Professional Documents
Culture Documents
Tổng quan
1. Tổng quan về siro thuốc
1.1. Định nghĩa và đặc điểm dạng bào chế
Siro thuốc là dạng chế phẩm lỏng, có vị ngọt và có chứa hàm lượng đường cao.
Theo Dược điển, nồng độ đường siro thường 54 – 64%
Siro thuốc có cấu trúc dung dịch hoặc hỗn dịch mịn
Có thể đóng bao bì đa liều hoặc đơn liều
Siro khô có thể được hòa tan với nước trước khi sử dụng
1.2. Ưu, nhược điểm của siro thuốc
Môi trường ưu trường, ngăn phát triển Dễ nhiễm vi sinh vật nếu không pha chế
vi sinh vật đúng cách
Che dấu mùi vị tốt Thể tích cồng kềnh khó bảo quản trong
quá trình vận chuyển
Thích hợp đối với trẻ em Bào chế dạng đa liều có nguy cơ dùng
sai liều
Vì là dạng lỏng nên sinh khả dụng cao Hoạt chất dễ hỏng trong môi trường
nước
Lượng đường cao nên có tác dụng dinh Không phù hợp với bệnh nhân kiêng
dưỡng cao đường
8 Ethanol 90% Chất lỏng trong suốt, không màu, dễ Chất dẫn, dung môi
bay hơi, có mùi đặc trưng, dễ cháy. dùng trong điều chế
Hòa lẫn được với nước, chloroform, cồn aconit, siro vỏ
ether, glycerin. quýt
9 Siro vỏ quýt Chất lỏng sánh, màu vàng nhạt, có vị Tạo vị ngọt, tạo mùi
ngọt, hơi đục, thơm mùi vỏ quýt thơm.
Có công dụng: trị ho,
long đờm
3. Tính toán
- Dung dịch bromoform dược dụng sử dụng 3g tuy nhiên mình nên pha 10g để sử
dụng
Theo công thức pha 100ml
Bromoform 10g
Glycerin 30g
Ethanol 90% 60g
⇨ Tuy nhiên ta chỉ cần 10g dung dịch bromoform nên công thức pha chế là
Bromoform 1g
Glycerin 3g
Ethanol 90% 6g
- Cồn Aconit
3 đơn vị thành phẩm siro cần dùng 1,5ml tương đương 1,5g
Theo dược điển Việt Nam I 100g bột ô đầu chiết với ethanol 90% thu được
Bột ô đầu 15g
Ethanol 90% vđ 105ml