Professional Documents
Culture Documents
Nguyễn Thị Mơ
Keywords. Khoa học môi trường; Hải Phòng; Quản lý môi trường; Đảo Ba ̣ch Long
Vĩ
Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảo Bạch Long Vĩ hiện đang gặp những khó khăn về vấn đề môi trường, như: ô
nhiễm nước dưới đất; ô nhiễm dầu mỡ vùng nước biển ven bờ; tai biến dầu tràn trên biển;
v.v.. Trong khi đó, bộ máy quản lý môi trường chưa được kiện toàn, cán bộ trình độ
chuyên môn còn hạn chế. Đề tài nghiên cứu: "Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất
mô hình quản lý môi trường phù hợp cho đảo Bạch Long Vĩ - Hải Phòng" là cần thiết và
mang tính thời sự cao.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá hiện trạng môi trường và công tác QLMT trên đảo BLV;
- Xây dựng MHQLMT phù hợp cho đảo BLV.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: phần đảo nổi và vùng nước ven bờ của đảo BLV;
- Thời gian: trong kế hoạch phát triển KTXH của huyện đảo BLV từ nay đến năm
2020.
3. Những kết quả đạt đƣợc của luận văn
- Xác định hiện trạng môi trường, hiện trạng công tác QLMT trên đảo BLV - Hải Phòng;
- Xác định các dạng ô nhiễm và tai biến môi trường chính trên Đảo;
- Dự báo ô nhiễm môi trường trên Đảo;
- Xây dựng MHQLMT trên đảo nhằm phát triển môi trường bền vững .
f dx min
x2
M
2
x x
x1
Trong đó:
f(x) - hàm thực nghiệm;
(x) - hàm dự báo;
x1, x2 - miền xác định.
Nếu hàm dự báo được tìm dưới dạng hàm đa thức bậc n, thì tích phân trên luôn hội
tụ.
3.2.. Xây dựng hàm dự báo về ô nhiễm dầu mỡ và tai biến tràn dầu
3.2.1. Dự báo về ô nhiễm dầu mỡ
a. Số liệu thống kê
Dựa trên kết quả đo đạc hàm lượng dầu mỡ trong nước biển khu vực ven đảo theo
giá trị lớn nhất.
Bảng thống kê lượng dầu mỡ có trong nước biển vùng ven Đảo
3.3. Hiện trạng công tác quản lý môi trƣờng ở đảo Bạch Long Vĩ
Với đặc điểm huyện đảo có diện tích nhỏ hẹp, bộ máy quản lý hành chính chưa
được kiện toàn, công tác QLMT ở BLV do đó cũng không có phòng chuyên trách, cán bộ
kiêm nhiệm nhiều chức năng và không được đào tạo chuyên môn một cách bài bản.
Chức năng quản lý TNMT được phòng Kinh tế - Kế hoạch trực thuộc UBND huyện
đảm nhiệm. Hiện tại phòng có 6 cán bộ biên chế, kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ; có 1 cán
bộ phụ trách mảng môi trường, nhưng cán bộ này cũng không được đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ về công tác QLMT.
Công tác QLMT trên đảo chưa đáp ứng được yêu cầu: mục tiêu quản lý chưa rõ
ràng, cụ thể; hiệu quả quản lý chưa cao, vẫn xảy ra tình trạng ô nhiễm dầu mỡ vùng nước
ven đảo, việc xử lý chất thải rắn trên đảo chưa đạt yêu cầu VSMT, v.v...
Kính phí sử dụng cho công tác QLMT còn nhiều hạn chế.
Chưa có công cụ, chế tài hợp lý để xử lý các hành vi vi phạm về môi trường.
3.4. Xây dựng mô hình quản lý môi trƣờng cho đảo Bạch Long Vĩ
3.4.1. Xác định mục tiêu quản lý
a. Mục tiêu tổng quát :
- Từ năm 2012 đến năm 2020 (giai đoạn chuyển tiếp từ MHQLMT theo phân cấp
sang MHQLMT theo TQEM):
+ Từng bước kiện toàn bộ máy QLMT theo hướng mô hình TQEM;
+ Xây dựng tiềm lực phòng chống ô nhiễm môi trường;
+ Đảm bảo an toàn về môi trường; giảm ô nhiễm dầu mỡ vùng nước biển ven bờ;
xử lý và khắc phục hiệu quả tai biến tràn dầu.
- Sau năm 2020 (áp dụng MHQLMT theo TQEM)
+ Đảm bảo an toàn tuyệt đối về môi trường;
+ Chấm dứt tình trạng ô nhiễm dầu mỡ vùng nước ven bờ. Ngăn chặn từ xa tai biến
do tràn dầu;
+ Không ngừng nâng cao chất lượng môi trường.
b. Mục tiêu cụ thể từ nay đến năm 2020:
- Xây dựng và kiện toàn bộ máy QLMT theo mô hình TQEM: nhanh chóng chuyển
đổi MHQLMT theo phân cấp và dựa vào cộng đồng sang MHQLMT theo TQEM. Lấy
loại hình ô nhiễm dầu mỡ vùng nước ven bờ và tai biến do tràn dầu làm đối tượng chính
để xây dựng bộ máy QLMT.
- Giải quyết các vấn đề về ô nhiễm môi trường trên đảo, cụ thể: xác định nguyên
nhân gây ô nhiễm; đề xuất giải pháp kỹ thuật và xử lý ô nhiễm; thiết lập hệ thống quan
trắc ô nhiễm;
- Kiểm soát, ngăn chặn và giải quyết dứt điểm ô nhiễm dầu mỡ trong nước biển ven
bờ do hoạt động của tầu thuyền;
- Xây dựng lực lượng phản ứng nhanh đủ điều kiện phục vụ ứng cứu môi trường do
tai biến tràn dầu.
3.4.2. Kế hoạch quản lý
Bản kế hoạch tổng thể này, có thể gồm những nội dung sau:
1. Tăng cường khung pháp lý và thể chế; xác lập cơ chế QLMT dựa trên đảm bảo
chất lượng môi trường tại đảo BLV;
2. Xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông, nâng cao nhận thức, năng lực
quản lý, BVMT;
3. Ứng dụng, chuyển giao kỹ thuật phục vụ công tác QLMT;
4. Xây dựng và triển khai chương trình hỗ trợ, phát triển sinh kế cộng đồng bền
vững;
5. Xây dựng và triển khai chương trình tuần tra, giám sát cộng đồng;
6. Xây dựng chương trình quan trắc, giám sát, đánh giá chất lượng môi trường và
đa dạng sinh học;
7. Xây dựng quy trình cảnh báo và xử lý sự cố môi trường;
8. Xây dựng chương trình hỗ trợ phát triển du lịch bền vững;
9. Xây dựng cơ chế tài chính.
3.4.3. Tổ chức thực hiện
- Phê duyệt và phổ biến chương trình hành động: các chương trình hành động này
phải được UBND huyện phê duyệt một cách chính thức để trở thành văn bản pháp lý,
được phổ biến rộng rãi đến các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và toàn bộ cư dân trên địa
bàn huyện đảo. Đồng thời phải có cam kết của lãnh đạo huyện cũng như lãnh đạo các ban
ngành, bộ phận trung gian và cam kết của từng hộ dân cư trên đảo, ngư dân neo đậu tầu
trong âu cảng thực hiện các chính sách, quy định về BVMT một cách triệt để, thống nhất.
- Chỉ đạo, chủ trì và tham gia thực hiện: UBND huyện giữ vai trò chỉ đạo thực hiện
kế hoạch hành động. Cần thiết lập phòng TNMT để điều phối mọi hoạt động chuyên
môn. Thiết lập các bộ phận trực thuộc phòng TNMT: Bộ phận Quản lý rác thải, Bộ phận
Quan trắc và Cảnh báo môi trường, Bộ phận Kiểm soát ô nhiễm để thực hiện nhiệm vụ
theo kế hoạch. Các cơ quan khác, như: đồn Biên phòng 58, Công an huyện, Ban quản lý
âu cảng, v.v.. giữ vai trò chủ trì hoặc phối hợp trong một số hoạt động thuộc kế hoạch
này. Các đoàn thể quần chúng (Liên đội TNXP, Hội phụ nữ,…), Đài phát thanh và truyền
hình của huyện đảo, cùng cộng đồng dân cư ở địa phương, và ngư dân trên các tầu đánh
cá hoạt động trong âu cảng, sẽ tích cực tham gia các hoạt động của chương trình. Các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đóng tại địa bàn huyện là bộ phận không thể thiếu trong
việc cam kết và triển khai thực hiện kế hoạch đã đề ra. Các tổ chức khác sẽ tham gia
chương trình với tư cách là cơ quan tài trợ, cung cấp kỹ thuật, công nghệ hoặc các chuyên
gia.
- Phương thức thực hiện: mô hình quản lý theo chu trình khép kín: Plan (lập kế
hoạch) – Do (thực hiện) – Check (kiểm tra) – Act (hành động khắc phục), gọi tắt là
PDCA. Trong tất cả các khâu, các bộ phận thực hiện nhiệm vụ khác nhau trong tổ chức
đều tuân theo chu trình này.
3.5.4. Giám sát và đánh giá
- Nội dung giám sát và đánh giá: dựa vào mục đích đánh giá, có thể chia việc đánh
giá thành 5 loại:
1. Đánh giá của cơ quan quản lý cấp trên, và cộng đồng dân cư, đối với các nội
dung, hiệu quả, của các hoạt động thông qua sự thỏa mãn về chất lượng môi trường;
2. Đánh giá chất lượng môi trường để cấp giấy chứng nhận các loại;
3. Đánh giá chất lượng môi trường theo các yêu cầu riêng, để tặng các giải thưởng
tương ứng;
4. Đánh giá của một hội đồng hoặc một nhóm chuyên gia độc lập;
5. Đánh giá nội bộ của đơn vị chủ trì các nhiệm vụ.
- Kỳ đánh giá: đánh giá định kỳ theo từng năm hoạt động từ khi áp dụng mô hình
quản lý này. Khi có nhu cầu, các cơ quan có thẩm quyền và các nhà tài trợ có quyền tổ
chức giám sát và đánh giá đột xuất hiệu quả quản lý của mô hình.
References
Tiếng Việt
1. Cục Cảnh sát biển Việt Nam (2006), Báo cáo tóm tắt “Kết quả điều tra, nghiên cứu
hiện trạng môi trường khu trú đậu tầu thuyền thuộc huyện đảo Bạch Long Vĩ”, Bộ
tư lệnh Hải quân.
2. Nguyễn Đức Cự, Nguyễn Huy Yết, Nguyễn Chu Hồi (1999), “Hậu quả môi trường do
đánh bắt cá bằng hóa chất độc cyanua đến hệ sinh thái san hô và nguồn lợi bào ngư
ở Bạch Long Vĩ”, Tuyển tập Tài nguyên và Môi trường biển, 6, tr. 39-52.
3. Nguyễn Việt Cường (2007), “Tăng cường công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở đảo
Bạch Long Vĩ”, Tạp chí Thủy sản, (5), tr.37-38.
4. Nguyễn Việt Dũng, Nguyễn Danh Tĩnh (2006), Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng
đồng ở Việt Nam – Nghiên cứu tài liệu về kinh nghiệm và mô hình thành công, Trung
tâm Con người và Thiên nhiên (PanNature), Hà Nội.
5. Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh (2008), Quản lý môi trường cho sự phát triển bền
vững, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Phạm Hoàng Hải (2006), Đề tài KC.09-20: “Đánh giá tổng hợp tiềm năng tự nhiên, kinh tế
- xã hội; thiết lập cơ sở khoa học và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội bền vững
cho một số huyện đảo”, Tuyển tập các kết quả chủ yếu của chương trình: “Điều tra cơ
bản và nghiên cứu ứng dụng công nghệ biển” (KC.09), tr. 159-277, Viện Địa lý, Hà
Nội.
7. Nguyễn Thị Phương Hoa, Trần Đình Lân (1998), “Tai biến môi trường vùng đảo Bạch Long
Vĩ”, Tuyển tập Tài nguyên và Môi trường biển, 5, tr. 121-129.
8. Nguyễn Hữu Hùng (2008), “Đặc điểm địa hình – địa mạo, địa tầng, cấu tạo địa chất và
ảnh hưởng của chúng đến tiềm năng nước ngầm đảo Bạch Long Vĩ”, Tuyển tập báo
cáo Hội nghị Toàn quốc lần I: Địa chất biển Việt Nam và Phát triển bền vững, tr.
456-465.
9. Trần Lưu Khanh (2008), Báo cáo kết quả quan trắc cảnh báo chất lượng môi trường
khu vực nuôi hải sản biển, cảng cá - bến cá, khu bảo tồn biển Việt Nam, Viện
nghiên cứu Hải sản.
10. Lại Duy Phương (2007), Báo cáo tổng quan nghiên cứu điều kiện tự nhiên tại khu
bảo tồn biển đảo Bạch Long Vĩ, Viện nghiên cứu Hải sản.
11. Võ Thịnh (2006), “Về lịch sử hình thành và phát triển địa hình hệ thống đảo ven bờ
Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Trái đất, 28(2), tr. 210-214.
12. Trần Quang Thư (2008), Báo cáo chuyên đề: Đặc điểm điều kiện tự nhiên và chất lượng
môi trường tại khu vực bảo tồn biển Bạch Long Vĩ, Đề tài “Đánh giá điều kiện tự nhiên
và kinh tế - xã hội các khu bảo tồn biển trọng điểm phục vụ cho xây dựng và quản lý",
Viện Nghiên cứu Hải sản, Hải Phòng.
13. Trần Quang Thư (2008), Báo cáo chuyên đề: Đặc điểm kinh tế - xã hội và những tác
động gây ô nhiễm, suy thoái môi trường và các hệ sinh thái khu bảo tồn biển, đảo
Bạch Long Vĩ, Đề tài “Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội các khu bảo
tồn biển trọng điểm phục vụ cho xây dựng và quản lý", Viện Nghiên cứu Hải sản,
Hải Phòng.
14. Nguyễn Đình Tuấn và Trần Thị Kim Liên, “Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng
(CBEM) – Phương pháp tiếp cận quản lý môi trường mới tại đô thị”, Hội thảo “Các
giải pháp bảo vệ môi trường Công nghiệp và Đô thị tại Việt Nam”.
15. UBND huyện đảo Bạch Long Vĩ, Đề án Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện
đảo Bạch Long Vĩ giai đoạn 2010 và 2020.
16. UBND huyện đảo Bạch Long Vĩ, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Bạch
Long Vĩ năm 2011.
17. UBND huyện đảo Bạch Long Vĩ, Kế hoạch Bảo vệ môi trường năm 2012.
18.http://www.vpc.vn/Desktop.aspx/Tu-dien-
Q/Q/Quan_ly_chat_luong_moi_truong_toan_dien_Total_Quality_Environmental_Mana
gement-TQEM/, Quản lý chất lượng môi trường toàn diện (TQEM).
19.http://angi.com.vn/Desktop.aspx/Content/44/492/, Hệ thống quản lý chất lượng toàn
diện (TQM).
20.http://www.truongchinhtrivp.gov.vn/channel.aspx?Code=NEWS&NewsID=87&c=52,
Phân cấp quản lý hành chính trong thực hiện chương trình cải cách hành chính
Nhà nước.
21.http://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%A2n_t%C3%ADch_SWOT, Phân tích SWOT.
Tiếng Anh
22. Frank A. Campbell (1999), “Whispers and waste”, Our Planet 10.3.
23.Global Environmental management Initiative (1993), “Toatal Quality Environmental
Management”.