You are on page 1of 17

CÂU HỎI ÔN THI CUỐI KỲ II (2022-2023)

MÔN MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI


Hình thức thi Tự luận đề đóng
Lưu ý: thầy cô giới thiệu nội dung ôn thi cuối kì cho sinh viên
Chương 4
1. Hãy trình bày hiểu biết của anh chị về: Định nghĩa chất thải? Chất thải sinh hoạt đô thị? Chất thải sinh
hoạt nông thôn?
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
Chất thải sinh hoạt đô thị:
• Lượng CTSH phát sinh phụ thuộc vào quy mô dân số của đô thị. Ước tính lượng CTSH ở các đô thị phát
sinh trên toàn quốc tăng trung bình 10-16% mỗi năm.
• Ở các đô thị loại I, chỉ số phát sinh CTSH trung bình là 1,3 kg/người/ngày.
• Tại một số đô thị nhỏ (từ loại II trở xuống) CTSH đô thị tăng không nhiều.
Chất thải sinh hoạt nông thôn:
• CTSH nông thôn phát sinh từ các nguồn: các hộ gia đình, chợ, trường học… CTSH nông thôn có tỷ lệ cao
chất hữu cơ, chủ yếu là từ thực phẩm thải, chất thải vườn.
• Về cơ bản, CTSH nông thôn hiện nay chưa được thống kế đầy đủ do công tác quản lý còn hạn chế.
• Chỉ số phát sinh CTSH nông thôn trung bình 0,33 kg/người/ngày.

2. Nêu các loại chất thải rắn theo nguồn phát sinh và các đặc điểm của chúng. Nêu các cách phân loại rác
thải hiện nay?
Chất thải rắn phát sinh chủ yếu từ các nguồn sau:
– Từ khu dân cư
– Từ các động thương mại: thực phẩm, giấy, catton,..
– Các cơ quan, công sở: Trường học, bệnh viện, các cơ quan hành chính
– Từ xây dựng:
– Dịch vụ công cộng của các đô thị:
– Các quá trình xử lý nước thải:
– Từ các hoạt động sản xuất công nghiệp:
– Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp:
Đặc điểm rác thải rắn:
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
Những cách phân loại rác thải hiện nay:
- Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất
thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại.
- Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây
nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.

3. Hãy nêu các nguồn phát sinh chất thải rắn? Trong rác thải sinh hoạt có chất thải nguy hại không? Hãy liệt
kê 3 loại chất thải nguy hại trong rác thải hộ gia đình?
Hãy nêu các nguồn phát sinh chất thải rắn?
Định nghĩa chất thải rắn. Chất thải rắn được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của con
người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu dụng hay khi không muốn dùng nữa.
Trong rác thải sinh hoạt có chất thải nguy hại không?
Có. Trong sinh hoạt chất thải nguy hại bao gồm các chất dễ cháy nổ, chất độc hại, gây ngộ độc, dễ lây nhiễm,
ăn mòn,…
Những chất thải này gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe con người. Vì vậy, cần có những kế
hoạch, phương pháp xử lý nghiêm ngặt để tránh để lại những hậu quả khôn lường. Quản lý chất thải nguy
hại là các hoạt động liên quan đến việc phòng ngừa, giảm thiểu, phân định, phân loại, tái sử dụng trực tiếp,
lưu giữ tạm thời, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại.
Hãy liệt kê 3 loại chất thải nguy hại trong rác thải hộ gia đình?
Chất thải dễ nổ như pin từ điện thoại đồ chơi trẻ em, ắc quy từ xe máy.....
Chất thải dễ bắt lửa, dễ cháy như bông, giấy, bình gas đã qua sử dụng,....
Chất thải dễ lây nhiễm cho nguồn nước như thuốc trừ sâu, dầu mỡ từ nấu nướng thải ra,.....

4. Lợi ích của việc phân loại rác thải tại nguồn?

- Phân loại rác tại nguồn góp phần tiết kiệm được tài nguyên; mang lại lợi ích cho chính chủ nguồn thải
từ việc tận dụng phế liệu tái chế và phân compost tự chế biến;
- Phân loại rác tại nguồn góp phần giảm thiểu ô nhiễm;

- Phân loại rác tại nguồn góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên
và môi trường;

- Phân loại rác tại nguồn góp phần giảm thiểu tổng lượng rác thải trong cộng đồng thải ra môi trường
nhằm giảm tải cho môi trường, tiết kiệm chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý.

Vật dụng thu gom và phân loại rác thải tại nguồn:
– Thu gom rác thải hữu cơ dễ phân hủy : Thu gom loại rác thải hữu cơ này vào vật dụng chứa rác để tận
dụng làm phân compost (tại gia đình hoặc đưa đến nhà máy xử lý chế biến tập trung thành phân compost).
– Thu gom rác thải khó phân hủy :
+ Thu gom rác thải tái chế được : Rác tái chế được tách riêng và đựng trong túi nilon hoặc túi vải
để bán lại cho cơ sở tái chế.
+ Thu gom rác thải không tái chế được: Các thành phần rác không có khả năng tái chế sẽ được
thu gom vào thùng đựng rác tại gia đình và đưa đến điểm tập kết để xe chuyên dụng đến vận chuyển đưa
đi xử lý tại các khu xử lý rác thải tập trung theo quy định.

5. Tại sao có thể nói rác thải là nguồn tài nguyên?


Rác thải là một nguồn tài nguyên với rất nhiều giá trị sử dụng mới có thể tạo ra như khí đốt, phân bón, điện
năng, vật liệu tái chế… Rác thải có thể đem lại nguồn lợi nhuận rất lớn:
- Có đến 60% những thứ bị vứt vào thùng rác có thể tái chế.
- 50% rác thải gia đình có thể làm phân compost.
- 100% thủy tinh đã sử dụng có thể tái chế.
- Giấy tái chế chỉ cần 70% năng lượng và sinh ra ít hơn 73% ô nhiễm so với việc sản xuất giấy từ nguyên liệu
thô.
- Tái chế một hộp thiếc có thể tiết kiệm năng lượng đủ để mở tivi trong ba giờ.
- Tái chế một chai thuỷ tinh có thể tiết kiệm năng lượng để phát cho máy tính trong 25 phút.
- Tái chế một chai nhựa có thể tiết kiệm năng lượng đủ để phát bóng đèn 60W trong ba giờ.

6. Trình bày các biện pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn và thứ tự ưu tiên giữa các biện pháp này?
Đối với chất thải rắn sinh hoạt, có thành phần hữu cơ chiếm tỷ lệ lớn được tận dụng để sản xuất phân hữu
cơ. Tuy nhiên, do quá trình phân loại rác thực hiện chưa đồng bộ nên chỉ có một phần rác thải sinh hoạt
được ủ sinh học, phần còn lại vẫn chôn lấp ở các bãi rác tập trung.
Các thành phần khó phân huỷ sinh học nhưng dễ cháy như giấy vụn, giẻ rách, nhựa, cao su… không còn khả
năng tái chế thì có thể áp dụng phương pháp đốt để giảm thể tích. Chất thải xây dựng và các thành phần
không cháy được như vỏ ốc, gạch đá, sành sứ… đưa đi san nền hoặc chôn lấp trực tiếp ở bãi chôn lấp.
1. Phương pháp thiêu đốt:
Thiêu đốt là phương pháp phổ biến hiện nay trên thế giới để xử lý chất thải rắn nói chung, đặc biệt là đối với
chất thải rắn độc hại công nghiệp, chất thải nguy hại y tế nói riêng. Xử lý khói thải sinh ra từ quá trình thiêu
đốt là một vấn đề cần đặc biệt quan tâm. Phụ thuộc vào thành phần khí thải, các phương pháp xử lý phù hợp
có thể được áp dụng như phương pháp hoá học (kết tủa, trung hoà, ôxy hoá…), phương pháp hoá lý (hấp
thụ, hấp phụ, điện ly), phương pháp cơ học (lọc, lắng)…
Thiêu đốt chất thải rắn là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số loại chất thải nhất định không
thể xử lý bằng các biện pháp khác. Đây là giai đoạn ôxy hoá nhiệt độ cao với sự có mặt của ôxy trong không
khí, trong đó có rác độc hại được chuyển hoá thành khí và các thành phần không cháy được. Khí thải sinh ra
trong quá trình thiêu đốt được làm sạch thoát ra ngoài môi trường không khí. Tro xỉ được chôn lấp.
2. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh:
Trong các phương pháp xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng,
chôn lấp là phương pháp phổ biến và đơn giản nhất. Phương pháp này đã được áp dụng rộng rãi ở hầu hết
các nước trên thế giới. Về thực chất, chôn lấp là phương pháp lưu giữ chất thải trong một khu vực và có phủ
đất lên trên.
Phương pháp chôn lấp thường áp dụng cho đối tượng chất thải rắn là rác thải đô thị không được sử dụng để
tái chế, tro xỉ của các lò đốt, chất thải công nghiệp. Phương pháp chôn lấp cũng thường áp dụng để chôn lấp
chất thải nguy hại, chất thải phóng xạ ở các bãi chôn lấp có thiết kế đặc biệt cho rác thải nguy hại.
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân huỷ của các chất rắn khi chúng được chôn nén
và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân huỷ sinh học bên trong
để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một
số khí như CO2, CH4.
3. Phương pháp ủ sinh học:
Quá trình ủ sinh học áp dụng đối với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nước, sau là xử lý cho tới
khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm soát để giữ cho vật liệu luôn ở trạng thái hiếu khí
trong suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình ôxy hoá sinh hoá các chất hữu cơ. Sản
phẩm cuối cùng của quá trình phân huỷ là CO2, nước và các hợp chất hữu cơ bền vững như lignin, xenlulo,
sợi…
Đối với qui mô nhỏ (ví dụ như trang trại chăn nuôi), rác hữu cơ có thể áp dụng công nghệ ủ sinh học theo
đống. Đối với qui mô lớn có thể áp dụng công nghệ ủ sinh học theo qui mô công nghiệp. Nhiệt độ, độ ẩm và
độ thông khí được kiểm soát chặt chẽ để quá trình ủ là tối ưu.
4. Phương pháp tái chế chất thải rắn :
Hoạt động tái chế đã có từ lâu ở Việt Nam. Các loại chất thải có thể tái chế như kim loại, đồ nhựa và giấy
được các hộ gia đình bán cho những người thu mua đồng nát, sau đó chuyển về các làng nghề. Công nghệ
tái chế chất thải tại các làng nghề hầu hết là cũ và lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém, quy mô sản xuất nhỏ dẫn
đến tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở một số nơi. Một số làng nghề tái chế hiện nay đang gặp
nhiều vấn đề môi trường bức xúc như xã Chỉ Đạo (Hưng Yên), xã Minh Khai (Hưng Yên), làng nghề sản
xuất giấy xã Dương Ổ (Bắc Ninh)… Nhìn chung, hoạt động tái chế ở Việt Nam không được quản lý một
cách có hệ thống mà chủ yếu do các cơ sở tư nhân thực hiện một cách tự phát.
7. Trình bày cách phân loại rác thải. Tại sao phải phân loại rác thải tại nguồn?Liệt kê 05 (năm) loại chất thải
trong nhóm chất thải hữu cơ dễ phân hủy (dùng làm nguyên liệu cho sản xuất compost/Liệt kê 05 (năm)
loại chất thải trong nhóm chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế/Liệt kê 05 (năm) loại chất thải trong
nhóm chất thải còn lại (được xử lý bằng phương pháp đốt, chôn lấp hợp vệ sinh).
- Rác thải sinh hoạt trước khi được đưa đi xử lý, cần được phân loại ngay tại hộ gia đình. Cách nhận biết như
sau:
- Rác hữu cơ dễ phân hủy: là các loại rác dễ bị thối rữa trong điều kiện tự nhiên sinh ra mùi hôi thối như:
các loại thức ăn thừa, hư hỏng (rau, cá chết...), vỏ trái cây,....
- Rác thải khó phân hủy được chia làm 2 loại đó là rác tái chế và không tái chế. Rác tái chế là các loại rác có
thể sử dụng lại nhiều lần trực tiếp hoặc chế biến lại như: giấy, các tông, kim loại (khung sắt, máy tàu
hỏng,...), các loại nhựa.... Còn lại các loại rác không tái chế là phần thải bỏ.
5 loại chất thải trong nhóm chất thải hữu cơ dễ phân hủy (dùng làm nguyên liệu cho sản xuất
compost):
- Rau, củ, hoa quả, cà phê, thức ăn thừa
5 loại chất thải trong nhóm chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế:
- Chai nhựa, vỏ hộp, giấy báo, thuỷ tinh, túi nhựa
5 loại chất thải trong nhóm chất thải còn lại (được xử lý bằng phương pháp đốt, chôn lấp hợp vệ
sinh):
- Giấy ăn, thuỷ tinh vỡ, túi nilong, cành cây, than

8. Kinh tế tuyến tính và kinh tế tuần hoàn khác nhau cơ bản như thế nào?Nêu đặc điểm và lợi ích của kinh
tế tuần hoàn. Cho ví dụ về một mô hình thể hiện cách tiếp cận của kinh tế tuần hoàn?
Kinh tế tuyến tính và kinh tế tuần hoàn khác nhau ở mô hình và cách thức phát triển.
Đặc điểm kinh tế tuần hoàn :
- Kinh tế tuần hoàn (Circular Economy) hướng tới việc kết nối điểm cuối của đường thẳng ấy trở lại
với điểm đầu, trở thành một vòng tuần hoàn của vật chất. Ngoài ra, kinh tế tuần hoàn tạo ra các vòng tuần
hoàn nhỏ trong mỗi khâu khai thác, sản xuất, phân phối và tiêu dùng, giữ cho vật chất được sử dụng lâu nhất
có thể.
Lợi ích của kinh tế tuần hoàn
Kinh tế tuần hoàn là nơi giá trị của sản phẩm, nguyên vật liệu và tài nguyên được duy trì trong nền kinh
tế lâu nhất có thể và đồng thời giảm tối thiểu chất thải. Kinh tế tuần hoàn giúp thúc đẩy phát triển kinh tế,
trong khi giảm khai thác tài nguyên và giảm chất thải ra môi trường.
Việc chuyển đổi từ kinh tế tuyến tính truyền thống sang kinh tế tuần hoàn gần đây đã trở thành xu thế tại
nhiều nước trên thế giới. Tính đến năm 2018, đã có hơn 45 quốc gia thực hiện kinh tế tuần hoàn, với hơn
100 mô hình tiêu biểu trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Ước tính từ năm 2015 đến 2030, kinh tế tuần hoàn sẽ
đem lại ít nhất khoảng 4,500 tỉ Đô la Mỹ ở quy mô toàn thế giới. Riêng tại Châu Âu, 600 tỉ Euro lợi ích ròng
có thể được tạo ra mỗi năm, cùng với đó là 580,000 việc làm và một lượng lớn phát thải khí nhà kính cũng
được cắt giảm.
Ví dụ về một mô hình thể hiện cách tiếp cận của kinh tế tuần hoàn:
Tiếp cận theo nhóm ngành, sản phẩm, nguyên liệu hoặc vật liệu
Cách tiếp cận này không giới hạn ở phạm vi một không gian hay một hệ thống kinh tế nhất định, mà
tập trung theo nhóm ngành, sản phẩm, nguyên liệu hoặc vật liệu. Để ngắn gọn, có thể gọi đây là cách tiếp cận
theo vật liệu. Theo đó, các quốc gia nên lựa chọn một số vật liệu và từ đó xác định các ngành liên quan tới vật
liệu đó làm ưu tiên cho việc thực hiện kinh tế tuần hoàn. Tiêu biểu của cách tiếp cận này là khối Liên minh
Châu Âu (EU), Hà Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Mỹ, Canada, …
- Hà Lan
Ngoài “thang Lansink” từ những năm 1970 quy định thứ tự ưu tiên trong quản lý chất thải, năm 2013,
Chính phủ Hà Lan đã triển khai một loạt chương trình và dự án nhằm biến nước này trở thành “trung tâm tuần
hoàn” của châu Âu. Đặc biệt, chương trình “kinh tế tuần hoàn tại Hà Lan vào năm 2050” đưa ra những tầm
nhìn, định hướng lộ trình và cả các mục tiêu rất cụ thể của quốc gia này. Theo đó, 5 lĩnh vực ưu tiên là: Nhiên
liệu sinh khối và thực phẩm, Nhựa, Chế tạo (tập trung vào vật liệu kim loại và các hóa chất độc hại), Xây dựng
(tập trung vào tái chế vật liệu xây dựng và phát triển thị trường vật liệu tái chế) và Tiêu dùng.

Chương 5
9. Trình bày chức năng của cây xanh trong tự nhiên và cuộc sống con người?
Chức năng cải thiện môi trường sống
- Cải thiện chất lượng không khí:Trồng nhiều cây xanh giúp cung cấp một lượng lớn oxy cho chúng ta
thở. Trung bình cứ một cây xanh có thể cung cấp đủ lượng oxy cho 04 người. Đồng thời chúng cũng hấp thụ
CO, amoniac, SO2, NOx,, bụi bẩn,... từ đó làm giảm các khí độc hại bị thải ra môi trường, giúp không khí
trở nên trong lành hơn.
-Giảm thiểu tiếng ồn: Trồng cây hai bên đường, các tán cây rậm rạp không những che mát trong mùa hè mà
còn có thể giảm thấp cường độ tiếng ồn.
-Giữ nước, thanh lọc nước giúp bổ sung lượng nước ngầm: cây xanh tác dùng đến lượng nước mùa rơi
xuống đất, chúng phân phối lại lượng nước mưa rơi xuống đất từ đó làm tăng độ ẩm cho đất. Đặc biệt chúng
có khả năng chuyển hóa dòng nước chảy trên mặt đất thành dòng chảy trong lòng đất, bổ sung lượng nước
cho mạch nước ngầm.
- Điều chỉnh nhiệt độ không khí và giảm bức xạ nhiệt: cây xanh còn có tác dụng hấp thu bức xạ, thải ra
hơi nước làm không khí bức bối của đô thị trở nên mất mẻ, trong lành hơn. Đồng thời, khi ánh sáng mặt trời
gay gắt, tán cây sẽ che chở cho con người, tránh những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
- Bảo tồn năng lượng: Trồng cây xanh xung quanh thành phố, nhà ở, trường học hay nơi làm việc có thể
làm giảm nhiệt từ đó giảm bớt nhu cầu sử dụng năng lượng. Chúng ta không chỉ tiết kiệm được tiền diện mà
còn giúp giảm bớt lượng CO thái ra từ các nhà máy sản xuất điện.
- Tham gia vào các chu trình sinh địa hóa trong tự nhiên: cây xanh tham gia vào hầu hết các chu trình
chuyển hóa vật chất trong tự nhiên. Chúng có khả năng đồng hóa các hợp chất vô cơ thành hữu cơ cung cấp
dinh dưỡng cho các sinh vật sinh trưởng và phát triển. Đồng thời các bộ phân rễ, lá của cây có khả năng hấp
thu các hợp chất trong đất và không khí vào trong sinh khối của cây
Chức năng phòng hộ
- Tác dụng điều tiết dòng chảy bề mặt, tiết kiệm nước và giảm xói mòn đất: Cây xanh giữ đất, làm chậm
sự bốc hơi nước, tăng độ ẩm không khí. Rễ cây có tính thấm hút nước tốt. Vì thế khi mùa mưa bão, cây có
thể giúp giữ nước và cản quá trình chảy ào ạt của dòng nước từ đó hạn chế xói mòn.
-Hạn chế ngập lụt, hạn hán:Cây xanh có hệ rễ có khả năng giữ đất, giữ nước. cần cây cẩn sức nước chảy.
Lượng mưa rơi xuống khu vực đất có cây xanh thường chăm và tốc độ yếu hơn so với khu vực đất không có
cây Nước mưa rơi trực so với 1 lực mạnh mà không có sự cản lại của các tấn cây xuống khu vực không có
cây làm cho đất dễ bị xói mòn và rửa trời gây ngập úng. Đồng thời có cây giữ nước lại trong các mạch nước
ngầm chống hạn hán xảy ra.
- sạt lở bờ biển và bờ sông: trồng cây dọc theo bờ biển và bờ sông giúp che chắn đất ven bờ khi có mưa,
bão, lũ lụt. Do rễ cây có khả năng giữ đất, thân và tán cây giảm lực cản của gió, của sóng khi đánh vào bờ.
Ví dụ: Cây phi lao, cây dứa, cọ thường trống ở ven biển

- Tác dụng cản gió: cành và tán cây xanh được xem là chướng ngại cơ giới trên đường vận chuyển của gió,
chúng làm thay đổi vận tốc hướng gió, tính chất giá dẫn đến thay đổi các nhân tố khác như lượng mưa, độ
ẩm, nhiệt độ...
- Ngăn chặn tác hại của tia cực tím: cây xanh trở thành bóng râm mát che chắn bớt ánh nắng mặt trời
chiếu thẳng xuống con người và sinh vật. Từ đó giúp giảm bởi ảnh hưởng của tia cực tím lên làn da của
người và khả năng hoạt động của các sinh vật. Ví dụ: các loại cây có bóng mát
- Tác dụng hấp phụ chất phóng xạ và kim loại độc hại: Cây xanh có tác dụng sát trùng, diệt các vi khuẩn
độc hại, hấp thụ chất phóng xạ và các khí độc hại trong không khí. Cây xanh có khả năng hấp thụ nhiều chất
ô nhiễm độc hại trong môi trưởng nước và trong môi trường đất, đặc biệt là hấp thụ và giữ chứa lâu dài các
chất kim loại nặng, như là chì, asen, thủy ngân... trong các mô bì của lá cây, trong thân cây, cành cây và rễ
cây.
Chức năng làm đẹp, kiến tạo cảnh quan
-Cây xanh có vai trò quan trọng trong kiến trúc và kiến tạo cảnh quan. Những tính chất của cây xanh
như: hình dạng (tán lá, thân cây), màu sắc (lá, hoa, thân cây, trạng mùa của lá...) là những yếu tố trang trí
làm tăng giá trị thẩm mỹ của công trình kiến trúc cũng như cảnh quan chung
- Cây xanh là tiêu chí được đưa vào trong quy hoạch đô thị: Cây xanh sử dụng công cộng trong các đô
thị được thiết kế quy hoạch gồm 3 loại: cây xanh công viện, cây xanh vườn hoa và cây xanh đường phố.
-Tạo cảnh quan và kiểm soát giao thông: Các bụi thấp, bờ dậu, đường viền cây xanh trong vườn hoa công
viên hay trên đường phố vừa có tác dụng trang trí vừa có tác dụng định hướng cho người đi bộ, và xe cơ giới
Chức năng sản xuất
- Cây xanh là nhóm sinh vật sản xuất trong hệ sinh thái: lượng oxy tạo ra từ quá trình quang hợp của cây
xanh cần cho sự hô hấp của con người và hầu hết các sinh vật trên trái đất. Đồng thời, nguồn hợp chất hữu
cơ tạo ra từ quá trình quang hợp là nguồn dinh dưỡng không thể thiếu trong cuộc sống của con người và sinh
vật.
- Cân bằng sinh thái: Hiện nay tình trạng động vật hoang dã đang bị mất dần nơi ở khiến chúng ồ ạt lấn
xuống khu dân cư và tấn công nơi ở của con người. Trồng cây gãy rừng và đơn giản là trống nhiều cây xanh
ở khu dân cư sẽ giúp động vật có thêm nơi trú ngụ, chim chóc có thể đậu và làm tổ, ong bướm, sâu có thêm
hoa để hút mật,... từ đó giúp giảm thiểu việc tuyệt chủng, cải thiện sự cân bằng hệ thống sinh học cũng như
giúp con người bớt bị xáo trộn do ảnh hưởng của việc di cư động vật xuống phố.
- Phục vụ cho con người: cây xanh cung cấp gỗ; củi đốt; cung cấp nguyên liệu - nhiên liệu cho quá trình
sản xuất, cung cấp nguồn dược liệu quý, nguồn thực phẩm dồi dào.

10. Trình bày vai trò, chức năng của cây xanh trong tự nhiên? Cây xanh có những vai trò gì trong việc cải
thiện môi trường sống đối với con người?
-Vai trò của cây xanh trong tự nhiên:
+Cây xanh rất quan trọng đối vơi sự sống của con người và tất cả sinh vật trên Trái Đất, là 1 phần không thể
thiếu trong bất kì hệ sinh thái hoàn chỉnh nào và được xem là lá phổi của Trái Đất
+Cung cấp khí Oxy cần cho sự hô hấp của các thực thể sống.
+Hệ thống rễ cây giúp giữ đất, chống xói mòn và rửa trôi.
+Lá cây rụng hay cây chết được vi sinh vật phân huỷ và cung cấp chất hữu cơ cho đất.
+Là thức ăn cho tất cả loài động vật kể cả con người.
-Chức năng của cây xanh trong tự nhiên:
+Cải thiện môi trường sống
 Cải thiện chất lượng không khí
 Giảm thiểu tiếng ồn
 Giữ nước, thanh lọc nước, giúp bổ sung lượng nước ngầm
 Điều chỉnh nhiệt độ không khí và giảm bức xạ nhiệt
 Bảo tồn năng lượng
 Tham gia vào các chu trình sinh địa hóa trong tự nhiên
+Phòng hộ
 Tác dụng điều tiết dòng chảy bề mặt, tiết kiệm nước và giảm xói mòn đất
 Hạn chế ngập lụt, hạn hán
 Sạt lở bờ biển và bờ sông
 Tác dụng cản gió
 Ngăn chặn tác hại của tia cực tím
 Tác dụng hấp phụ chất phóng xạ và kim loại độc hại
-Những vai trò trong việc cải thiện môi trường sống đối với con người: Cây cối đóng góp vào môi trường
của chúng bằng cách cung cấp oxy, cải thiện chất lượng không khí, cải thiện khí hậu, bảo tồn nước, bảo tồn
đất và hỗ trợ động vật hoang dã. Trong quá trình quang hợp, cây cối hấp thụ khí cacbonic và tạo ra khí ôxy
mà chúng ta thở.

11. Trình bày vai trò của động vật hoang dã. Liệt kê 05 (năm) loài động vật hoang dã mà em biết? Để bảo vệ
động vật hoang dã cần làm gì?
Vai trò của động vật hoang dã:
Động vật hoang dã đã là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, góp phần quan trọng trong việc tạo nên sự
cân bằng sinh thái, bảo đảm môi trường sống trong lành của con người.
Vai trò:
- Đa dạng sinh học.
- Cân bằng môi trường.
- Giá trị kinh tế.
- Phục vụ nông nghiệp.
- Phát triển y học.
- Di sản phi vật thể.
5 loài động vật hoang dã em biết: Hổ, sư tử, gấu, tê giác, linh dương.
Biện pháp bảo vệ động vật:
- Làm khu bảo tồn cho các loài động vật hoang dã.
- Thành lập các “ ngân hàng gen” để lưu giữ mẫu gen của tất cả các loài động vật trong tự nhiên.
- Thực hiện các luật bảo vệ an toàn cho các loài động vật.
- Tuyên truyền mọi người chung tay bảo vệ môi trường động vật.
- Nâng cao giáo dục về động vật cho con người.
- Răng đe các trường hợp săn bắt trái phép và lạm dụng động vật hoang dã.

12. Anh/chị hay nêu giá trị của việc bảo tồn động vật hoang dã? Định nghĩa và mục tiêu bảo tồn Đa dạng
sinh học?
* Giá trị của việc bảo tồn động vật hoang dã :
- Góp phần làm đa dạng sinh học
- Động vật hoang dã mang lại nhiều đóng góp to lớn trong y học
- Đem lại lợi ích nông nghiệp
- Điều tiết môi trường
- Mang lại nhiều giá trị kinh tế và những giá trị vô hình khác
* Định nghĩa Đa dạng sinh học : Đa dạng sinh học được hiểu là sự phong phú, đa dạng về nguồn gen,
giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.
* Mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học :
- Bảo tồn đa dạng sinh học là quá trình quản lý mối tác động qua lại giữa con người với các gen, các loài và
các hệ sinh thái nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho thế hệ hiện tại và vẫn duy trì tiềm năng của chúng để đáp
ứng nhu cầu và nguyện vọng của các thế hệ tương lai. Để có thể tiến hành các hoạt động quản lý nhằm bảo
tồn đa dạng sinh học, điều cần thiết là phải tìm hiểu những tác động tiêu cực, các nguy cơ mà loài hiện đang
đối mặt và từ đó xây dựng các phương pháp quản lý phù hợp nhằm giảm đi các tác động tiêu cực của các
nguy cơ đó và đảm bảo sự phát triển của loài và hệ sinh thái đó trong tương lai.
- Đa dạng sinh học là yếu tố quyết định tính ổn định và là cơ sở sinh tồn của sự sống cho trái đất và của các
hệ sinh thái tự nhiên. Bởi vì nó làm cân bằng số lượng cá thể giữa các loài và đảm bảo cho khống chế sinh
học cho các loài với cá thể được tiếp nhận trong hệ sinh thái. Đảm bảo cho hệ sinh thái được đảm bảo, sự
chu chuyển Oxy và các nguyên tố dinh dưỡng khác toàn trái đất. Chúng giúp cân bằng sự ổn định và sự màu
mỡ của đất và các hệ sinh thái khác nói chung trên trái đất.
- Các hệ sinh thái tự nhiên có giá trị thực tiễn rất cao như làm cho hệ sinh thái nông nghiệp trở nên mềm dẻo
hơn trước sự biến động của môi trường. Hoặc hạn chế sự xói mòn của mặt đất và bờ biển, điều tiết dòng
chảy của các con sông, suối, loại bỏ những dòng chảy bẩn để lọc những dòng chảy sạch cho con người sử
dụng, ở thềm lục địa làm giảm cường độ phá hoại của sóng, dòng biển, là nơi nuôi dưỡng, cung cấp thức ăn
và duy trì cuộc sống cho hàng vạn loài sinh vật biển.
- Ngoài ra, việc đa dạng sinh học làm cho sản xuất nông nghiệp trở lên có hiệu quả hơn, bền vững hơn về
kinh tế và xã hội. Tại nước ta, đất đai phì nhiêu, màu mỡ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân nước ta phát
triển nền nông nghiệp lúa nước lâu năm. Từ đó đem lại nguồn doanh thu hằng năm khá lớn, mang thương
hiệu Việt đến nhiều quốc gia trên thế giới. Hoặc việc đa dạng các sản phẩm cây trồng hay vật nuôi sẽ góp
phần đáp ứng được đầy đủ những nhu cầu khác nhau của xã hội.

13. Trình bày các hình thức bảo tồn? cho ví dụ minh họa?/ Trình bày bảo tồn nguyên vị và bảo tồn chuyển
vị? cho ví dụ?
Các hình thức bảo tồn:
- Vườn động vật hay vườn thú (zoo):
Vườn động vật trước đây có truyền thống là đặc biệt quan tâm đến các loài động vật có xương sống.Trong
vài ba chục năm trở lại đây, mục tiêu của các vườn động vật đã có nhiều thay đổi, là nơi nhân nuôi các
loài động vật có nguy cơ bị tuyệt chủng và phục vụ nghiên cứu.Phần lớn mục đích của các vườn động vật
hiện nay là gây nuôi các quần thể động vật hiếm và đang bị đe dọa tuyệt chủng trên thế giới.Có nhiều vấn
đề về kỹ thuật nhân nuôi, sinh thái và tập tính loài cũng như việc thả các loài trở về với môi trường sống
tự nhiên cũng đang đặt ra cho công tác nhân nuôi mà các vườn động vật cần giải quyết.
- Bể nuôi (Aquarium)
Truyền thống của bể nuôi là trưng bày các loài cá lạ và hấp dẫn khách tham quan. Gần đây, để đối phó
trước nguy cơ tuyệt chủng của nhiều loài sinh vật đang sống ở nước, các chuyên gia về cá, thú biển và
san hô đã cùng hợp tác với các viện nghiên cứu biển, các thủy cung và các bể nuôi tổ chức nhân nuôi bảo
tồn các loài đang được quan tâm. Các chương trình gây giống các loài cá biển và san hô hiện còn trong
giai đoạn khởi đầu, song đây là một lĩnh vực nghiên cứu có nhiều triển vọng.
- Khu bảo tồn
Khu bảo tồn thiên nhiên là vùng đất hay vùng biển đặc biệt được dành để bảo vệ và duy trì tính đa dạng
sinh học, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, kết hợp với việc bảo vệ các tài nguyên văn hóa và được quản
lý bằng pháp luật hoặc các phương thức hữu hiệu khác. Theo nghĩa hẹp, khu bảo tồn thiên nhiên còn gọi
là khu dự trữ tự nhiên và khu bảo toàn loài sinh cảnh, là vùng đất tự nhiên được thành lập nhằm mục đích
đảm bảo diễn thế tự nhiên. Trên thế giới hiện nay có thành lập rất nhiều khu bảo tồn, công viên quốc gia,
vườn sinh thái để bảo vệ cuộc sống của các động vật còn sót lại trên thế giới. Ngoài ra,việc gây nuôi
thương mại các loài động vật hoang dã không bị cấm tại Việt Nam bởi nhiều người cho rằng hoạt động
này có thể làm giảm áp lực săn bắn và khai thác.
- Tuyên truyền
Việc tuyên truyền bảo vệ động vật hoang dã ngày càng được chú trọng, Bảo vệ động vật hoang dã từ
những việc nhỏ nhất như tuyên truyền ý thức cho người dân, khẩu hiệu là Bảo vệ động vật hoang dã chính
là bảo vệ cuộc sống của bạn. Nâng cao nhận thức và hiểu biết của con người về môi trường tự nhiên cũng
là việc làm thiết thực. Các khóa học đạo đức cho học sinh, chương trình đào tạo về sinh thái học và quản
lý đa dạng sinh học sẽ khiến xã hội nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của môi trường, ngăn chặn hành
vi trái pháp luật. Kết nối cộng đồng cũng là cách hữu hiệu nhất để bảo vệ các loài động vật có nguy cơ bị
tuyệt chủng. Tiếng nói của một người sẽ không có tác dụng nhưng khi toàn bộ cộng đồng lên tiếng lại
hoàn toàn khác.
- Ngân hàng gen
Việc thành lập "các ngân hàng gen", lưu giữ mẫu gen của tất cả các loài động thực vật trong tự nhiên.
Mặc dù không thể tìm kiếm, tích lũy được mẫu gen của tất cả các loài sinh vật trên trái đất nhưng các nhà
nghiên cứu hy vọng có thể thu thập, bảo quản mẫu gen của một số loài quý hiếm qua phương pháp bảo
quản lạnh. Frozenark của Anh là một ngân hàng gen tiêu biểu, có mục tiêu thu thập được khoảng 16.000
mẫu gen của các loài có nguy cơ tuyệt chủng và lưu giữ nguồn gen này khỏe mạnh nhất có thể trong vòng
50 năm tới. Những công trình như Frozenark sẽ đem lại cái nhìn toàn diện hơn về đời sống sinh vật học
của nhiều loài động thực vật khác nhau. Một khi những công trình này thành công, nỗi lo tuyệt chủng của
các loài sẽ giảm bớt.
 Hình thức bảo tồn nguyên vị in-situ
Phương thức này nhằm bảo tồn các HST và các sinh cảnh tự nhiên để duy trì và khôi phục quần thể
các loài trong môi trường tự nhiên của chúng.
Loại hình bảo tồn in-situ hiện đang được phát triển mạnh trên thế giới là việc xây dựng các khu bảo
vệ.Loại hình và phân hạng các khu bảo vệ ở những quốc gia trên thế giới hiện có nhiều điểm khác biệt.
IUCN (1994) đã đưa ra hệ thống phân hạng khu bảo tồn thiên nhiên với các mức độ khác nhau như: Khu
bảo vệ nghiêm ngặt, Vườn quốc gia, Khu bảo tồn loài sinh cảnh...
 Hình thức bảo tồn chuyển vị Ex-situ
Bảo tồn chuyển vị là một bộ phận quan trọng trong chiến lược tổng hợp nhằm bảo vệ các loài đang có
nguy cơ bị tuyệt diệt.Đây là phương thức bảo tồn các hợp phần của ĐDSH bên ngoài sinh cảnh tự nhiên
của chúng. Thực tế, bảo tồn chuyển vị hay bảo tồn nơi khác là phương thức bảo tồn các cá thể trong
những điều kiện nhân tạo dưới sự giám sát của con người.
Đối với nhiều loài động vật quý hiếm thì bảo tồn tại chỗ chưa phải là giải pháp khả thi trong những điều
kiện áp lực của con người ngày càng gia tăng. Nếu quần thể còn lại là quá nhỏ để tiếp tục tồn tại, hoặc
nếu như tất cả những cá thể còn loại được tìm thấy ở ngoài khu bảo vệ thì bảo tồn tại chỗ sẽ không có
hiệu quả. Trong trường hợp này, giải pháp duy nhất để ngăn cho loài khỏi bị tuyệt chủng là bảo tồn
chuyển vị hay còn gọi là bảo tồn chuyển chỗ. Bảo tồn chuyển chỗ thường gặp phải những khó khăn như:
chi phí lớn, khó nghiên cứu đối với các loài có vòng đời phức tạp, có chế độ dinh dưỡng thay đổi mỗi khi
chúng lớn lên và do đó môi trường sống của chúng thay đổi theo; khó áp dụng cho các loài động vật
không thể sinh sản ngoài môi trường sống tự nhiên.
Ví dụ: Hình thức bảo tồn Vịnh Hạ Long
Đối với việc bảo tồn đa dạng sinh học Vịnh Hạ Long, căn cứ vào điều kiện thực tế có thể cùng lúc áp
dụng cả hai phương thức bảo tồn nguyên vị, và bảo tồn chuyển vị. Đối với hình thức bảo tồn nguyên vị,
trước hết cần bảo vệ tốt môi trường tự nhiên, loại trừ được các nguyên nhân gây tổn thất hoặc đe dọa tới
đa dạng sinh học như: tác động của hoạt động du lịch, ô nhiễm môi trường, khai thác thủy hải sản quá
mức hoặc nguy hiểm. Bên cạnh đó, có thể tiến hành khảo sát những địa điểm có sự đa dạng sinh học cao,
những nơi có hệ sinh thái điển hình để khoanh vùng quản lý, bảo vệ với điều kiện riêng. Đặc biệt, trên
một số đảo có thể chọn những vị trí có những nhóm, loài thực vật đặc hữu, quý hiếm, những hệ sinh thái
điển hình... để khoanh vùng bảo vệ. Những nơi này có thể trở thành điểm tham quan học tập, nghiên cứu
cho các em học sinh và du khách. Tiêu chuẩn để lựa chọn khu vực xây dựng vườn có thể căn cứ vào: mật
độ loài thực vật tiêu biểu cao, thảm thực vật đa dạng, thuận tiện cho việc đi lại và tham quan, ít bị ảnh
hưởng tác động bởi yếu tố con người...
Đối với hình thức bảo tồn chuyển vị, bước đầu có thể xây dựng một vườn thực vật trên đảo. Tại đó có thể
di chuyển và trồng bổ sung các loài thực vật tiêu biểu của Hạ Long như: Tuế Hạ Long, hài vệ nữ hoa
vàng, khổ cử đại tím, cọ Hạ Long v.v... nhằm mục đích bảo tồn tối đa nguồn gien các loài thực vật có
trong khu di sản. Cũng có thể lựa chọn một số địa điểm thích hợp để xây dựng hệ sinh thái nhân tạo và
đưa một số loài thủy hải sản nuôi trồng, bảo vệ. Bên cạnh đó, có thể tiến hành thu thập mẫu vật, lập hồ
sơ khoa học của một số loài động thực vật nằm trong danh mục sách đỏ Việt Nam và thế giới, những loài
nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường, có nguy cơ bị tuyệt chủng để lưu giữ, bảo quản, bảo vệ trong
ngân hàng gien v.v... Một hình thức bảo tồn đơn giản hơn là có thể nhân giống một số loài đặc hữu, quý
hiếm để hạn chế nguy cơ tuyệt chủng. Với hình thức bảo tồn chuyển vị này sẽ giúp lưu giữ các giống bản
địa của Hạ Long và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro do con người hoặc thiên nhiên gây ra.

Chương 6
14. Nêu khái niệm về năng lượng. Liệt kê một số dạng tài nguyên năng lượng. Giải thích tại sao năng lượng
đóng vai trò quan trọng trong đời sống của con người? Hãy cho ví dụ cụ thể?
- Khái niệm: Năng lượng là một trong những phần cơ bản của địa cầu, là một dạng tài nguyên vật chất
giúp cho nhân loại sống và tồn tại.
- Các dạng tài nguyên năng lượng:
+ Tài nguyên năng lượng không tái tạo: Than đá, dầu mỏ, khí thiên nhiên, quặng urani,....
+ Tài nguyên năng lượng tái tạo: sức nước, sức gió, ánh sáng mặt trời, địa nhiệt,....
- Năng lượng đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người vì:
+ Năng lượng giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong đời sống. Nó ảnh hưởng tác động đến sự sống sót, tăng
trưởng, phát triển của cơ thể, như sự vận động của cơ bắp, các hoạt động trao đổi chất của tế bào diễn ra
bên trong cơ thể và góp thêm phần nâng cao chất lượng đời sống con người .
+ Cơ thể cần năng lượng để tái tạo các mô của cơ thể, duy trì thân nhiệt, tăng trưởng và cho các hoạt động
khác.
+ Trong các hoạt động sống, cơ thể chuyển hóa thức ăn như cá, thịt, cơm, hoa quả,… thành năng lượng
để duy trì sự sống.
+ Trong những hoạt động giải trí sản xuất và hoạt động và sinh hoạt thường ngày, năng lượng từ mặt trời,
gió, nước, … giúp tạo ra điện, Giao hàng cho đời sống con người như : đun nấu thức ăn, chiếu sáng, …
- Ví dụ:
+ Ngay từ thời kim cổ, con người đã biết tận dụng những điều diệu kỳ từ năng lượng để duy trì cuộc sống
thường nhật. Họ sử dụng nhiệt năng (lửa) từ củi để nấu ăn, sưởi ấm, và xua đuổi thú dữ trong rừng. Năng
lượng mặt trời tạo ánh sáng, làm khô quần áo, giúp cây cối phát triển...
+ Cơ thể con người chuyển dạng năng lượng từ thức ăn thành năng lượng của cơ thể để thực hiện những
họat động hàng ngày

15. Kể tên các dạng năng lượng truyền thống (năng lượng không tái tạo) và năng lượng tái tạo mà anh/chị
biết? Hãy mô tả nguồn gốc của năng lượng mặt trời, đồng thời cho biết ưu thế và nhược điểm của loại
năng lượng này.

16. Hãy giải thích tại sao năng lượng hóa thạch là nguyên nhân chính gây suy thoái và ô nhiễm môi trường?
Lấy 1 ví dụ cụ thể đối với 1 loại nguyên liệu hóa thạch bất kì?
Than đá
Ô nhiễm không khí.
 Thủy ngân: các nhà máy nhiệt điện phát thải 42% lượng thủy ngân độc hại tác động lớn đến hệ thần kinh,
miễn dịch của con người.
 S02: lưu huỳnh kết hợp với oxy hình thành các hạt nhỏ, có tính axit gây hại cho hệ sinh thái bao gồm
mưa axit hoặc các bệnh như viêm phổi, hen suyễn.
 NOx: tồn tại dưới dạng khói gây kích ứng phối.
 Chất dạng hạt: xuất hiện nhiều trong khói liên quan đền viêm phế quản mãn tính, hen suyễn.
Sự nóng lên toàn cầu.
 Quá trình diễn biến phức tạo từ việc đốt than phát thải nhiều khí giữ nhiệt.
 Hậu quả khiến nhiệt độ tăng, mực nước biển ngày cảng dâng cao gây hạn hán, sóng nhiệt, mưa, bão lũ
lụt.
 CO2, CH4: đốt nhiên liệu hóa thạch gây hiện tượng nóng lên toàn cầu.
Ô nhiễm nước.
- Hoạt động khai thác than tác động lâu dài đến nguồn nước xung quanh. Vấn đề cơ bản liên quan đền ô
nhiễm sông, hồ, tầng chứa nước ngầm chảy ra từ mỏ than. Nguồn thải này có tính axit, chứa nhiều kim
loại nặng như asen, đồng và chì. Một số chất bị oxy hóa sau khi tiếp xúc với không khí và nước. Nước
thảy tràn làm thay đổi nông độ pH.
- Khi than bị đốt cháy sẽ để lại thành phần hóa học độc hại như asen, chì, thủy ngân. Các tác động nước
gồm thoát nước từ các mỏ, sự xóa số các dòng suối phụ thuộc quá nhiều vào nguồn cung cấp nước tại
chỗ.
- Tro than, một sản phẩm phụ từ việc đốt than để lại dòng chảy công nghệ. Phần lớn tro đổ ra ngoài môi
trường, không qua xử lý vào các bãi chôn lắp rò rỉ chất độc vào nước mặt/nước ngầm.

17. Kể tên các nguồn năng lượng sạch (năng lượng tái tạo) có thể khai thác được tại Việt Nam. Cho biết tại
sao năng lượng sạch là giải pháp cho sự phát triển bền vững? Lấy 1 ví dụ cụ thể đối với 1 loại tài nguyên
năng lượng sạch tại Việt Nam?

18. Trình bày các giải pháp tiết kiệm năng lượng.
Than đá
Ô nhiễm không khí.
 Thủy ngân: các nhà máy nhiệt điện phát thải 42% lượng thủy ngân độc hại tác động lớn đến hệ thần kinh,
miễn dịch của con người.
 S02: lưu huỳnh kết hợp với oxy hình thành các hạt nhỏ, có tính axit gây hại cho hệ sinh thái bao gồm mưa
axit hoặc các bệnh như viêm phổi, hen suyễn.
 NOx: tồn tại dưới dạng khói gây kích ứng phối.
 Chất dạng hạt: xuất hiện nhiều trong khói liên quan đền viêm phế quản mãn tính, hen suyễn.
Sự nóng lên toàn cầu.
 Quá trình diễn biến phức tạo từ việc đốt than phát thải nhiều khí giữ nhiệt.
 Hậu quả khiến nhiệt độ tăng, mực nước biển ngày cảng dâng cao gây hạn hán, sóng nhiệt, mưa, bão lũ lụt.
 CO2, CH4: đốt nhiên liệu hóa thạch gây hiện tượng nóng lên toàn cầu.
Ô nhiễm nước.
- Hoạt động khai thác than tác động lâu dài đến nguồn nước xung quanh. Vấn đề cơ bản liên quan đền ô nhiễm
sông, hồ, tầng chứa nước ngầm chảy ra từ mỏ than. Nguồn thải này có tính axit, chứa nhiều kim loại nặng như
asen, đồng và chì. Một số chất bị oxy hóa sau khi tiếp xúc với không khí và nước. Nước thảy tràn làm thay
đổi nông độ pH.
- Khi than bị đốt cháy sẽ để lại thành phần hóa học độc hại như asen, chì, thủy ngân. Các tác động nước gồm
thoát nước từ các mỏ, sự xóa số các dòng suối phụ thuộc quá nhiều vào nguồn cung cấp nước tại chỗ.
- Tro than, một sản phẩm phụ từ việc đốt than để lại dòng chảy công nghệ. Phần lớn tro đổ ra ngoài môi
trường, không qua xử lý vào các bãi chôn lắp rò rỉ chất độc vào nước mặt/nước ngầm.

19. Liệt kê các nguồn năng lượng tái tạo và không tái tạo? Năng lượng tái tạo hay không tái tạo gây ô nhiễm
môi trường? Cho ví dụ minh họa? Nêu các hoạt động hàng ngày của con người từ nguồn năng lượng
không tái tạo?
Liệt kê các nguồn NLTT và NLKTT
- Năng lượng tái tạo:
+ từ tự nhiên: nắng từ mặt trời; gió; nước chảy; nhiệt từ núi lửa, lòng đất..
+ con người có thể sản xuất: xăng sinh học, cồn sinh học, khí bioga...
- Năng lượng không tái tạo: dầu mỏ, khí đốt, than đá.
Về mặt gây ô nhiễm môi trường
- Ngày nay, nguồn năng lượng không tái tạo đang được sử dụng rất nhiều trong đời sống và dần cạn kiệt
vì bị khai thác quá mức, nguồn năng lượng này gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ảnh hưởng xấu
đến đời sống con người làm bầu khí quyển ngày càng ô nhiễm.
- Việc sử dụng năng lượng không tái tạo giải phóng các chất khí rất độc ra môi trường như nitơ oxit,
carbon dioxide, hydrocarbon, lưu huỳnh, …là nguyên nhân chính gây nên hiện tượng mưa axit làm ô
nhiễm đất và nguồn nước ngầm.
- Bầu khí quyển cũng bị nhiễm Carbon dioxide khi dùng năng lượng không tái tạo, gây nên hiệu ứng nhà
kính khiến trái đất nóng lên, băng ở 2 cực tan ra và nhiều loài động vật quý hiếm dần tuyệt chủng, làm
mất cân bằng hệ sinh thái.
- Việc biến đổi khí hậu đang diễn ra nặng nề gây nên nhiều thiên tai, thiệt hại khó lường hàng loạt người
và của trên thế giới, đe dọa đến tính mạng con người và nhiều loài động vật trong tự nhiên bởi sử dụng
quá mức năng lượng không tái tạo.
3. Các hoạt động hàng ngày của con người từ nguồn năng lượng không tái tạo:
- Đun nấu, sưởi ấm ( dùng các loại khí đốt như than, gas.. )
- Sử dụng khác loại phương tiện giao thông ( dùng xăng, dầu )
- Các nhà máy nhiệt điện sản xuất điện năng ( dùng than đá )

Câu hỏi liên hệ thực tế


20. Hãy mô tả 3 vấn đề ô nhiễm môi trường đã xảy ra tại địa phương mà anh/chị biết. Theo anh/chị, các giải
pháp phòng ngừa và đối phó hiệu quả nhất với mỗi vấn đề ô nhiễm vừa nêu trên là gì?
*Vấn đề thứ nhất: Ô nhiễm nguồn nước ở các khu công nghiệp
Sự cố xảy ra tại Nhà máy xử lý nước thải tập trung tại Khu công nghiệp Long Thành xả nước thải không
đạt chuẩn ra rạch dẫn vào sông Đồng Nai, gây ô nhiễm trên diện rộng.
Sự vụ Công ty TNHH Vedan xả nước thải chưa xử lý ra sông Thị Vải, gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng trong nhiều năm liền
*Vấn đề thứ hai: Ô nhiễm không khí
Điển hình về khí thải, hệ thống quan trắc của tỉnh Đồng Nai vẫn cho thấy những nơi, những thời điểm
hàm lượng bụi vượt quy chuẩn. Bằng mắt thường, người dân vẫn có thể nhìn thấy, ghi nhận tình trạng
bụi bẩn, ô nhiễm nặng ở nhiều nơi, đặc biệt là ở đô thị.
*Vấn đề thứ ba: Nạn chặt phá rừng.
Lợi dụng các cơ quan chức năng đang tập trung phòng chống dịch, các đối tượng đã công khai phá rừng
để khai thác đá tảng ngay giữa rốn rừng phòng hộ xã Thanh Sơn, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
-Các giải pháp phòng ngừa và đối phó hiệu quả nhất với mỗi vấn đề ô nhiễm vừa nêu trên là gì?
+ Giải pháp cần kíp và phải thực hiện ngay là kiểm soát các nguồn xả thải, phát hiện và ngăn chặn những
cơ sở sản xuất-dịch vụ… xả thải lén ra môi trường theo đúng quy định của pháp luật. Triển khai các
chương trình, đề án, hoàn thiện hệ thống xử lý chất thải, các địa phương cần hiểu rõ vấn đề bảo vệ môi
trường nói chung và bảo vệ môi trường nước lưu vực hệ thống sông Đồng Nai
+ Về vấn đề ô nhiễm khí thải thì trong 27 khu công nghiệp đang hoạt động có hơn 400 doanh nghiệp có
phát sinh khí thải tại nguồn, trong đó hơn 215 doanh nghiệp có nguồn khí thải lớn đã có hệ thống xử lý,
chiếm trên 54%.
Ngoài ra, 31 khu công nghiệp cũng đã trồng cây xanh, thảm cỏ, đạt 1.386,46 ha (chiếm 14,09% tổng diện
tích đất), góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong và ngoài khu công nghiệp.
+Về vấn nạn chặt phá rừng thì ta nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển
rừng. Kiện toàn, củng cố tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước, làm rõ chức năng, nhiệm vụ của các ngành,
các cấp từ Trung ương tới cơ sở về lâm nghiệp; xây dựng lực lượng kiểm lâm đủ mạnh để thực thi hiệu
quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Đẩy mạnh trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, ven sông, rừng đầu nguồn; trồng rừng mới,
trồng lại rừng sau khai thác; khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh phục hồi, bổ sung rừng, nâng cao giá trị đa
dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng

21. hãy trình bày và phân tích về 05 hoạt động đã từng thực hiện góp phần vào bảo vệ môi trường?
5 hoạt động em đã từng thực hiện góp phần bảo vệ môi trường là :
+Thứ nhất: trồng nhiều cây xanh
Phân tích: Cây xanh chính là nguồn cung cấp oxi cho bầu khí không khí và là nguồn hấp thụ khí cacbon,
giảm xói mòn đất và hệ sinh thái.Vì thế trồng cây xanh không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn giúp ta
có thêm nhiều không khí trong lành
+Thứ hai: tiết kiệm điện
Phân tích: Tiết kiệm điện không có nghĩa là tắt tất cả, mà tắt những thiết bị điện khi không sử dụng. Nếu
bạn đã chú ý thực hiện thì một tháng bạn sẽ giảm chi phí tiền điện đáng kể. Đối với xã hội giảm được chi
phí về xây dựng nguồn điện, có nhiều điện dành cho phục vụ và sản xuất. Đối với môi trường sẽ giảm
bớt khí thải và chất gây ô nhiễm.
Tiết kiệm điện năng không chỉ đem lại lợi ích cho gia đình mà còn góp phần tạo nên lợi ích chung cho
toàn xã hội.
+Thứ ba: vận động mọi người cùng đi nhặt rác ven các bờ biển, mương, ao hồ, …
Phân tích: Hành động này giúp giảm bớt tình trạng tắt nghẽn các rãnh mương, cóng ; giúp các loại động
vật biển không phải ăn trúng các chất thải khó phân hủy và góp phần bảo vệ môi trường biển thêm xanh,
sạch, đẹp.
+Thứ tư: Giảm sử dụng túi nilong
Phân tích: Túi nilon phải mất đến hàng trăm, hàng nghìn năm mới có thể bị phân hủy sinh học, nên chúng
có thể tồn tại trong môi trường và gây hại cho loài người cũng như rất nhiều sinh vật sống trong nước,
trong đại dương… Hàng ngày, hàng năm để sản xuất ra 100 triệu túi nhựa phải tiêu tốn 12 triệu barrel
dầu hỏa. Vì vậy chúng ta hãy sử dụng giấy hay các loại lá, giỏ tre, nứa …để thay thế thay vì sử dụng loại
túi này
+Thứ 5: sử dụng năng lượng mặt trời
Phân tích: Năng lượng mặt trời không chỉ giúp bảo vệ môi trường, việc sử dụng năng lượng mặt trời rộng
rãi có thể làm giảm đáng kể các vấn đề có hại cho sức khỏe như tác động của oxit nitơ (hay còn gọi khí
cười-N2O), lưu huỳnh dioxide (SO2) và phát thải vật chất dạng hạt, có thể gây viêm phế quản mãn tính,
các vấn đề về hô hấp và tim mạch.

22. Mô tả Sản xuất xanh (SXX) theo chương trinh môi trường Liên Hợp Quốc - UNEP (2011). Mục tiêu của
Sản xuất xanh là gì?
Mô tả sản xuất xanh
Sản xuất xanh (SXX) Theo chương trinh môi trường Liên Hợp Quốc - UNEP (2011) “SXX với mục đích
chính là giảm lượng tài nguyên thiên nhiên để tạo ra sản phẩm thông qua việc sử dụng các quy trình sản
xuất tiết kiệm năng lượng và tài nguyên, đồng thời giảm tác động tiêu cực đến môi trường thông qua việc
giảm thiểu chất thải và ô nhiễm. Theo nghĩa rộng, SSX liên quan đến tái thiết kế sản phẩm, hệ thống sản
xuất và mô hình kinh doanh, cũng như trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất trong việc thu hồi, sử dụng
hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch và tái chế một cách tối đa”.
Mục tiêu
- Sử dụng tối ưu tài nguyên và năng lượng
- Giảm thiểu tối đa chất thải ở mọi điểm trên vòng đời SP
- Lựa chọn quay vòng các nguyên liệu trước khi chọn giải pháp cuối cùng là chôn lấp
- Tăng lợi nhuân cho doanh nghiệp và hướng tới phát triển bền vững cho doanh nghiệp

23. Vì sao cần phải sản xuất xanh? Trình bày những lợi ích của doanh nghiệp khi thực hiện sản xuất xanh.
Hãy đưa ra một số giải pháp thúc đẩy sản xuất xanh.
-Lý do được ưu tiên hàng đầu để lựa chọn sản xuất xanh chính là bảo vệ môi trường. Môi trường sống
của chúng ta đang ngày càng chịu ảnh hưởng nặng nề của khói bụi và các chất thải độc hại. Các nhà máy
và các khu công nghiệp càng nhiều khiến khói bụi khắp nơi trong không gian sống. Việc áp dụng công
nghệ xanh vào quy trình sản xuất sẽ giúp các doanh nghiệp hạn chế hậu quả về ô nhiễm môi trường.
-Tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
- Nhu cầu thị trường: Người tiêu dùng có xu hướng tìm mua và sử dụng các sản phẩm sạch hoặc các vật
dụng có nguồn gốc thiên nhiên, thân thiện môi trường. Do đó, các công ty và doanh nghiệp cần hướng
tới nhu cầu này để áp dụng vào dây chuyền sản xuất.
* Sản xuất xanh giúp các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất. Nếu cơ sở sản xuất sử dụng các thiết
bị tiết kiệm điện năng, tiết kiệm nhiên liệu hơn thì vừa đảm bảo môi tường vừa tiết kiệm đáng kể chi phí
đầu vào. Hơn nữa, nếu ngay từ đầu áp dụng sản xuất xanh, các doanh nghiệp sẽ tiết kiệm chi phí xử lý
rác thải rất lớn sau khi sản xuất. Không chỉ tiết kiệm chi phí đầu vào, sản xuất xanh còn hướng đến nhu
cầu thị trường tiêu dùng. Mọi người cũng đã ý thức được tầm quan trọng của môi trường sống và sức
khỏe bản thân, người tiêu dùng có xu hướng tìm mua và sử dụng các sản phẩm sạch hoặc các vật dụng
có nguồn gốc thiên nhiên, thân thiện môi trường.Đặc biệt sản xuất xanh còn không gây ô nhiễm môi
trường,an toàn và lành mạnh.
* Một số giải pháp thúc đẩy sản xuất xanh:tăng cường, tuyên truyền, nâng cao nhận thức doanh nghiệp
về tầm quan trọng của Sản xuất xanh.Công khai thông tin về những hoạt động và tác động đáng kể về
mặt kinh tế, xã hội, môi trường và quản lý của doanh nghiệp.Thực hiện đánh giá và xếp hạng doanh
nghiệp dựa trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng năng lực thực
hiện Sản xuất xanh.Đào tạo, tập huấn doanh nghiệp về các nội dung của Sản xuất xanh.Phát triển thị
trường dịch vụ tư vấn kỹ thuật và giải pháp quản lý sản xuất xanh cho doanh nghiệp.Tổ chức các hoạt
động chia sẻ kinh nghiệm trong thực hiện tăng sản xuất xanh giữa các doanh nghiệp, học tập kinh nghiệm
nước ngoài

24. Em có nhận xét gì về công tác phân loại rác thải tại nguồn ở TP. Hồ Chí Minh. Đề xuất một số giải pháp
cho công tác phân loại rác thải tại nguồn ở TP.HCM / ở Việt Nam.
TP phân loại rác thải thành 2 nhóm: Nhóm chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất
thải còn lại
Nhận Xét
Hiệu quả không cao
+ Sau khi phân loại cuối cùng cũng dồn về một chỗ rồi đem chôn lấp
+ Chưa có một quy chuẩn, quy định mang tính pháp lý nào đối với trách nhiệm xã hội của các doanh
nghiệp sản xuất hàng hóa.
+ Ý thức phân loại rác của người dân chưa tốt
Giải pháp đề xuất
+ Đẩy mạnh thêm công tác tuyên truyền. khuyến khích người dân phân loại rác tại nguồn
+ Phát triển mạng lưới tái chế và tái sử dụng rác quy mô lớn
+ Triển khai chương trình, dự án nhằm thúc đẩy tiêu dùng bền vững, giảm thiểu rác thải
+ Đầu tư cho phương tiện thu gom rác
25. Tái sử dụng (Reuse) là gì? Tái chế (Recycle)là gì? Em hãy lấy ví dụ minh họa thực tế cho thấy lợi ích
của hai hoạt động trên đối với việc bảo vệ môi trường?
Reuse (Tái sử dụng): Sử dụng lại các sản phẩm hay một phần của sản phẩm cho chính mục đích cũ hay cho
một mục đích khác, sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi thọ sản phẩm. Ví dụ: Thay vì vứt đi,
hãy bán, tặng quần áo cũ và đồ chơi của bạn.
Recycle (Tái chế): thu hồi lại từ rác thải, vật liệu thải các thành phần có thể sử dụng làm nguyên liệu sản
xuất ra các vật chất, các sản phẩm mới có ích. Quá trình này giúp ngăn chặn lãng phí nguồn tài nguyên,
giảm tiêu thụ nguyên liệu thô cũng như nhiên liệu sử dụng so với quá trình sản xuất cơ bản. Có thể chia
thành hai dạng: tái chế ngay tại nguồn từ quy trình sản xuất và tái chế nguyên liệu từ sản phẩm thải. Ví dụ:
bạn có thể sử dụng những chai nhựa đã qua sử dụng để tái chế thành chậu trồng cây

26. Hãy nêu các biện pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn? Trong vai là người tiêu dùng, với trách nhiệm bảo
vệ môi trường căn cứ vào đâu để em lựa chọn mua một sản phẩm? Cho ví dụ minh họa?
Các biện pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn bao gồm:
-Từ chối (Refuse): Từ chối các nguồn nguyên liệu, công nghệ và sản phẩm gây ảnh hưởng xấu đến môi
trường
-Giam thiểu (Reduce): Giảm thiểu tối đa lượng rác thải phát sinh
- Tái sử dụng (Reuse): Tái sử dụng lại sản phẩm/một phẩn của sản phẩm cho mục đích cũ/mục đích khác
-Phân loại (Sort): Phân loại rác thải tại nguồn phát sinh
-Tái chế (Recycle): Tái chế rác thải làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm
-Ủ phân (Compost): Chuyển đổi rác thải hữu cơ thành phân bón và/ hoặc nhiên liệu bằng phương pháp
sinh học
-Thu hồi năng lượng (Recover): Chuyển đổi rác thải thành năng lượng bằng
-phương pháp nhiệt Thái bỏ (Dispose): Thái bỏ rác thải vào môi trường (chôn lấp)
*Trong vai là người tiêu dùng, với trách nhiệm bảo vệ môi trường căn cứ vào đâu để em lựa chọn
mua một sản phẩm
- Chọn sản phẩm đóng gói ít nhất trong số các sản phẩm tương tự. Ví dụ, nên tránh những sản phẩm có
bao bì gấp đôi, thậm chí gấp ba, chẳng hạn như bánh đặt trong khay nhựa có phủ màng nhựa rồi tất cả
đều được đặt trong một hộp bìa.
- Ưu tiên vật liệu có thể tái chế.
- Ưu tiên thực phẩm bán rời (trái cây và rau quả).
- Ưu tiên các sản phẩm được đóng gói với số lượng lớn và không sử dụng sản phẩm đóng gói lẻ.
VD:
Việc sử dụng túi dùng một lần được làm bằng giấy hoặc chất dẻo có thể phân hủy sinh học, các nghiên
cứu khoa học đều nhất trí cho rằng loại túi tái sử dụng có tác động tốt hơn đối với môi trường.
Vì vậy, nên mang theo một chiếc túi có thể tái sử dụng và từ chối những chiếc túi dùng một lần được
cung cấp ở chợ hoặc siêu thị.
27. Anh/Chị hãy liệt kê 5 cách sử dụng tiết kiệm năng lượng áp dụng trong đời sống/ Hãy nêu 5 hoạt động
bảo vệ môi trường thực tế đã được áp dụng tại địa phương mà anh/chị biết hoặc cá nhân thực hiện, phân
tích rõ tác dụng của các hoạt động trên đến chất lượng môi trường/ Em hãy trình bày và phân tích về 05
hoạt động đã từng thực hiện góp phần vào bảo vệ môi trường.
5 cách sử dụng tiết kiệm năng lượng áp dụng trong đời sống:
- Tăng nhiệt độ của tủ lạnh
- Đặt máy giặt ở chế độ nước ấm hoặc lạnh, không để chế độ giặt nước nóng
- Sử dụng bóng compact tiết kiệm điện để cho hiệu quả ánh sáng tốt nhất
- Không nên quá lạm dụng máy sưởi và máy điều hòa
- Nên đi bộ, đi xe đạp, đi chung xe hoặc sử dụng phương tiện công cộng bất cứ khi nào có thể
5 hoạt động bảo vệ môi trường thực tế đã được áp dụng tại địa phương:
- Bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
- Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải.
- Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư thân thiện với môi trường.
- Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân
cư.
- Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với
môi trường.
Hãy trình bày và phân tích về 05 hoạt động đã từng thực hiện góp phần vào bảo vệ môi trường:
Vứt rác đúng nơi quy định, không xả rác bừa bãi
Hạn chế sử dụng túi nilon
Tích cực trồng cây xanh
Hăng hái tham gia các phong trào bảo vệ môi trường
Sử dụng các chất liệu từ thiên nhiên

28. Vì sao việc chuyển đổi từ kinh tế tuyến tính sang kinh tế tuần hoàn là thiết yếu đối với tất cả các quốc gia
trên thế giới, không ngoại trừ Việt Nam?
- Gồm 4 lý do :
 Sự gia tăng nhu cầu về nguyên liệu thô, trong khi nguyên liệu này ngày càng cạn kiệt, đặc biệt là với
nguồn tài nguyên khoáng sản, nguồn tài nguyên không thể tái tạo được.
 Sự phụ thuộc vào các nước khác, đặc biệt các quốc gia phụ thuộc nước khác về nguyên liệu thô. Sự phụ
thuộc này dẫn đến căng thẳng về chính trị toàn cầu.
 Tác động đến sự biến đổi khí hậu (thải các khí nhà kính, đặc biệt là CO2) làm gia tang quá trình biến đổi
khí hậu, gây nên các hậu quả cực kỳ nghiêm trọng. Sự chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn với mục
tiêu là sử dụng năng lương bền vững sẽ làm giảm quá trình biến đổi khí hậu.
 Tạo ra các cơ hội kinh tế, đặc biệt đối với doanh nghiệp và khoa học trong lĩnh vực việc đổi mới, thiết
kế, tái chế và sáng tạo.

29. Kinh tế tuần hoàn là mô hình sử dụng năng lượng tái tạo, loại bỏ việc sử dụng các hóa chất độc hại và
chất thải gây suy giảm khả năng tái sử dụng thông qua thiết kế ưu việt của vật liệu, sản phẩm vậy để quá
trình chuyển đổi này diễn ra thuận lợi thì đòi hỏi sự tham gia của chính phủ. Vậy chính phủ cần làm
những gì để quá trình đó diễn ra thuận lợi?
Việc chính phủ cần làm để nền kinh tế tuần hoàn diễn ra thuận lợi:
- Cần sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ môi trường; quy định trách nhiệm cụ thể của nhà sản xuất, nhà phân phối
trong việc thu hồi, phân loại và tái chế hoặc chi trả chi phí xử lý các sản phẩm thải bỏ dựa trên số lượng sản
phẩm bán ra trên thị trường
- Áp dụng khoa học công nghệ vào các ngành, đặc biệt là xử lý rác thải để tái tạo nguyên liệu mới. Thay thế
các nhiên liệu, sản phẩm sử dụng nguyên liệu nguy hại, sản phẩm sử dụng một lần bằng các nhiên liệu,
nguyên liệu thân thiện với môi trường, sản phẩm sử dụng nhiều lần, kéo dài thời gian sử dụng hữu ích của
sản phẩm.
- Điều chỉnh quy hoạch năng lượng, giảm dần sự phụ thuộc vào các dạng năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch,
thủy điện
- Thực hiện kinh tế tuần hoàn cần gắn liền với phát triển công nghệ, kinh tế số và Cách mạng công nghiệp 4.0.
Công nghệ mới sẽ giúp việc thực hiện mô hình kinh tế tuần hoàn hiệu quả, giảm thải ô nhiễm, bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học, tránh khai thác quá mức tài nguyên; đồng thời, tạo được cơ hội việc làm mới
- Để mở rộng nền kinh tế tuần hoàn, các nhà sản xuất cần phải xác định rõ đâu là ưu tiên hàng đầu của DN.
Thay vì sản xuất sản phẩm càng nhanh, càng rẻ càng tốt, thì độ bền của sản phẩm và quy trình sản xuất bền
vững mới là yếu tố then chốt. Sản phẩm cần được thiết kế sao cho dễ dàng tái chế nếu muốn chúng không
phải kết thúc số phận ở các bãi chôn rác.
- Xây dựng Chiến lược truyền thông về kinh tế tuần hoàn nhằm nâng cao nhận thức của các nhà sản xuất và
công chúng. Cần tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức của người dân về việc phân loại rác thải tại nguồn,
tạo điều kiện cho công tác thu gom, vận chuyển đưa vào tái sử dụng, tái chế được thuận lợi và dễ dàng hơn.
30. Viết ý tưởng của em về năng lượng sạch? Công trình ấn tượng của em về năng lượng sạch?
- Ý tưởng một lít ánh sáng: đó là mọi người có thể tái chế chai nhựa và đổ nước vào trong đó. Kèm théo
đó mọi người cần thêm những que phát quang bỏ vào trong đó. Khi công dụng của que phát quang gặp
nước nó sẽ phát sáng không khác gì đèn pin và mọi người cũng có thể tái sử dụng nó bằng cách để vào
trong tủ lạnh sau một thời gian công cụ phát quang đó có thể phát sáng lại một cách bình thường. Về
nguyên tắc thì những thanh que này sẽ bị giảm chất lượng theo thời gian, tuy nhiên giá thành của nó
không quá cao và rất đáng để mọi người thử trang trí thay cho đèn ngủ thường ngày của mình .
- Công trình ấn tượng của em về năng lượng sạch: Đường thu năng lượng từ bước chân Tháng 9/2017, một
con đường nhỏ ở khu vực trung tâm West End (London, Anh) đã được công ty Pavegen chuyển thành
một đoạn đường thông minh với diện tích 10m2, có khả năng hấp thụ năng lượng từ những bước chân
đầu tiên trên thế giới, với tên gọi Pavegen.Điện năng con đường này thu được dùng để thắp sáng đèn
đường và phát âm thanh như tiếng chim hót ngay trong khu vực. Thậm chí, với khả năng kết nối thông
qua bluetooth, người đi bộ còn có thể tương tác với mặt đường, kiểm tra xem bước chân của mình đã tạo
được bao nhiêu năng lượng sạch.Ngoài ra, thành tích tạo năng lượng của người đi bộ còn được chuyển
hóa thành thẻ tích điểm giảm giá khi mua hàng tại các siêu thị liên kết.

31. Theo bạn sống là gì? Làm sao để sống xanh? Hãy nêu 10 hành động cụ thể trong cuộc sống thường nhật
của bạn để góp phần có được môi trường sống xanh?
- Thông thường người ta hiểu sống là ăn, là ngủ, là mặc, là vui chơi, thụ hưởng cái này, cái nọ, tạo tác
những sự nghiệp này, sự nghiệp khác. Nói đơn giản lại, sống tức là hoạt động, hoạt động này, hoạt động
nọ, đó là sống, còn ngưng hoạt động là chết. Cho nên, nhiều người nghĩ rằng mình phải tranh thủ thụ
hưởng cho kịp thời, chứ để chết là hết, không kịp hưởng.
- Làm sao để sống sạch:
 Tiết kiệm nước hết mức có thể
 Đi bộ, đi xe đạp hoặc phương tiện công cộng nhiều nhất có thể
 Tiết kiệm điện hết mức có thể
 Trồng nhiều cây xanh trong không gian sống
 Chọn thực phẩm thông minh
 Tái sử dụng / tái chế tất cả mọi thứ nếu có thể
 Sống xanh cùng thời trang bền vững
 Tâm an lành, suy nghĩ tích cực
- 10 hành động cụ thể trong cuộc sống thường nhật của bạn để góp phần có được môi trường sống xanh:
+ Hạn chế sử dụng túi nilon
+ Tự mang cốc của mình khi đi mua nước
+ Kiểm tra và rút các nguồn điện trước khi ra khỏi nhà
+ Dùng ôtô, xe máy một cách thông minh
+ Chỉ mua đồ thật sự cần thiết
+ Lên kế hoạch cho từng bữa ăn
+ Trồng nhiều cây xanh hơn trong không gian sống
+ Hạn chế sử dụng các sản phẩm chứa hoá chất
+ Tái sử dụng lại đồ nhựa
+ Ăn “sạch” – Uống “sữa hạt”

32. Cách đây khoảng 10 năm, Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành công tác cải tạo để trả lại dòng nước
trong sạch cho kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè với việc di dời 7.000 hộ dân, hoàn thiện hệ thống cống thu
gom và làm bờ kè, xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Tuy nhiên, gần đây lại xuất hiện việc nước kênh
bị đục, bốc mùi hôi và nhất là có cả cá chết gây ô nhiễm nhiều hơn. Bên cạnh các giải pháp thành phố đã
áp dụng như trên đã nêu, anh/chị hãy đề xuất và phân tích ưu điểm một số giải pháp hỗ trợ khác có tác
động tích cực đến môi trường nước dòng kênh này?

Để cải thiện phần nào tình trạng ô nhiễm nguồn nước ở cả Việt Nam và trên thế giới thì trước hết, mỗi
chúng ta cần nâng ý thức và sự trách nhiệm trong việc chung tay bảo vệ môi trường nước. Bên cạnh đó,
cũng rất cần sự đồng hành, tuyên truyền và kêu gọi từ các cấp chính quyền. Và dưới đây là một số biện
pháp mà chúng ta có thể áp dụng vào thực tế để bảo vệ môi trường nước ngay từ hôm nay:
 Chủ động bảo trì, thay thế và sửa chữa các cơ sở hạ tầng xử lý nước thải bị rò rỉ hoặc lỗi.
 Lắp đặt các thiết bị như hệ thống lọc tổng hoặc máy lọc nước để làm sạch nước và mang tới nguồn nước
trong lành, an toàn cho gia đình.
 Tiết kiệm nguồn nước bằng việc tắt các vòi nước và tận dụng nguồn nước mưa để tưới cây, rửa xe,...
 Không vứt rác và xả thải bừa bãi ra khu vực sông, suối, ao, hồ,...
 Cần tuyên truyền, thúc đẩy người dân nâng cao ý thức cộng đồng để chung tay giữ sạch nguồn nước bằng
các cách đơn giản như không xả rác nơi công cộng, không xả chất thải trực tiếp vào nguồn nước sạch,
không sử dụng chất thải tươi làm phân bón. Hạn chế tối đa việc sử dụng các hóa chất, để bảo vệ nguồn
nước sạch vì nước đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với con người
 Cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động xả thải tại các khu công nghiệ để kịp thời phát hiện
và xử lý sai phạm.
 Đối với các nhà máy xí nghiệp cần xây bể xử lý nguồn nước thải thay vì xả trực tiếp ra bên ngoài cũng là
biện pháp hiệu quả.
 Khuyến khích người dân vùng nông thôn áp dụng giải pháp khắc phục ô nhiễm bằng cách xây dựng hầm
tự hoại, cải tiến để xử lý nước thải, tránh xả trực tiếp nước thải sinh hoạt, phân nước tiểu ra môi trường
bên ngoài.
 Cải tiến công tác sản xuất nông nghiệp bằng cách dung phương pháp tự nhiên để tạo dinh dưỡng cho đất,
kết hợp với sử dụng cây trồng kháng sâu bệnh tốt để hạn chế sử dụng các hóa chất độc hại.
 Nhà nước cần đẩy mạnh đầu tư các công trình xử lý nước thải, rác thải đạt chuẩn, và nghiên cứu các biện
pháp khắc phục ô nhiễm hiệu quả.

33. Theo bạn năng lượng hạt nhân nên được sử dụng rộng rãi hay không?
Theo em chúng ta nên sử dụng năng lượng hạt nhân , nhưng cần phải có những biện pháp và chủ chương
khai thác hợp lý . Năng lượng hạt nhân có những ưu và nhược điểm như:
-Ưu điểm:
 Đây là một loại năng lượng khá sạch và không cần đến nhiên liệu hóa thạch. Nếu chất thải phóng xạ được
kiểm soát tốt, nó sẽ không thải ra bất kỳ loại chất ô nhiễm nào. Điều này giúp giảm thiểu các khí gây ô
nhiễm vào bầu khí quyển và sự nóng lên toàn cầu.
 Đảm bảo cung cấp điện là không đổi, tức là nó cung cấp điện 24 giờ một ngày, 365 ngày một năm.
 Vì sản lượng của nó không đổi nên giá cả cũng vậy. Dầu phụ thuộc vào quyết định của nhiều công ty và giá
của nó liên tục thay đổi.
 Điện hạt nhân rẻ nếu ta tính đến lượng năng lượng mà nó có thể tạo ra. Để sản xuất năng lượng hạt nhân,
cần ít nguyên liệu thô hơn nhiều (uranium hoặc plutonium) với việc tiết kiệm nguyên liệu (uranium chiếm
gần một phần tư chi phí để sản xuất năng lượng hạt nhân) mà còn trong vận chuyển, lưu trữ, cơ sở hạ tầng
để khai thác,...
 Nó không phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên hoặc môi trường như năng lượng tái tạo
-Nhược điểm:
 Vấn đề an toàn và mối lo ngại của cộng đồng về chất thải phóng xạ.
 Dễ xảy ra tai nạn trong sản xuất.
 Tốn kém chi phí để xây dựng nhà máy hạt nhân.
 Quá trình khai quật và tinh chế Uranium gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe
 Vấn đề vận chuyển và xử lý chất thải hạt nhân cần được đầu tư nhiều.
 Tuổi thọ lò phản ứng trung bình 60 năm

34. Vì sao việc chuyển đổi từ kinh tế tuyến tính sang kinh tế tuần hoàn là thiết yếu đối với tất cả các quốc gia
trên thế giới, không ngoại trừ Việt Nam?
Trong bối cảnh hiện nay, việc chuyển đổi từ kinh tế tuyến tính sang kinh tế tuần hoàn là thiết yếu đối với
tất cả các quốc gia trên thế giới, không ngoại trừ Việt Nam. Bốn lý do chính mà bắt buộc diễn ra sự
chuyển đổi này bao gồm:
- Sự gia tăng nhu cầu về nguyên liệu thô, trong khi nguồn nguyên liệu này ngày càng cạn kiệt, đặc biệt đối
với nguồn tài nguyên khoáng sản, nguồn tài nguyên không thể tái tạo được;
- Sự phụ thuộc vào các nước khác, đặc biệt các quốc gia phụ thuộc nước khác về nguyên liệu thô. Sự phụ
thuộc này dẫn đến căng thẳng về chính trị toàn cầu;
- Tác động đến sự biến đổi khí hậu (phát thải các khí nhà kính, đặc biệt là CO 2) làm gia tăng quá trình biến
đổi khí hậu cực đoan, gây nên các hậu quả cực kỳ nghiêm trọng. Sự chuyển đổi sang nền kinh tế tuần
hoàn với mục tiêu sử dụng năng lượng bền vững sẽ làm giảm quá trình biến đổi khí hậu;
- Tạo ra các cơ hội kinh tế, đặc biệt đối với doanh nghiệp: Kinh tế tuần hoàn sẽ góp phần giảm rủi ro về
khủng hoảng thừa sản phẩm, khan hiếm tài nguyên; tạo động lực để đầu tư, đổi mới công nghệ, giảm chi
phí sản xuất, tăng chuỗi cung ứng...

35. Kể tên các hoạt động, sự kiện về môi trường. Nêu 02 (hai) sự kiện về môi trường có quy mô lớn (quốc
gia hoặc quốc tế) gần đây mà em biết, và phân tích ý nghĩa của các sự kiện đó?
Hoạt động, sự kiện về môi trường:
- Hai khu dự trữ sinh quyển của Việt Nam được UNESCO công nhận
- Phê duyệt Đề án xây dựng “Thỏa thuận toàn cầu về ô nhiễm nhựa đại dương”
- Giờ Trái Đất 2021: “Lên tiếng vì thiên nhiên”
- Thủ tướng phê duyệt Đề án trồng 1 tỉ cây xanh
- Liên Hợp Quốc khởi động Thập kỷ phục hồi hệ sinh thái
- Hội nghị COP26 và cam kết mạnh mẽ của Việt Nam
02 sự kiện về môi trường có quy mô lớn:
1. Quốc hội thông qua Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi):
Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) có hiệu lực từ ngày 1/1/2022. Theo đó, khoản 3 Điều 29 sẽ có hiệu lực từ
ngày 1/2/2021.
Luật mới thông qua lần đầu tiên quy định cộng đồng dân cư là một chủ thể trong công tác bảo vệ môi trường
(BVMT). Theo đó, Luật cũng quy định tăng cường công khai thông tin, tham vấn, phát huy vai trò giám sát,
phản biện, đồng thời bảo đảm được quyền và lợi ích của cộng đồng dân cư khi tham gia các hoạt động
BVMT.
2. Hoàn thành mốc “Một triệu cây xanh cho Việt Nam”
Chương trình “Quỹ 1 triệu cây xanh cho Việt Nam” là hoạt động được Bộ Tài nguyên và Môi trường khởi
xướng. Chính thức bắt đầu năm 2012, đến năm 2020, Quỹ 1 triệu cây xanh cho Việt Nam đã chính thức cán
đích với 1.121.000 cây được trồng trong hành trình phủ xanh Việt Nam suốt 9 năm qua. Ngoài lợi ích hữu
hình là những mảng xanh được hình thành trên cả nước, thì ý nghĩa lớn nhất chương trình mang lại chính là
sự lan tỏa yêu thiên nhiên và hình thành nhận thức về bảo vệ môi trường đến cộng đồng, từ đó mang lại cuộc
sống và tương lai tốt đẹp, trong lành hơn.

36. Hội nghị lần thứ 26 của Các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu
(COP26) đã diễn ra ở Glasgow (Vương quốc Anh) vào tháng 11/2021 vừa qua. Em hãy nêu một số kết
quả đạt được của hội nghị này. Là một công dân của Trái Đất, bản thân em sẽ làm gì để cùng thực hiện
kế hoạch hành động nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu hiện nay?
_Báo cáo triển khai kết quả Hội nghị lần thứ 26 các Bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về
biến đổi khí hậu tại Việt Nam, Phó Cục trưởng Cục Biến đổi khí hậu, Bộ Tài nguyên và Môi trường Phạm
Văn Tấn cho rằng, các cam kết mạnh mẽ và những ý kiến đóng góp có trách nhiệm của Việt Nam tại Hội
nghị được cộng đồng quốc tế đánh giá cao, mở ra nhiều cơ hội hợp tác về tăng trưởng ít phát thải, thúc
đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu.
_ Việt Nam cần tiếp tục nâng cao nhận thức, quyết tâm của các cấp, các ngành, địa phương, tổ chức, cá
nhân kiên định với quá trình chuyển đổi
_ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam cần sớm ban hành Nghị định về giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính, bảo vệ tầng ozone; danh mục các cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính; đề án phát triển thị
trường các-bon... đã được xây dựng trên cơ sở các quy định của Thỏa thuận Paris và các hướng dẫn thi
hành Thỏa thuận Paris để hoàn thiện cơ sở pháp lý thực hiện giảm nhẹ phát thải ở Việt Nam
_ Các bộ, ngành, địa phương rà soát, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có liên quan phù
hợp với mục tiêu phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050. Cùng với đó, Việt Nam cần tích cực, chủ động
tăng cường hợp tác quốc tế về tài chính, công nghệ, tăng cường năng lực triển khai Thỏa thuận Paris và
các cam kết được tại Hội nghị lần thứ 26 các Bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến
đổi khí hậu...

37. Kể tên các chương trình chiến dịch tiết kiệm năng lượng? Tiết kiệm điện năng có lợi ích gì cho gia đình
xã hội và môi trường. Nêu một số biện pháp tiết kiệm năng lượng?
-Giờ trái đất
-Kế hoạch REPowerEU
Tiết kiệm điện năng có ích gì cho gia đình xã hội và môi trường.
Tiết kiệm điện năng không có nghĩa là tắt tất cả, mà tắt những thiết bị điện khi không sử dụng. Nếu bạn
đã chú ý thực hiện thì một tháng bạn sẽ giảm chi phí tiền điện đáng kể. Đối với xã hội giảm được chi phí
về xây dựng nguồn điện, có nhiều điện dành cho phục vụ và sản xuất. Đối với môi trường sẽ giảm bớt
khí thải và chất gây ô nhiễm.
Tiết kiệm điện năng không chỉ đem lại lợi ích cho gia đình mà còn góp phần tạo nên lợi ích

Nêu một số biện pháp tiết kiệm năng lượng?


Tăng nhiệt độ của tủ lạnh. ...
Đặt máy giặt ở chế độ nước ấm hoặc lạnh, không để chế độ giặt nước nóng.
Đảm bảo khi rửa bát bằng máy, bát đũa phải được xếp đầy trong giá đựng.
Giảm nhiệt độ của bình đun nước nóng. ..

Nên chọn những sản phẩm tiết kiệm năng lượng khi thay thế đồ gia dụng cũ

HẾT

You might also like