Professional Documents
Culture Documents
PHÚC TRÌNH
Tháng 05/2020
1. Kết quả đo được:
Bảng 6.1: Kết quả thí nghệm chưng cất gián đoạn
R=1 R=2
*R=1
Tại 20oC, ρ R=789 kg /m3 , ρ N =998 kg/m3
Nhập liệu: Tại 39oC, a F =0.377
Sản phẩm đáy: Tại 28oC,a w =0.364
Sản phẩm đỉnh: Tại 35oC, a D =0.928
1 1
xF= = =0.16
1+ ×
ρR M N a F ( )
ρ N M R 1−a F
1+
998 46 1−0.377
×
789 18 0.377 ( )
1 1
x w= = =0.15
1+ ×
(
ρ N M R 1−a w
ρ R M N aw )
1+ (
998 46 1−0.364
×
789 18 0.364 )
1 1
xD= = =0.8
1+ ×
ρR M N a D (
ρ N M R 1−a D
1+
) (
998 46 1−0.928
×
789 18 0.928 )
ρhh =980 kg/m 3
−3
m hh=ρhh∗V =980 ×5 × 10 =4.9 kg
M tbF =0.16 × 46+ ( 1−0.16 ) ×18=22.48 đvC
M tbD =0.8 × 46+ ( 1−0.8 ) × 18=40.4 đvC
mhh
F= =0.218 kmol
M tbF
F
=
W
=
D
x D −x w x D −x F x F −x w {
→ W =0.215 kmol
D=0.003 kmol
*R=2
Tại 30oC, ρ R=789 kg /m3 , ρ N =998 kg/m3
Nhập liệu: Tại 39oC, a F =0.377
Sản phẩm đáy: Tại 30oC, a w =0.355
Sản phẩm đỉnh: Tại 34oC, a D =0.94
1 1
xF= = =0.16
1+ ×
( )
ρ N M R 1−a F
ρR M N a F
1+ × (
998 46 1−0.377
789 18 0.377 )
1 1
x w= = =0.145
1+ × (
ρ N M R 1−a w
ρ R M N aw )
1+ (
998 46 1−0.355
×
789 18 0.355 )
1 1
xD= = =0.83
1+ ×
ρR M N a D (
ρ N M R 1−a D
1+
) (
998 46 1−0.94
×
789 18 0.94 )
ρhh =980 kg/m 3
−3
mhh=ρhh∗V =976 × 5× 10 =4.9 kg
M tbF =0.16 × 46+ ( 1−0.16 ) ×18=22.48 đvC
M tbD =0.83 × 46+ ( 1−0.83 ) × 18=41.24 đvC
mhh
F= =0.218 kmol
M tbF
F
=
W
=
D
x D −x w x D −x F x F −x w {
→ W =0.213 kmol
D=0.005 kmol
*R=2
Tỉ số hoàn lưu cục bộ Ri :
Nhiệt cung cấp cho nồi đun: Q R=500 W =500 J / s=1800 kJ /h
t vào +t ra 32.1+34.7
∆ t= = =33.4 ° C
2 2
- Tra theo ∆ t=33.4 ° C , được:
+ Khối lượng riêng của nước: ρ N =994.46 kg /m 3=0.9946 kg/ L
+ Nhiệt dung riêng của nước: C=4176.65 J / ( kg . K )
- Ẩn nhiệt hóa hơi của nước và rượu tra theo TI1=84.9 oC
r N =554.1 kca l/kg=2320 kJ /kg , r R=200 kcal /kg=837 kJ /kg
1 Chú thích
Đường nhập
0.6 liệu
Đường 45o
0.4
0.2
0 xw xD
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2
1 Chú thích
Đường cất
0.8
Đường nhập
0.6 liệu
Đường 45o
0.4
0.2
0 xw xD
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2
Từ kết quả thí nghiệm, với tỷ số hoàn lưu R=2 (độ rượu 97) thì cho kết quả độ rượu
thu được cao hơn so với R=1 (độ rượu 96). Điều này cho ta thấy, khi tăng tỷ số hoàn lưu
thì nồng độ sản phẩm đỉnh tăng, hiệu suất quá trình cũng tăng.
Để có được sản phẩm có nồng độ hay độ tinh khiết cao thì khi ta tăng dòng hoàn lưu,
số mâm giảm, hiệu suất mâm tăng, do đó giảm được chi phí ban đầu để cấu tạo thiết bị.
Tuy nhiên, khi tăng dòng hoàn lưu thì cần thêm chi phí cho lượng nhiệt cung cấp. Vì
vậy, trong thực tế cần tính toán một cách hợp lí để chi phí tạo ra là thấp nhất.
Với thiết kế của thiết bị ngưng tụ trong bài thí nghiệm có phần đặc biệt quan trọng
với phần cấu tạo gồm 3 lớp: vỏ ngoài, phần trong và ống xoắn. Với mục đích của thiết bị
là làm tăng bề mặt tiếp xúc giữa chất giải nhiệt và hơi, tăng hiệu quả giải nhiệt và hạn
chế thất thoát hơi ra môi trường ngoài. Nước cho vào thiết bị ngưng tụ để ngưng tụ hơi
nhưng với một lượng thích hợp để không làm nhiệt độ của sản phẩm đỉnh thấp hơn nhiệt
độ sôi của hỗn hợp gây mất cân bằng làm việc. Do đó, tận dụng lượng nước đó cho qua
thiết bị làm mát kiểu ống lồng ống ta sẽ thu được sẽ phẩm có nhiệt độ thấp hơn.
Trong quá trình thí nghiệm có xảy ra hiện tượng ngập lụt, một trong những nguyên
nhân có thể làm hỏng thiết bị kèm theo sự sai lệch kết quả đo. Nguyên nhân ban đầu do
lượng nhiệt cung cấp cho thiết bị cao làm cho dòng lỏng hóa hơi đi lên rất nhiều và cảng
trở dòng lỏng đi từ trên xuống, dẫn đến hiện tượng ứ đọng pha lỏng tại các mâm, điều đó
có thể làm tháp chưng cất bị hỏng do sự dồn nén áp suất. Ta có thể khắc phục bằng cách
thay đổi một số các thông số như: giảm lượng nhiệt cung cấp (công suất của điện trở)
đồng thời sẽ giảm lượng hơi sinh ra và làm giảm áp suất hơi, giảm lượng hoàn lưu (giảm
lưu lượng dòng chảy). Bên cạnh đó, còn một số các giải pháp như: tắt công tắc thiết bị
hay tắt điện trở chỉ sử dụng khi trường hợp khẩn cấp và khi thiết bị hoạt động lại sẽ chịu
tổn thất nhiệt, sử dụng van xả khí tại thân tháp nhưng nếu là khí độc thì không nên xả.
Trong quá trình tính toán thì không thể tránh khỏi sai số dụng cụ và thiết bị như: cấu
tạo thiết bị, dụng cụ đo nhiệt độ, lưu lượng, thời gian, độ rượu; sai số do thao tác thí
nghiệm: đọc các giá trị trên nhiệt kế, phù kế chưa chính xác; sai số trong quá trình tính
toán: tra bảng, làm tròn số liệu, đổi đơn vị, vẽ đồ thị chưa chính xác.