
- Sử dụng phương pháp thang đo đồ họa để đánh giá điểm cho nhân viên có thể xảy
ra trường hợp một số chỉ tiêu đạt điểm cao sẽ bù đắp cho những điểm thấp ở các
chỉ tiêu khác.
- Chỉ có hai loại phiếu đánh giá dành cho chuyên viên và nhân viên chuyên môn
nghiệp vụ; cán bộ có chức vụ từ tổ trưởng trở lên chưa thể đánh giá được chính
xác các nhân viên có chức danh khác.
- Chưa có bộ phận chuyên về đánh giá thực hiện công việc.

You might also like