Professional Documents
Culture Documents
Chương Ii
Chương Ii
Protein ( dạng cầu và dạng sợi) phân bố không đều trong cấu trúc lớp kép
phospholipid. Số siêu lỗ 1010/cm2 và diện tích chỉ chiếm 0.26% bề mặt tế bào.
1
2.2.1.1 Khuếch tán
Khuếch tán là quá trình vận chuyển chất di chuyển theo hướng từ nơi có nồng độ
cao đến nơi có nồng độ thấp do chuyển động nhiệt của phân tử
-Định luật Fick: tốc độ khuếch tán tỉ lệ thuận với gradient nồng độ và điện tích
khuếch tán.
∆m ∆C ∆m
=−DS : tốc độ khuếch tán D: hệ số khuếch tán
∆t ∆x ∆t
∆C
S: diện tích khuếch tán ∆x
: gradient nồng độ
-Do khi xác định gradient nồng độ, vì độ dày x của màng được thay đổi nên
người ta thay pt fick bằng phương trình Colender – Berlund
∆m
=−PS ( C1 −C2 ¿ P: hệ số thấm;
∆t
C1, C2 là nồng độ chất hai phía của màng.
- Nếu chất khuếch tán là chất điện ly thì lượng chất khuếch tán qua màng còn phụ
thuộc vào độ linh động của các ion.
- Sự thâm nhập của các chất tan mang điện tích ( các ion) không chỉ phụ thuộc vào
gradient nồng độ mà còn phụ thuộc vào gradient điện thế màng. Nên sự vận
chuyển các phân tử chất tan mang điện tích xảy ra theo hướng gradient điện hoá
( gradient điện hoá là tổng gradient điện thế và gradient nồng độ).
-Ngoài sự khuếch tán đơn giản trên, còn có sự khuếch tán theo nguyên lý
khuếch tán liên hợp và khuếch tán trao đổi.
+ Khuếch tán liên hợp là quá trình vận chuyển chất qua màng theo gradient
nồng độ, song các phân tử vật chất chỉ lọt được qua màng khi được gắn với phân tử
khác gọi là chất mang. Các chất glucose, glycerin, acid amin và một số chất hữu cơ
khác được vận chuyển theo cơ chế này.
A + X AX A+X
Ngoài tế bào Trong tế bào
A chất khuếch tán X : chất tải ( chất mang)
Nghiên cứu nhiệt động lực học quá trình khuếch tán liên hợp cần phân màng tế bào
thành 3 màng song song nhau. Màng 1 và 3 cho phép chất A thấm qua, còn màng 2
thì không. Màng 2 cho phép chất mang X và phức AX thấm qua. Chất A khuếch
tán từ pha O qua màng 1 vào khoang I ( pha I ), ở đây kết hợp với chất mang X tạo
thành phức AX qua màng 2 vào khoang II ( pha II). Ở pha II ,AX tách ta, A khuếch
tán vào pha E qua màng 3, chất tải X khuếch tán tại khoang II trở lại khoang I.
1 2 3
Chú ý: Liên hệ thành
2
phần cấu tạo màng tế
bào – cấu trúc và chức
năng .
O I II E
A A+X
AX AX X + A
3
( Sẽ khảo sát kỹ định luật Hagen-Poadbi trong phần sinh lý hệ tuần hoàn)
Hiện tượng siêu lọc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình trao đổi nước
giữa máu và mô
Áp suất thẩm thấu keo ( phần áp suất được tạo bởi các cao phân tử - protein)
của máu người = 30mmHg, còn áp suất của dịch mô và bạch huyết bằng 10mmHg.
Nhờ sự chênh lệch đó mà nước được vận chuyển.
Trong sự trao đổi nước giữa máu và bạch huyết, ngoài áp suất thẩm thấu
keo, áp suất tĩnh cũng có vai trò quan trọng. Áp suất tĩnh được hình thành từ hoạt
động của tim. Ở cuối động mạch , áp suất tĩnh lớn hơn chênh lệch áp suất thẩm
thấu keo (20mmHg) nên nước được siêu lọc từ máu vào bạch huyết và mô liên kết.
Ngược lại ở cuối tĩnh mạch, áp suất tĩnh nhỏ hơn chênh lệch áp suất thẩm thấu keo
nên nước được thẩm thấu ( siêu lọc) từ mô liên kết và bạch huyết vào máu. Ở phần
trung tâm, áp suất tĩnh và chênh lệch áp suất thẩm thấu keo bằng nhau
20 20 20
~ ~
Na+ NaX NaX Na+
ADP + Pxc
X X ~ ATP-ase
ATP
K+ KX KX K+
+Giai đoạn đầu được hoạt hoá bởi ion Na+, chất tải ( có bản chất protein)
được phosphoryl hoá và kết hợp với ion Na+.
Giai đoạn đầu kết thúc với sự vận chuyển ion Na+ ra mặt ngoài màng.
+Giai đoạn 2 xảy ra ở mặt ngoài của màng và được hoạt hoá bởi ion K+. Ở
giai đoạn này ion Na+ sẽ trao đổi với ion K+ và được chuyển tới mặt trong của
màng.
+Giai đoạn 3 dephosphoryl hoá chất tải và giải phóng ion K+ ở mặt trong của
màng
(gđ1) ATP + protein+ Na+ Na+ - protein~P + ADP
(gđ2) Na+-Protein~P + K+ K+ -protein-P + Na+
(gđ3) K+ -protein~P Protein + K+ + P
Chú ý: “Bơm Na-K” ngoài vai trò vận chuyển ion Na+ và ion K+ còn có nhiều vai
trò quan trọng khác trong hoạt động sống của tế bào.
2.2.2.2 Vận chuyển tích cực các chất hữu cơ ( diễn ra ở mặt trong và mặt
ngoài của màng)
5
- Sự vận chuyển tích cực các chất hữu cơ ( đường và acid amin) được thực
hiện ngược gradient nồng độ và đòi hỏi sự tiêu tốn năng lượng trao đổi chất của tế
bào. Sự vận chuyển tích cực của các chất hữu cơ có liên quan đến sự tồn tại của
men Na+- K+- ATP – ase trong màng. Như vậy, sự vận chuyển tích cực các chất
hữu cơ là một quá trình kèm theo sự vận chuyển tích cực của các ion.
-Sự tồn tại một số loại men trong màng cho phép giải thích quá trình vận
chuyển các chất hữu cơ
-Phân tử chất hữu cơ A ở môi trường ngoài nhờ sự phản ứng men diễn ra
trên bề mặt màng được chuyển thành một dạng dẫn xuất X nào đó. Kết quả là nồng
độ dẫn xuất X ở mặt ngoài màng tăng lên còn nồng độ chất A giảm đi dẫn đến hiện
tượng chất X được vận chuyển theo gradient nồng độ vào tế bào
-Kết quả là nồng độ dẫn xuất X ở mặt ngoài màng tăng lên còn nồng độ chất
A giảm đi dẫn đến hiện tượng chất X được vận chuyển theo gradient nồng độ vào
tế bào
X A
A X A X A
X A
Chất A ban đầu khuếch tán bởi bề mặt màng theo gradient nồng độ. Trong tế bào
chất dẫn xuất X lại được chuyển trở về chất A ban đầu. Tuỳ theo nhu cầu chất A có
thể được tích lũy trong tế bào bao nhiêu cũng được vì sự vận chuyển màng không
phải theo gradient nồng độ chất A mà theo gradient nồng độ dẫn xuất X.