You are on page 1of 14

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ

PHÒNG SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN
(chương trình sau đại học)
Đề tài tiểu luận:
*Trình bày những hiểu biết về văn hóa nhà trường.
*Trên cơ sở đánh giá khái quát về thực trạng VHNT
của mình, đề xuất các biện pháp xây dựng VHNT ở
nhà trường mà mình đang trực tiếp quản lý.

Người hướng dẫn: PGS.TS Trần Văn Hiếu

Người thực hiện: Lê Trung Hiệp

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục – Khóa 31

Huế, năm 2023


A/ ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, hướng đến xu thế hội nhập quốc tế đã khiến cuộc sống của con người được đổi mới
từng ngày, từng giờ. Trong bối cảnh ấy, nếu như con người chỉ thay đổi để đáp ứng những
đòi hỏi trước mắt đó thì chẳng mấy chốc, những giá trị tốt đẹp trong văn hóa, đạo đức, lối
sống của chúng ta sẽ bị lu mờ và biến mất. Thiết nghĩ, chúng ta cần phải tìm ra những mẫu
hình văn hóa chung để định hướng cho sự phát triển lâu dài, bền vững của đất nước.
Giáo dục cũng là một phần chủ chốt trong sự phát triển của một quốc gia, dân tộc.
Trong giáo dục, việc xây dựng văn hóa trong từng trường học thực sự cần thiết. Đó là vấn đề
sống còn của một tổ chức. Bởi lẽ, nền giáo dục nước ta đang hướng đến là giáo dục con
người phát triển toàn diện cả về phẩm chất đạo đức, lối sống, kĩ năng và kiến thức. Là một
trường công lập, Trường THCS Mỹ Hạnh càng cần phải xây dựng một hệ thống văn hóa ứng
xử riêng cho đội ngũ giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường. Điều đó không chỉ giúp
cho nhà trường tiếp tục phát triển, đi lên mà điều quan trọng hơn là giúp được nhiều con
người trở nên tốt đẹp, có cuộc sống ý nghĩa và thành công hơn.
B/NỘI DUNG
I. VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG.
Văn hoá nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền
thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được các thành viên trong nhà
trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó
tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm.
Văn hoá nhà trường có đầy đủ đặc tính của văn hoá tổ chức song nó có những đặc
trưng riêng.
Văn hoá nhà trường liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một nhà
trường. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lý, mục tiêu, các giá trị, phong
cách lãnh đạo, quản lý... bầu không khí tâm lý. Thể hiện thành hệ thống các chuẩn mực, các
giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử... được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong nhà trường
chấp nhận.
Vai trò của văn hóa nhà trường
VHNT có ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động diễn ra trong nhà trường đó. Văn hóa
ảnh hưởng và định hình đến cách mà giáo viên, học sinh, cán bộ quản lí suy nghĩ, cảm nhận
và hành động. Văn hóa là một mạng lưới mạnh mẽ của nghi lễ và truyền thống, chuẩn mực
và giá trị có ảnh hưởng đến tất cả mọi góc cạnh của đời sống nhà trường. VHNT quyết định
đến việc các thành viên trong nhà trường tập trung chú ý vào cái gì, họ cam kết như thế nào
với nhà trường, họ nỗ lực làm việc đến đâu và mức độ họ đạt được mục tiêu đề ra. Cụ thể,
VHNT định hướng sự tập trung của các thành viên nhà trường vào hành vi hàng ngày và
tăng cường sự chú ý vào những gì quan trọng và có giá trị. Nếu các giá trị và chuẩn mực cơ
bản củng cố cho việc học tập, nhà trường sẽ tập trung vào hoạt động học tập trong nhà
trường. VHNT giúp xác định và xây dựng cam kết của nhà trường đối với các giá trị cốt lõi.
Nếu những nghi lễ, truyền thống, lễ kỉ niệm tạo ra tình cảm cộng đồng, nhân viên, HS và
cộng đồng đó sẽ xác định với nhà trường và cam kết với những giá trị cốt lõi và các mối
quan hệ ở đây. Đồng thời, VHNT tích cực làm tăng động lực làm việc. Khi nhà trường công
nhận những thành quả, giá trị của những nỗ lực và cổ vũ cho những cam kết, cán bộ nhân
viên cảm thấy có thêm động lực để làm việc chăm chỉ, cải tiến và ủng hộ sự thay đổi. Nếu
một nhà trường có bối cảnh không rõ ràng về mục đích, thiếu một tầm nhìn có khả năng
truyền cảm hứng tới mọi người, ít các buổi lễ mừng thành quả, nhân viên sẽ biểu hiện thiếu
năng lượng trong suốt quá trình làm việc. Ngoài ra, VHNT tích cực góp phần quan trọng cải
thiện hiệu quả và năng suất làm việc trong nhà trường. Giáo viên và học sinh thành công hơn
trong một môi trường văn hóa mà ở đó nuôi dưỡng sự nỗ lực làm việc, cam kết với những
giá trị đến cuối cùng, chú ý giải quyết các vấn đề và tập trung vào việc học tập của tất cả học
sinh.
Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường đến học sinh
VHNT có ảnh hưởng trực tiếp đến học sinh theo học trong nhà trường đó. Ảnh hưởng
ở đây có thể theo cả hai hướng: tích cực và tiêu cực tùy theo thực trạng VHNT.
VHNT tích cực ảnh hưởng đến học sinh ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, VHNT tích cực tạo ra một môi trường học tập có lợi nhất cho học sinh.
Môi trường này kích thích được sự chủ động, tạo động lực cho người học, khiến người học
thực sự hứng thú và nỗ lực để đạt được kết quả học tập tốt nhất. Cụ thể, trong môi trường
VHNT tích cực học sinh cảm thấy thoải mái, vui vẻ, ham học; học sinh được tôn trọng, được
thừa nhận, và cảm thấy mình có giá trị; học sinh thấy rõ trách nhiệm của mình; tích cực
khám phá, liên tục trải nghiệm và tích cực tương tác với GV, nhóm bạn và nỗ lực đạt thành
tích học tập tốt nhất.
Thứ hai, VHNT tích cực tạo ra một môi trường học tập thân thiện với học sinh. Trong
môi trường nhà trường thân thiện, học sinh cảm thấy gắn bó với trường, lớp, thích thú với
việc đến trường. Môi trường thân thiện đảm bảo được các yêu cầu cơ bản đó như an toàn với
tất cả học sinh; cởi mở và chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác nhau của học sinh;
khuyến khích học sinh phát biểu/bày tỏ quan điểm cá nhân và xây dựng mối quan hệ ứng xử
tôn trọng, hiểu biết lẫn nhau, học hỏi lẫn nhau giữa thầy và trò.
Thứ ba, VHNT góp phần hình thành nên những nét phẩm chất, tính cách riêng, được
đánh giá là phù hợp và có giá trị cho học sinh của nhà trường. Theo đó, học sinh ở các
trường khác nhau sẽ có những đặc điểm khác nhau được hình thành do quá trình tiếp nhận
các ảnh hưởng từ môi trường nhà trường các em theo học.
Mặt khác, các yếu tố độc hại còn tồn tại trong VHNT nếu không được cải thiện sẽ ảnh
hưởng xấu đến người học. Trong một môi trường nhà trường nặng về truyền thụ, giáo điều,
áp đặt, học sinh sẽ trở nên thụ động, thiếu sự tự tin vào bản thân. Môi trường nhà trường
không thân thiện sẽ trở thành những rào cản khiến học sinh không bộc lộ và phát triển hết
được những khả năng của mình, không thực sự hứng thú, có trách nhiệm tham gia vào các
hoạt động học tập, vui chơi, lao động... trong nhà trường.
Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường đến giáo viên
Vai trò của VHNT đối với GV cũng cần được nhìn nhận từ hai góc độ đối lập: ảnh
hưởng của nền văn hóa tích cực và ảnh hưởng của nền văn hóa tiêu cực hay độc hại.
Trong tổ chức nhà trường, VHNT tích cực sẽ tác động rất lớn đến GV. Tác động đó
thể hiện ở nhiều phương diện.
Thứ nhất, khuyến khích mối quan hệ hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau
giữa các GV. Trong môi trường đó, GV cảm thấy thoải mái dễ dàng thảo luận về những vấn
đề hay khó khăn mà họ đang gặp phải; sẵn sàng chia sẻ với nhau kiến thức và kinh nghiệm
chuyên môn; tích cực trao đổi phương pháp và kỹ năng giảng dạy; quan tâm đến công việc
của nhau và cùng hợp tác với lãnh đạo nhà trường để thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Thứ hai, tạo bầu không khí tin cậy thúc đẩy GV quan tâm đến chất lượng và hiệu quả
giảng dạy, học tập. Bầu không khí cởi mở, tin cậy, tôn trọng lẫn nhau tạo động lực để GV
quan tâm cải tiến nâng cao chất lượng dạy và học đồng thời góp phần cải thiện thành tích
giảng dạy và học tập của trường.
Tuy nhiên cũng có khi trong VHNT tồn tại những yếu tố độc hại hoặc những yếu tố
theo thời gian không còn phù hợp, trở thành sự cản trở đối với hiệu quả hoạt động của nhà
trường. Đó là khi nhân viên bị phân tán, mục tiêu phục vụ người học bị thay thế bởi các mục
tiêu khác, những cái không phải là giá trị và suy nghĩ tiêu cực tồn tại trong nhà trường.
Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường đến mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh
trong nhà trường
Một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên VHNT là mối quan hệ giữa các
thành viên trong nhà trường. Mối quan hệ giữa GV và HS trong nhà trường có ảnh hưởng rất
lớn đến kết quả giáo dục. Trong môi trường VHNT tích cực cho việc học tập, mối quan hệ
giữa GV và HS là mối quan hệ hợp tác, khuyến khích, GV và HS tương tác tích cực lẫn
nhau. Biểu hiện cụ thể ở các đặc điểm đó là: GV đặt ra các mong đợi cao và rõ ràng với HS;
GV tôn trọng HS; GV giao tiếp trung thực, hiểu biết và có sự cảm thông với HS; GV có các
khuyến khích tích cực với HS; GV đặt ra các chuẩn mực hành vi cho HS; GV, HS luôn ở
trong bầu không khí hợp tác.
Trái lại, một bầu không khí tiêu cực trong mối quan hệ giữa GV và HS sẽ ảnh hưởng
xấu đến kết quả giáo dục toàn diện. Đó có thể là sự áp đặt, thiếu tôn trọng, thiếu sự công
bằng của GV với HS khiến HS mặc cảm, tự ti, thụ động.
Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa GV và HS trong nhà trường còn có ảnh hưởng rất lớn
của những yếu tố thuộc về truyền thống văn hóa - giáo dục của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam,
trong mối quan hệ giữa GV - HS, truyền thống tôn sư trọng đạo, “nhất tự vi sư, bán tự vi sư”
rất được đề cao. HS với GV luôn đòi hỏi phải có sự lễ phép, tôn trọng. Đặc điểm này mang ý
nghĩa tích cực trong việc giáo dục HS, tuy nhiên cũng có thể có những tác động không như
mong muốn nếu khiến cho HS không dám nói lên những suy nghĩ, cảm xúc thực của mình.
Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường đến mối quan hệ giữa nhà trường -gia đình-
xã hội
Giáo dục là một hoạt động mang tính xã hội cao. Muốn thực hiện được mục tiêu giáo
dục toàn diện học sinh, cần phải coi trọng cả giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội. Chỉ riêng nhà trường, chỉ riêng ngành giáo dục thì không thể làm tốt công tác
giáo dục toàn diện được.
Quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo đã tiếp tục khẳng định “Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình
và xã hội”
Một nhà trường có văn hóa tích cực, lành mạnh sẽ mang lại sự yên tâm cho gia đình
người học, cho phụ huynh học sinh và cho cả chính quyền địa phương. Phối hợp nhà trường-
gia đình-xã hội trong văn hóa lành mạnh và xây dựng phát triển văn hóa tích cực, trong đó
nhà trường đóng vai trò chủ đạo sẽ lan tỏa ra cộng đồng lớn hơn là phạm vi nhà trường, một
mối quan hệ văn minh, tiến bộ khiến mỗi cá nhân tự giác, tích cực hoàn thành nghĩa vụ và
luôn mong muốn góp sức xây đắp cộng đồng.
Phối hợp trong xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh để học sinh rèn đức, luyện
tài, đấu tranh chống lại những cái xấu, cái độc hại xâm nhập từ bên ngoài. Gắn xây dựng
môi trường văn hóa với các phong trào thi đua “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”, “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Gia đình văn hóa”...
Nhà trường cần phối hợp với các tổ chức Đoàn, Đội, ban đại diện cha, mẹ học sinh tổ
chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, giao lưu, sinh hoạt tập thể ... để học
sinh có nhiều điều kiện gặp gỡ vui chơi giải trí cùng nhau sau những giờ học trên lớp, tạo
môi trường thân thiện, lành mạnh; chủ động kiến nghị với chính quyền địa phương trong
việc quản lý các hoạt động dịch vụ văn hóa, các hàng quán chung quanh trường, ngăn chặn
văn hóa phẩm độc hại và các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường, ngăn chặn bạo lực học
đường.
Việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh cho học sinh có thể được tổ chức thông
qua các hoạt động phối hợp với các tổ chức Đoàn, Đội như: Liên hoan Tiếng ca học đường-
Vũ điệu tôi yêu, Games show Học mà vui-vui mà học, Hội thi tin học trẻ các cấp, Hội thi
sáng tạo khoa học-công nghệ, các hoạt động kỷ niệm ngày thành lập Đoàn-Đội, các ngày lễ
lớn... tạo nên một môi trường giáo dục lành mạnh, bổ ích, giúp học sinh tránh xa cái xấu.
Các yếu tố cấu thành văn hoá nhà trường
VHNT thường được xem xét ở 2 cấp độ: vô hình và hữu hình.
Các thành tố chủ yếu thường ở dạng tiềm ẩn trong nhận thức và tình cảm của con
người (thầy, trò, phụ huynh, nhân dân,...), chúng hình thành nên cấp độ vô hình của VHNT,
khó nhận ra ngay. Chính hành động của con người (chủ yếu là thầy và trò) trong hoạt động
thực tiễn dạy và học đã biến các thành tố vô hình nói trên thành các biểu tượng và tạo nên
cấp độ hữu hình của VHNT. Nhìn từ phía khách quan, người ta dễ nhận ra cấp độ hữu hình
của VHNT, nhưng đó chưa phải là toàn bộ VHNT, mà đó chỉ là biểu hiện bên ngoài của
VHNT. Chẳng hạn, biểu tượng về các chuẩn mực trong VHNT mà chúng ta thường thấy khi
đến thăm một nhà trường nào đó, chính là cấp độ hữu hình của VHNT, như là: cảnh quan sư
phạm, trang phục của thầy và trò, quan hệ giao tiếp trong trường và giao tiếp với khách, nghi
thức chào cờ đầu tuần, nghi thức chào đón học trò đầu cấp và tiễn đưa học trò cuối cấp, nghi
lễ ngày khai trường, ngày bế giảng, ngày kỷ niệm thành lập trường, ngày Nhà giáo Việt
Nam, nề nếp gặp mặt và tặng quà các cựu giáo chức của trường nhân ngày 20/11, nề nếp gặp
mặt và giao lưu với học sinh cũ đã ra trường,...
Muốn nhận diện được đúng trình độ của VHNT thì phải có cách đánh giá toàn diện,
kết hợp được cả 2 cấp độ, không thể chỉ căn cứ vào cấp độ hữu hình, nhưng cũng không thể
chỉ qua đánh giá trình độ của cấp độ vô hình bằng suy diễn cảm tính.
Qua nhiều cách tiếp cận nội hàm VHNT, các quan niệm khác nhau cho thấy các yếu
tố cấu thành gồm có: Sứ mệnh, giá trị, các ngầm định nền tảng, sự kỳ vọng (trông đợi),
chuẩn mực hành vi, các mối quan hệ, phong cách làm việc, cảnh quan sư phạm, phong cách
lãnh đạo và truyền thông của nhà trường...
II. Thực trạng VHNT của đơn vị
VHNT có tác động đến mọi khía cạnh sư phạm của giáo viên, là yếu tố lan tỏa khắp
nhà trường và khó xác định, có thể nói văn hóa nhà trường như không khí mà chúng ta thở,
không ai nhận ra nó cho đến khi nó bị ô nhiễm và hiển nhiên mọi chúng ta ai cũng muốn
sống trong bầu không khí trong lành. Sau đây là bảng thu thập về số liệu cơ sở vật chất
trường lớp, trình độ giáo viên trong ba năm gần đây:

Năm học S SHS bỏ Phòng GV GV Đạt GV


Số Số học bộ môn Trên Chuẩn Chưa
lớp HS chuẩn đạt
chuẩn

2019-2020 4 10,98% 3 22.5% 77.95% 0%


47 1997

2020-2021 5 1 1 3 20.8% 79.2% 0%


52 2221 0,88%

2021-2022 4 1 1 3 0% 78.7% 21.3%


48 2025 0,92%

* Bảng thu thập về tình hình đạo đức học sinh

Năm học Tốt Khá Trung bình Yếu

2019-2020 83.78% 13.51% 2.7% 0%

2020-2021 79.89% 16.4% 3.7% 0%

2021-2022 82.23% 9.14% 8.63% 0%

Qua 2 bảng số liệu trên cho thấy:


- Về cở sở vật chất nhà trường còn thiếu nhiều phòng bộ môn, phòng học văn hóa
chỉ đủ bố trí lớp dạy 2 ca/ngày, trường học chưa đạt chuẩn. Đây là một trong những khó
khăn về bố trí cấu trúc vật lý nhà trường đảm bảo được yêu cầu chuẩn, sự khang trang và
xây dựng văn hóa trong cấu trúc vật lý nhà trường.
- Về chất lượng đội ngũ tuy tỉ lệ trên chuẩn có giảm (Do biến động giáo viên và quy
định). Đây là một trong những nội dung xây dựng chiến lược, thể hiện tầm nhìn của đơn
vị.
- Học sinh chiếm tỉ lệ xếp loại hạnh kiểm trung bình còn cao, đặc biệt năm học 2021-
2022 tỉ lệ này lại tăng cao hơn so với các năm học trước. Đây là một bài toán đối với nhà
trường trong việc tìm ra biện pháp để tăng cường giáo dục đạo đức học sinh, hiển nhiên học
sinh vi phạm đạo đức nhiều sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến văn hóa trường học.
Đi sâu vào tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trên, tôi rút ra được các
nguyên nhân cơ bản sau:
- Việc xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch dài hạn của nhà trường có thực hiện
nhưng việc cụ thể kế hoạch hàng năm còn hạn chế, nhất là kế hoạch thực hiện các tiêu chí
của trường chuẩn quốc gia.
- Một số giáo viên còn e ngại trong việc sắp xếp thời gian học tập trên chuẩn để
nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
- Có nhiều nguyên nhân học sinh bỏ học, nhưng nguyên nhân cơ bản là học sinh
học yếu dẫn đến chán học, chưa xác định được động cơ học tập tích cực.
- Do tác động từ nhiều mặt xã hội nên các em dễ vi phạm một số nội quy nhà trường
dẫn đến đạo đức chưa tốt như: thường xuyên nghỉ học để chơi game, trang phục, đầu tóc
chưa đúng quy định của nhà trường, ứng xử với bạn bè thầy cô chưa tốt,… Mặc khác, việc
giải quyết tình huống sư phạm của một số giáo viên đôi lúc còn hạn chế nên có đôi lúc dẫn
đến sự bất đồng giữa giáo viên và học sinh, nhất là đối với những em học sinh có cá tính
đặc biệt. Công tác tư vấn của nhà trường đối với học sinh vẫn còn hạn chế.
- Việc quan tâm xây dựng nét văn hóa, truyền thống của nhà trường chưa được chú
trọng, nhất là vai trò của Hiệu trưởng nhà trường.
III. BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VHNT Ở NHÀ TRƯỜNG
1.Tăng cường vai trò của Hiệu trưởng nhà trường trên nhiều mặt, trong đó tập
trung hơn đối với việc xây dựng văn hóa nhà trường.
Để thực hiện tốt vai trò của Hiệu trưởng trong việc xây dựng văn hóa nhà trường thì
người Hiệu trưởng phải nắm rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan. Có thể nói người Hiệu trưởng là cánh chim đầu đàn trong việc xây dựng VHNT và
phát huy truyền thống nhà trường, là người giúp con thuyền luôn nổi và đưa thuyền về tới
đích. Do đó, tôi tập trung nghiêm cứu kĩ các văn bản của ngành, nghiên cứu thật kĩ các văn
bản, tài liệu về xây dựng văn hóa nhà trường, hiểu rõ khái niệm về VHNT, tầm quan trọng, ý
nghĩa của việc phát triển VHNT, ảnh hưởng của VHNT đến giáo viên, học sinh.
Sau đây là một số nhận thức về VHNT xin nêu ra để bạn đọc tham khảo:
* Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc phát triển VHNT
- Sự phát triển của trẻ em chịu sự ảnh hưởng rất lớn của môi trường văn hóa – xã hội
nơi chúng lớn lên, sinh sống (gia đình, trường học,...)
- VHNT giúp giảm bớt sự không hài lòng của giáo viên, giúp giảm thiểu hành vi, cử
chỉ không lịch sự của học sinh.
- Tạo ra môi trường thuận lợi hỗ trợ việc dạy và học, khuyến khích giáo viên, học sinh
rèn luyện, học tập đạt được thành tích mong đợi.
- VHNT nuôi dưỡng, hỗ trợ việc dạy và học.
* Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường đến giáo viên
- Khuyến khích mối quan hệ chia sẽ kinh nghiệm, học tập lẫn nhau giữa các giáo viên.
- Giáo viên cảm thấy thoải mái dễ dàng thảo luận về những vấn đề hay khó khăn mà
học sinh đang gặp phải.
- Giáo viên sẵn sàng chia sẽ kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn.
- Giáo viên tích cực trao đổi phương pháp và kỹ năng giảng dạy.
- Giáo viên quan tâm đến công việc của nhau.
- Giáo viên cùng hợp tác với lãnh đạo nhà trường để thực hiện mục tiêu giáo dục đề
ra.
* Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường đến học sinh
Tạo ra một bầu không khí học tập tích cực:
- Học sinh cảm thấy thoải mái, vui vẻ, ham học.
- Học sinh được thừa nhận, được sự tôn trọng, cảm thấy mình có giá trị.
- Học sinh thấy rõ trách nhiệm của mình.
- Học sinh tích cực khám phá, liên tục trải nghiệm và tích cực tương tác với giáo
viên, nhóm bạn.
- Học sinh nổ lực đạt thành tích học tập tốt nhất.
Tạo ra môi trường có lợi nhất cho học sinh:
- An toàn.
- Cởi mở và chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác nhau của học sinh.
- Khuyến khích học sinh phát biểu, bày tỏ quan điểm cá nhân.
- Xây dựng mối quan hệ ứng xử tôn trọng, hiểu biết lẫn nhau, học hỏi lẫn nhau giữa
thầy và trò.
* Ảnh hưởng của Hiệu trưởng đến văn hóa nhà trường
- Triết lí giáo dục của hiệu trưởng ảnh hưởng đến văn hóa nhà trường.
- Hiệu trưởng có vai trò quyết định trong việc hình thành các nhóm chuẩn mực niềm
tin.
- Sự quan tâm, chú ý của hiệu trưởng đến cái gì... sẽ ảnh hưởng chi phối văn hóa
nhà trường.
- Hiệu trưởng xác định, tập hợp, tạo lập giá trị cốt lõi của nhà trường.
- Hiệu trưởng xác định các đặc trưng và chia sẽ tầm nhìn....
2 Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của
công tác xây dựng văn hoá nhà trường.
Mục đích của việc làm trên là làm cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh thấy rõ
vai trò ý nghĩa tốt đẹp, tầm quan trọng của công tác xây dựng VNHT, trên cơ sở đó mỗi
người, mỗi bộ phận xác định rõ ý thức trách nhiệm, chủ động, tự giác, tích cực tham gia
công tác này; tạo sự nhất trí cao và phối hợp đồng bộ giữa các tổ chức, các lực lượng đối
với công tác xây dựng VNHT.
Tôi tập trung thực hiện một số biện pháp sau:
- Tổ chức các cuộc tuyên truyền, phổ biến về nội dung, vai trò ý nghĩa, tầm quan
trọng của công tác xây dựng VHNT trong cán bộ, giáo viên và học sinh; đến cha mẹ học
sinh.
- Đưa nội dung công tác xây dựng VHNT vào kế hoạch hoạt động của nhà trường,
của các tổ chuyên môn, tổ giáo viên chủ nhiệm, của Đoàn TNCSHCM, các lớp học sinh và
là một tiêu chí trong xếp loại thi đua các tập thể, cá nhân của nhà trường.
- Tổ chức các lớp tập huấn về nội dung, phương pháp, kỹ năng xây dựng VHNT cho
giáo viên và học sinh.
- Định kỳ hàng năm ít nhất một lần hội nghị, hội thảo, nói chuyên chuyên sâu về vấn
đề xây dựng VHNT (thường là vào đầu năm học); Lực lượng chủ trì tổ chức, triển khai là
lãnh đạo nhà trường hoặc tổ trưởng chuyên môn, Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; có thể
mời chuyên gia tham gia hội nghị, hội thảo chuyên đề hoặc tập huấn.
- Hàng tháng (vào giờ chào cờ tuần đầu)- đối với nhà trường, vào sinh hoạt lớp tuần
đều có nội dung nêu gương người tốt việc tốt trong xây dựng VHNT, kết hợp với phong trào
“Mỗi tuần một câu chuyên về Bác” ; đồng thời phê bình nhắc nhở các biểu hiện thiếu văn
hóa, vi phạm các nội quy, quy chế, quy định, các chuẩn mực mà nhà trường, từng lớp đã xây
dựng.
- Khi họp hội cha mẹ học sinh, phổ biến nội dung xây dựng VHNT để cha mẹ học
sinh nắm được, trên cơ sở đó phối hợp cùng nhà trường tuyên truyền giáo dục con em.
3 Xây dựng kế hoạch chiến lược, xây dựng hệ thống giá trị nhà trường, kế hoạch
trường đạt chuẩn quốc gia.
Sau đó tôi vạch ra kế hoạch xây dựng VHNT. Bắt đầu từ sự tìm kiếm, hệ thống những
giá trị đã có, những giá trị nào cần xây dựng, tổ chức cho đội ngũ thảo luận để vừa tăng
cường vai trò trách nhiệm của toàn thể đội ngũ, vừa thể hiện được tính chia sẽ, xây dựng và
phát triển.
Việc xây dựng hệ thống các giá trị nên đồng thời với việc lập kế hoạch chiến lược,
trong việc xây dựng sứ mệnh, tầm nhìn và xây dựng kế hoạch trường đạt chuẩn quốc gia.
Sau đây là một số giá trị hiện có và giá trị cần xây dựng hoặc thực hiện tốt hơn ở đơn vị:
* Hệ thống giá trị hiện có
- Đội ngũ trẻ, có tay nghề, ham học hỏi, đoàn kết giúp nhau, tinh thần trách nhiệm
cao, ứng dụng công nghệ thông tin tốt.
- Bầu không khí đơn vị cởi mở, dân chủ, luôn động viên, cổ vũ sự hoàn thành công
việc.
- Sự phối hợp công tác khá tốt.
- Trường lớp xanh – sạch – đẹp.
- Việc trang trí, bố trí các phòng hiện có hợp lý.
- Học sinh có đồng phục riêng phù hợp.
- Học sinh, chăm ngoan, có học sinh đạt thành tích cao trong kỳ thi các cấp, có nhiều
học sinh vượt khó học khá, giỏi.
- Học sinh gần gũi với thầy cô.
- Đa số học sinh tự giác chấp hành nội quy trường lớp.
- Đa số phụ huynh tin tưởng, tạo được lòng tin các cấp quản lý và đối với các trường
bạn.
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể.
* Những giá trị cần xây dựng hoặc cần thực hiện tốt hơn
- Tham mưu lãnh đạo các cấp xây dựng thêm các phòng bộ môn, nâng cấp sữa cấp
sữa chữa phòng học để phấn đấu trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2024.
- Văn hóa trong bố trí kiến trúc vật lý của trường: sơ đồ bố trí các phòng phải hợp lý,
bố trí, trang trí trong từng phòng phù hợp, mỗi phòng bộ môn phải có bảng nội quy cụ thể.
Tạo một số tiểu cảnh trong nhà trường, trang trí thêm khẩu hiệu, tăng cường cây xanh, cây
kiểng và bố trí khu vực trồng hợp lý.
- Văn hóa trong giao tiếp: thầy với trò, trò với thầy, đồng nghiệp, lãnh đạo, cấp dưới,
phụ huynh học sinh,...
- Văn hóa trong sử dụng đồ dùng dạy học.
- Xây dựng sứ mệnh, hệ thống giá trị cơ bản, tầm nhìn và công khai rộng rãi.
- Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và mũi nhọn, tạo lòng tin vững chắc cho học
sinh và phụ huynh.
- Nâng cao hơn chất lượng đội ngũ.
Khi xây dựng xong tôi thể chế hàng năm một cách cụ thể gắn với nhiệm vụ năm học
hàng năm. Thực hiện tốt việc tổ chức sơ kết, đánh giá từng học kỳ và năm học. Khi cần thiết
thì tổ chức đóng góp ý kiến và điều chỉnh kịp thời.
* Một số lưu ý khi hiệu trưởng xây dựng kế hoạch
+ Đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được cho tập thể cán bộ giáo viên và học sinh.
+ Lựa chọn biện pháp xây dựng VHNT cụ thể, phù hợp để thực hiện đạt các mục tiêu,
chỉ tiêu tương ứng và xác định rõ thời gian triển khai, hoàn thành nội dung công việc.
+ Phân công cá nhân, bộ phận thực hiện biện pháp đề ra; kiểm tra đôn đốc.
+ Xác định các nguồn lực thực hiện kế hoạch.
+ Kế hoạch phải có tính khả thi.
4 Tạo điều kiện cho giáo viên tích cực tự học nâng cao trình độ, chuyên môn, tay
nghề, kinh nghiệm ứng xử tình huống sư phạm
Trong một đơn vị không phải giáo viên nào cũng có điều kiện học tập được thuận
lợi, giáo viên nào cũng muốn học nâng cao. Hơn nữa, việc tạo điều kiện cho giáo viên học
dài hạn có thể ảnh hướng tới năng suất công việc, khó khăn trong việc sắp xếp, phân công.
Tuy nhiên xác định được tầm quan trọng của một đội ngũ có trình độ chuyên môn tay nghề
cao để xây dựng VHNT nên tôi luôn tìm biện pháp để động viên và tạo điều kiện cho giáo
viên đi học như sau:
- Phối hợp Công đoàn tuyên truyền về quyền lợi của việc học nâng cao trình độ tay
nghề như nâng ngạch, đánh giá chuẩn, xét thi đua,... thông tin và giới thiệu kịp thời về các
trường có tuyển sinh.
- Sắp xếp, phân công, thời khóa biểu thuận lợi nhất cho giáo viên đi học. Vận động
giáo viên dạy thay cho giáo viên trong những trường hợp lớp học tập trung đột xuất.
- Giải quyết đúng chế độ, chính sách cho giáo viên một cách kịp thời.
- Cùng công đoàn vận động xây dựng quỹ xoay vòng để giúp đỡ trong lúc giáo viên
khó khăn về kinh tế khi tham gia học tập.
- Biểu dương khi có giáo viên đi học và đạt thành tích cao trong học tập.
Do đặc thù trường ở địa phương có nhiều khu công nghiệp nên có nhiều học sinh
tạm trú và vùng đặc biệt có giáo viên trẻ mới tuyển dụng còn non về tay nghề, xử lý tính
huống sư phạm đôi lúc còn lúng túng nhất là khi gặp học sinh có cá tính đặc biệt. Để giúp
giáo viên có thêm và được chia sẽ kinh nghiệm tôi thực hiện như sau:
- Tổ chức trao đổi ứng xử tình huống đầu năm, trong họp hội đồng, họp chuyên
môn. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng tình huống và các phương
pháp giải quyết, khuyến khích giáo viên nêu thêm tình huống và hướng giải quyết.
- Tổ chức thi đưa ra tình huống sư phạm, “Hội thi hùng biện” trong dịp 20/11 hàng
năm.
- Tăng cường thêm sách, tài liệu tham khảo trong kho sách thư viện.
- Cùng trao đổi với các giáo viên có kinh nghiệm hoặc hội ý một số giáo viên khác về
những trường hợp học sinh vi phạm khuyết điểm trong những tình huống khó xử lý.
5. Xây dựng quy tắc ứng xử VHNT, thực hiện tốt hơn công tác tư vấn, rèn kỹ
năng sống cho học sinh. Phối hợp tốt với các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà
trường hạn chế HS lưu ban, bỏ học, tăng cường giáo dục đạo đức học sinh.
a) Xây dựng quy tắc ứng xử VHNT:
Ứng xử văn hóa là một truyền thống quý báo không chỉ của nhà trường mà đó cũng
chính là truyền thống của dân tộc ta. Khi gặp một tình huống khó đến đâu, nếu chúng ta cứ
giữ vững nguyên tắc ứng xử có văn hóa thì dù việc nào kết quả cũng sẽ tốt đẹp.
Đối với trường học, nhiều trường hợp học sinh có hạnh kiểm chưa tốt đều nguyên
nhân do cách ứng xử với bạn bè, thầy cô chưa tốt, chưa thể hiện văn hóa, nét đẹp trong tính
cách mỗi người.
Đối với đơn vị tôi, nhất là ở năm học 2021-2022 thì học sinh có đạo đức xếp loại
trung bình cao hơn nhiều so với năm học trước, đây là điều tôi rất băn khoăn cho các năm
học tiếp theo. Do đó, tôi xây dựng biểu điểm cụ thể để giáo viên chủ nhiệm cùng với ý kiến
đóng góp của học sinh nhận xét việc rèn luyện đạo đức học sinh hàng tháng. Đồng thời ban
hành quy tắc ứng xử văn hóa nhà trường dành cho học sinh và CB.GV.CNV. Để thực hiện
BGH phối hợp với Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh tổ chức
triển khai thực hiện.
* Nội dung quy tắc ứng xử văn hóa trường THCS Mỹ Hạnh có 2 phần:
Phần I. NHỮNG QUY ĐỊNH ỨNG XỬ VĂN HÓA ĐỐI VỚI HỌC SINH
Gồm các mục quy định ứng xử như:
1. Ứng xử với thầy cô, cán bộ và nhân viên nhà trường.
2. Ứng xử với bạn bè.
3. Ứng xử trong việc học tập và rèn luyện.
4. Ứng xử trong gia đình.
5. Ứng xử trong nhà trường và nơi công cộng.
Phần II. NHỮNG QUY ĐỊNH ỨNG XỬ VĂN HÓA ĐỐI VỚI CB.GV.CNV
Gồm các mục quy định ứng xử như:
1.Ứng xử với công việc được giao.
2.Ứng xử với đồng nghiệp và cán bộ quản lý.
3.Ứng xử với học sinh.
4.Ứng xử với phụ huynh học sinh và nhân dân.
5.Ứng xử trong gia đình.
6.Ứng xử trong nhà trường và nơi công cộng.
b) Công tác tư vấn, rèn kỹ năng sống cho học sinh
Trong bối cảnh xã hội có quá nhiều tác động xấu ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý
của HS, nếu làm tốt công tác tư vấn tâm lý sẽ góp phần quan trọng trong việc ngăn ngừa các
nguy cơ HS bị lôi kéo, bị sa vào những hành vi tiêu cực, sống ích kỷ và dễ bị phát triển lệch
lạc về nhân cách, không xác định được phương hướng cuộc sống của chính mình,… Do đó,
nếu công tác tư vấn tâm lý học đường làm tốt sẽ giúp HS có "khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bè bạn và
mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh".
Theo điều lệ nhà trường thì hiệu trưởng có thể phân công giáo viên làm công tác tư
vấn tâm lý học sinh. Tuy nhiên khi thực hiện thì lại gặp khó khăn do chưa có chế độ cụ thể
và cũng chưa có giáo viên được đào tạo cụ thể về tư vấn tâm lý. Do đó, để thực hiện công
tác tư vấn tâm lý học sinh tôi đã thành lập tổ tư vấn tâm lý học sinh gồm có BGH, GVCN,
GV có kinh nghiệm trong giáo dục học sinh và trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh. Sau khi
thành lập xong, hiệu trưởng tổ chức họp để xây dựng kế hoạch, bồi dưỡng chuyên đề về
nhiệm vụ và hoạt động của tổ công tác tư vấn, phân chia nhiệm vụ các thành viên trong tổ,
phối hợp giáo viên thư viện giới thiệu một số sách, tài liệu như: tâm lý lứa tuổi sư phạm,
tâm lý trẻ vị thành niên, kĩ năng sống, các tình huống sư phạm, giáo dục học sinh bằng biện
pháp kĩ luật thích hợp,….
Về hoạt động tùy vào nội dung học sinh cần tư vấn thì sẽ chọn giáo viên phù hợp để
tư vấn và giúp đỡ các em. Qua thời gian hoạt động tôi rút ra có 4 nhóm khó khăn tâm lý mà
học sinh THCS thường gặp là:
+ Nhóm khó khăn từ chính bản thân: khó khăn trong giao tiếp, mặc cảm tự ti về bản
thân, đánh giá thấp bản thân, cảm thấy buồn rầu…
+ Khó khăn tâm lý trong học tập: khó tập trung nghe giảng, khó tiếp thu bài, khó
khăn trong việc ghi nhớ, khó khăn trong việc vận dụng kiến thức đã học…
+ Khó khăn tâm lý trong các mối quan hệ: khó khăn trong các mối quan hệ giữa cá
nhân với bạn bè, với thầy/cô giáo, với cha mẹ…
+ Khó khăn trong việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai.
Khi hiểu rõ được các em cần tư vấn thuộc nhóm nào thì giáo viên sẽ dễ đồng cảm,
chia sẽ, giúp đỡ các em hơn. Một điều cần chú ý là cần bố trí nơi tư vấn sao cho phù hợp,
linh hoạt để giúp học sinh tự tin, tự nhiên và gần gũi.
Hoạt động của tổ tư vấn cũng có sự sơ kết, rút kinh nghiệm.
c) Phối hợp tốt với các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường
Ngay đầu năm BGH nhà trường phối hợp với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường
xây dựng kế hoạch liên tịch. Trong kế hoạch cần nêu rõ nội dung phối hợp và kết quả của
việc phối hợp. Chẳng hạn:
- Đối với tổ chức Đoàn – Đội: gắn với chỉ tiêu rèn luyện đạo đức, giúp học sinh học
tập tiến bộ,…
- Ban đại diện CMHS: vận động học sinh bỏ học trở lại lớp, giúp đỡ HS khó khăn,
phối hợp giáo dục đạo đức học sinh ngoài nhà trường, tham gia hoạt động giáo dục ngoài
giờ,…
- Công an: phối hợp về an toàn giao thông, tệ nạn xã hội,..
- Y tế - dân số: Khám sức khỏe định kỳ, các chuyên đề về y tế, sức khỏe sinh sản vị
thành niên,…
Các kế hoạch trên cần thực hiện tốt việc sơ kết đánh giá công tác phối hợp và kết quả
thực hiện định kỳ kết thúc HKI và cuối năm học. Việc thực hiện sơ kết, tổng kết công tác
phối hợp thông thường các trường ít chú trọng nên công tác phối hợp thường hiệu quả chưa
cao. Do đó, hàng năm vào cuối năm học tôi đều tổ chức một cuộc họp đánh giá về kết quả
công tác phối hợp trong năm nhằm rút kinh nghiệm và định hướng cho năm học tiếp theo.
C. KẾT LUẬN
Việc xây dựng văn hóa trường học còn tùy vào điều kiện thực tế của từng trường. Xây
dựng, giữ gìn và phát triển văn hóa nhà trường sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao
chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu mới của giáo dục trong giai đoạn hiện nay mà đặc biệt
là vẫn giữ được nét truyền thống dân tộc Việt Nam. Xây dựng văn hóa nhà trường thành
công sẽ tạo nên chất lượng và thương hiệu của nhà trường.Do đó cần phải tập trung thực
hiện:
Công việc đầu tiên là hiệu trưởng phải nắm rõ vai trò trách nhiệm của mình trên mọi
mặt, trách nhiệm trong việc tập trung xây dựng văn hóa nhà trường. Hiệu trưởng phải am
hiểu về xây dựng văn hóa nhà trường, tầm quan trọng, ý nghĩa của việc phát triển văn hóa
nhà trường, ảnh hưởng của văn hóa nhà trường đến giáo viên và học sinh.
Mỗi thành viên trong nhà trường dù có ý thức hay không cũng phải tạo ra văn hóa
nhà trường của mình trong quá trình tổ chức dạy học, quản lý. Do đó, hiệu trưởng cần phải
giúp cho CB.GV.CNV và học sinh nhà trường nâng cao về tầm quan trọng của công tác xây
dựng văn hoá nhà trường.
Thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch chiến lược, xây dựng hệ thống giá trị nhà
trường, kế hoạch trường đạt chuẩn quốc gia. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng
trong việc xây dựng văn hóa nhà trường.
Hiệu trưởng nhà trường cần tạo điều kiện cho giáo viên tích cực tự học nâng cao trình
độ, chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm ứng xử tình huống sư phạm.
Xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa nhà trường, thực hiện tốt hơn công tác tư vấn học
sinh trong rèn kỹ năng sống. Phối hợp tốt với các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà
trường hạn chế HS lưu ban, bỏ học, tăng cường rèn luyện đạo đức học sinh. Đây là nhiệm vụ
rất cần thiết trong việc thực hiện xây dựng văn hóa nhà trường.

You might also like