Professional Documents
Culture Documents
Chương2 Viễn cảnh Sứ mệnh PDF
Chương2 Viễn cảnh Sứ mệnh PDF
Viễn cảnh cần được xác định đầu tiên vì nó xác định một cách ngắn gọn
mục đích chính của tổ chức.
Viễn cảnh biểu thị mục đích cuối cùng của tổ chức gợi lên hình ảnh tinh
thần mạnh mẽ và hấp dẫn.
Viễn cảnh thể hiện khát vọng của tổ chức và giải thích những gì cuối cùng
tổ chức muốn đạt được.
Một viễn cảnh hữu hiệu lan tỏa trong tổ chức với cảm giác chiến thắng và
thúc đẩy nhân viên ở tất cả các cấp nhắm đến cùng một mục tiêu, trong khi
vẫn giành chỗ cho những đóng góp của cá nhân và nhóm.
Viễn cảnh của Tesla là đẩy nhanh quá trình chuyển đổi của thế
giới sang phương tiện giao thông bền vững. Mục tiêu là cung cấp
những chiếc xe phổ thông không phát thải với giá cả phải chăng và
tốt nhất trong phân khúc.
SpaceX là một công ty sản xuất tàu vũ trụ và dịch vụ vận chuyển
vũ trụ, cũng được thành lập bởi Elon Musk, người có viễn cảnh
đầy cảm hứng là biến cuộc sống con người trở nên đa hành tinh.
Để đạt được mục đích này, SpaceX đặt mục tiêu làm cho chuyến
du hành của con người lên sao Hỏa không chỉ khả thi mà còn với
chi phí hợp lý. Hơn nữa, SpaceX cũng đóng một vai trò trong việc
giúp thiết lập một thuộc địa tự bền vững của con người trên sao
Hỏa.1
Viễn cảnh là suy nghĩ "bức tranh lớn" với niềm đam mê giúp mọi người
cảm nhận được những gì họ phải làm. Nhân viên trong các công ty có viễn
cảnh sẽ cảm thấy mình là một phần của điều gì đó lớn hơn bản thân họ.
Một viễn cảnh đầy cảm hứng giúp nhân viên tìm thấy ý nghĩa trong công
việc và giá trị của họ ngoài phần thưởng bằng tiền. Nó mang cho họ cảm
giác có mục đích lớn hơn. Mọi người có động lực nội tại để làm cho thế
giới trở nên tốt đẹp hơn thông qua các hoạt động làm việc của mình.
(Frankl, 1984) Từ đó, động lực này, truyền cảm hứng cho mục đích cá
nhân, có thể dẫn đến hiệu suất tổ chức cao hơn. (Pink, 2011)
Mục đích thiết yếu của viễn cảnh là thiết lập định hướng cho tổ chức, nó
giống liên kết của các vectơ trong đó các thành viên tổ chức đều hướng về
cùng một hướng. Sử dụng viễn cảnh làm nền tảng của mình, công ty sẽ
xây dựng những nguồn lực và khả năng cần thiết để biến một mục tiêu
lớn, thách thức hoặc ý định chiến lược thành hiện thực, thường là thông
qua việc học tập liên tục trong tổ chức, bao gồm cả việc học hỏi từ thất
bại. (Hamel, G., and C.K. Prahalad, 1989) (Hamel, G., and C.K. Prahalad ,
1994) (Collins, J.C., and J.I. Porras, 1994)
Nói cách khác, thành công chiến lược bắt đầu khi một viễn cảnh được hình
thành; thành công đó tiếp tục khi viễn cảnh đó được thực hiện. Quá trình
tạo và thực hiện viễn cảnh này thấm sấu trong một quá trình, nó bắt đầu
bằng việc xây dựng các chiến lược (cả doanh nghiệp và công ty) nhằm
nâng cao cơ hội đạt được và duy trì lợi thế cạnh tranh. Nó kết thúc bằng
việc tạo ra một chiến lược cho phép một công ty thực hiện viễn cảnh của
mình.
Mặc dù viễn cảnh đó không thể được đo lường chính xác bằng một chỉ báo
cụ thể về mức độ đạt được của chúng, nhưng chúng cung cấp một tuyên
bố cơ bản về các giá trị, nguyện vọng và mục tiêu của tổ chức. Tất nhiên,
những viễn cảnh như vậy vượt ra ngoài các mục tiêu tài chính hạn hẹp và
cố gắng thu hút cả tâm trí và trái tim của nhân viên.
Tuyên bố về viễn cảnh không phải là một phương pháp cho bách bệnh.
Một viễn cảnh có thể thành công hoặc không thành công; nó phụ thuộc
vào việc mọi thứ khác có xảy ra theo chiến lược của tổ chức hay không.
Đôi khi chúng phản tác dụng và làm xói mòn uy tín của công ty.
Đánh giá viễn cảnh
Các viễn cảnh không thành công vì nhiều lý do, bao gồm những lý do sau:
[1]
Lời nói không đôi với việc làm
Một viễn cảnh lý tưởng có thể khơi dậy lòng nhiệt tình của
nhân viên. Tuy nhiên, sự nhiệt tình tương tự đó có thể sẽ
nhanh chóng tan biến nếu nhân viên nhận thấy rằng hành vi
của quản lý cấp cao không phù hợp với viễn cảnh.
Không liên quan
Các viễn cảnh được tạo ra trong môi trường chân không -
không liên quan đến các mối đe dọa hoặc cơ hội môi
trường hoặc các nguồn lực và khả năng của tổ chức -
thường bỏ qua nhu cầu của những người dự kiến sẽ mua
chúng. Nhân viên từ chối những viễn cảnh không phù hợp
với thực tế.
Coi viễn cảnh như là cứu cánh
Một viễn cảnh đơn giản không thể được xem như một
phương thuốc kỳ diệu cho căn bệnh của tổ chức.
Tập trung quá nhiều dẫn đến cơ hội bị bỏ lỡ
Mặt trái của việc tập trung quá nhiều trong việc hướng con
người và nguồn lực tới một viễn cảnh vĩ đại, có thể gây tổn
thất rất đáng kể. Nó tương tự như việc bạn tập trung mắt
vào một điểm nhỏ trên tường, bạn sẽ không có nhiều viễn
cảnh ngoại vi..
Một tương lai lý tưởng không thể hợp với hiện tại
Mặc dù viễn cảnh không được thiết kế để phản ánh thực tế,
nhưng chúng phải được gắn bằng cách nào đó với thực tế.
Viễn cảnh có thể vẽ nên một bức tranh tương lai màu hồng
nhưng không tính đến môi trường cạnh tranh hoặc việc bỏ
qua một số điểm yếu của công ty.
Tuyên bố viễn cảnh tốt
Cô đọng nhưng không đến mức quá ngắn gọn.
Có ít hoặc chỉ một viễn cảnh.
Rõ ràng.
Có thể dễ dàng giao tiếp với nhiều đối tượng.
Truyền cảm hứng cho nhân viên.
Tạo cảm giác tự hào cho các bên liên quan.
Đáng nhớ.
Tuyên bố về viễn cảnh kém:
Có các mục tiêu khác nhau hoặc thậm chí trái ngược nhau.
Không truyền đạt một viễn cảnh sẽ thu phục được những
người theo đuổi.
Không rõ ràng.
Chứa những biệt ngữ và từ thông dụng sẽ không tồn tại
trước thử thách của thời gian.
Chứa một viễn cảnh không thực tế về tương lai.
Có chứa các mục tiêu không liên quan đến mục đích trọng
tâm.
Đặc điểm xác định của viễn cảnh chiến lược là những gì nó nói về hành
trình chiến lược trong tương lai của công ty— “định hướng mà chúng ta
đang hướng tới và định hình kinh doanh của chúng ta trong tương lai.” Đó
là khát vọng.
Một viễn cảnh rõ ràng cung cấp nền tảng để phát triển một tuyên bố sứ
mệnh toàn diện
Tầm quan trọng của việc truyền đạt viễn cảnh chiến lược
Viễn cảnh chiến lược có rất ít giá trị đối với tổ chức trừ khi nó được truyền
đạt một cách hữu hiệu đến các nhà quản lý và nhân viên cấp thấp hơn.
Truyền đạt viễn cảnh cho các thành viên trong tổ chức gần như luôn có
nghĩa là đưa “chúng ta đi đâu và tại sao” bằng văn bản, phân phát tuyên bố
trong toàn tổ chức và để các giám đốc điều hành đích thân giải thích viễn
cảnh và cơ sở lý luận của nó cho càng nhiều người càng khả thi. Tốt nhất,
các giám đốc điều hành nên trình bày viễn cảnh của họ về công ty theo
cách có thể tiếp cận và thu hút sự chú ý của mọi người. Một viễn cảnh
chiến lược hấp dẫn và thuyết phục có giá trị động lực to lớn — vì lý do
tương tự mà một người thợ đá được truyền cảm hứng từ việc xây dựng
một nhà thờ lớn cho các thời đại. Do đó, khả năng của một giám đốc điều
hành để vẽ nên một bức tranh thuyết phục và đầy cảm hứng về hành trình
của một công ty đến một điểm đến trong tương lai là một yếu tố quan
trọng của khả năng lãnh đạo chiến lược hiệu quả.2
Thể hiện bản chất của viễn cảnh trong slogan
Viễn cảnh có thể được truyền đạt hữu hiệu đến nhân viên nếu ban lãnh đạo
có thể nắm bắt được viễn cảnh về nơi đến bằng một khẩu hiệu hấp dẫn
hoặc dễ nhớ.
Một số tổ chức đã tóm tắt viễn cảnh của họ trong một cụm từ ngắn gọn.
Viễn cảnh bao quát của Disney đối với năm nhóm kinh doanh —
công viên giải trí, xưởng phim, kênh truyền hình, sản phẩm tiêu
dùng và giải trí trên phương tiện truyền thông tương tác — là “tạo
ra hạnh phúc bằng cách cung cấp dịch vụ giải trí tốt nhất cho mọi
người ở mọi lứa tuổi, ở mọi nơi”.
Việc tạo ra một slogan ngắn để nêu rõ hướng đi của tổ chức và sau đó sử
dụng nó lặp đi lặp lại như một lời nhắc nhở về “chúng ta đang hướng đến
đâu và tại sao” giúp các thành viên của tổ chức tập hợp vượt qua bất kỳ trở
ngại nào trên con đường của công ty và duy trì sự tập trung của họ.
Một Viễn cảnh chiến lược rõ ràng, và được truyền đạt tốt rất quan trọng
Khi viễn cảnh chiến lược được cân nhắc kỹ lưỡng và truyền đạt một cách
hữu hiệu mang lại lợi ích về một số khía cạnh:
(1) nó kết tinh quan điểm riêng quả trị cấp cao về định hướng dài
hạn của công ty;
(2) nó làm giảm nguy cơ ra quyết định không cẩn thận của quản lý
ở tất cả các cấp;
(3) nó là một công cụ để giành được sự ủng hộ của nhân viên để
giúp biến viễn cảnh thành hiện thực;
(4) nó cung cấp một ngọn hải đăng cho các nhà quản lý cấp thấp
hơn trong việc hình thành các sứ mệnh của bộ phận; và
(5) nó giúp một tổ chức chuẩn bị cho tương lai.
SỨ MỆNH
Sứ mệnh (hoặc tuyên bố sứ mệnh) đã được sử dụng trong thế giới kinh
doanh trong nhiều thập kỷ.
Sứ mệnh - Đôi khi được gọi là tuyên bố tín ngưỡng, tuyên bố mục đích,
tuyên bố triết lý, tuyên bố niềm tin, tuyên bố về các nguyên tắc kinh doanh
hoặc tuyên bố “xác định doanh nghiệp của chúng tôi”,
Tuyên bố sứ mệnh tiết lộ tổ chức muốn trở thành ai và tổ chức đó muốn
phục vụ ai. Tất cả các tổ chức đều có lý do tồn tại, ngay cả khi các nhà
chiến lược đã không chuyển hóa lý do này thành văn bản một cách có ý
thức.
Sứ Mệnh Mô tả về những gì một tổ chức thực sự làm — các sản phẩm và
dịch vụ mà tổ chức dự định cung cấp và thị trường mà tổ chức sẽ cạnh
tranh
Sứ mệnh có dạng một tuyên bố bằng văn bản giống như cách mà tuyên bố
viễn cảnh là văn bản mã hóa viễn cảnh.
Dựa trên viễn cảnh, các tổ chức thiết lập một sứ mệnh, trong đó mô tả
những gì một tổ chức thực sự làm — nghĩa là, các sản phẩm và dịch vụ mà
tổ chức dự định cung cấp và các thị trường mà tổ chức sẽ cạnh tranh.
Đôi khi, mọi người sử dụng các thuật ngữ viễn cảnh và sứ mệnh thay thế
cho nhau, nhưng trong quá trình chiến lược, chúng khác nhau.
Viễn cảnh xác định những gì một tổ chức muốn trở thành và những
gì nó muốn đạt được cuối cùng. (Trong tiếng Anh một viễn cảnh
bắt đầu với dạng nguyên thể của động từ (bắt đầu bằng “to” ).
Sứ mệnh mô tả những gì tổ chức làm và cách tổ chức đề xuất để
đạt được viễn cảnh của mình. Sứ mệnh thường được giới thiệu với
giới từ bởi (by). Tuyên bố sứ mệnh của một công ty khác với viễn
cảnh của nó ở chỗ nó bao gồm cả mục đích của công ty và cơ sở
của cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh.
Để có hiệu lực, các doanh nghiệp cần hỗ trợ viễn cảnh và sứ mệnh của
mình bằng các cam kết chiến lược, trong đó doanh nghiệp thực hiện các
hành động đáng tin cậy. Với tuyên bố sứ mệnh cao cả, để đạt được lợi thế
cạnh tranh, các công ty cần thực hiện các cam kết chiến lược dựa trên các
nguyên tắc kinh tế cơ bản về tạo ra giá trị.
Tesla đang đầu tư hàng tỷ đô la để trang bị cho nhà máy sản xuất
ô tô của mình ở California những robot tiên tiến và xây dựng
Gigafactory sản xuất pin lithium-ion ở Nevada. Những khoản đầu
tư này của Tesla là ví dụ về các cam kết chiến lược bởi vì chúng
tốn kém, lâu dài và khó đảo ngược. Họ rõ ràng đang ủng hộ viễn
cảnh của Tesla nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển đổi của thế giới
sang phương tiện giao thông bền vững. Tesla hy vọng có thể biến
viễn cảnh này thành hiện thực bằng cách cung cấp những chiếc xe
ô tô đại chúng không phát thải có giá cả phải chăng, tốt nhất trong
phân khúc, điều này nắm bắt được sứ mệnh của Tesla.
Về sứ mệnh và hiệu suất hoạt động của công ty có mối liên hệ với nhau.
Mối quan hệ tích cực giữa tuyên bố sứ mệnh và hiệu suất hoạt động của
công ty có nhiều khả năng tồn tại trong một số trường hợp nhất định:
Sứ mệnh hướng đến khách hàng.
Các bên liên quan nội bộ đầu tư vào việc xác định sứ mệnh.
Cơ cấu tổ chức như hệ thống khuyến khích phù hợp với tuyên bố
sứ mệnh của công ty. (Bart, C.K., and M.C. Baetz, 1998)
Kết quả là một tuyên bố sứ mệnh hữu hiệu có thể đặt nền tảng để tạo ra
một chiến lược tạo ra lợi thế cạnh tranh.
CÁC GIÁ TRỊ
Tại Samsung, 5 giá trị cốt lõi được liên kết với triết lý cống hiến tài
năng và công nghệ của mình để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ
cao cấp góp phần thúc đẩy xã hội toàn cầu: (1) mang đến cho mọi
người cơ hội phát huy hết tiềm năng của mình, (2) phát triển các
sản phẩm tốt nhất và dịch vụ trên thị trường, (3) đón nhận sự thay
đổi, (4) hoạt động theo cách có đạo đức, và (5) cống hiến cho
trách nhiệm xã hội và môi trường.
Hai giá trị cốt lõi của L. L. Bean được bao hàm trong một câu nói
của người sáng lập Leon Leonwood Bean - “Hãy bán những món
hàng tốt với mức lợi nhuận hợp lý, đối xử với khách hàng của bạn
như con người và họ sẽ luôn quay lại để mua thêm”.
Tuyên bố giá trị cốt lõi rất quan trọng vì nó cung cấp nền tảng để nhân
viên hiểu văn hóa doanh nghiệp. Nó cung cấp các nguyên tắc nền tảng mà
nhân viên ở mọi cấp độ có thể sử dụng để quản lý sự phức tạp và giải
quyết xung đột. Những tuyên bố như vậy có thể giúp cung cấp cho nhân
viên của tổ chức một chiếc la bàn đạo đức. Giá trị cốt lõi của tổ chức là
các tiêu chuẩn và chuẩn mực đạo đức chi phối hành vi của các cá nhân
trong một doanh nghiệp hoặc tổ chức.
Mục đích của nhà quản lý khi thiết lập các mục tiêu là chuyển đổi viễn
cảnh, sứ mệnh chiến lược thành các mục tiêu hoạt động cụ thể. Các mục
tiêu phản ánh các đòi hỏi về hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp dựa
trên các điều kiện kinh tế và cạnh tranh phổ biến của ngành cũng như khả
năng nội bộ của doanh nghiệp.
Trong từ điển của tổ chức, thường xuyên sử dụng các thuật ngữ mục đích,
mục tiêu, chính sách và thủ tục. Để có hiểu biết đầy đủ hơn về quản trị
chiến lược, điều hữu ích là xác định và phân biệt các khái niệm này và liên
kết chúng với quản trị chiến lược.
Mục đích (goal) là thứ mà mọi người trong tổ chức muốn đạt được vào
một thời điểm nào đó. Đó là một trạng thái mong muốn nhưng nó có thể
không nhất thiết phải đạt được, do đó, nó đến gần nhất với quá trình tuyên
bố viễn cảnh, ở đó các mục đích trở thành một phần động lực. Trong quân
đội, chiến thắng trong một cuộc chiến có thể là một đích.
Mục tiêu (objective) là một thành tựu có thể đo lường được. Nó thường
không cao cả như một mục đích và nó có các thước đo gắn liền với nó.
Bạn thấy các mục tiêu trong các tuyên bố sứ mệnh của tổ chức.
Các mục tiêu chiến lược được sử dụng để vận hành tuyên bố sứ mệnh.
Nghĩa là, chúng giúp cung cấp hướng dẫn về cách tổ chức có thể hoàn
thành hoặc tiến tới “các mục tiêu cao hơn” trong hệ thống phân cấp mục
tiêu - sứ mệnh và viễn cảnh. Do đó, chúng cụ thể hơn và bao gồm một
khung thời gian được xác định rõ ràng hơn. Việc đặt ra các mục tiêu đòi
hỏi một thước đo để đo lường việc thực hiện các mục tiêu.
Trong khi hầu hết trong số các mục tiêu hướng đến việc tạo ra lợi nhuận
và lợi nhuận lớn hơn cho chủ sở hữu của doanh nghiệp, những người khác
hướng đến khách hàng hoặc xã hội nói chung.
Để các mục tiêu có ý nghĩa, chúng cần đáp ứng một số tiêu chí. Mục tiêu
phải SMART: Specific - Measurable – Appropriate- Realistic- Timely)
Cụ thể (Specific). Điều này cung cấp một thông điệp rõ ràng về
những gì cần phải hoàn thành
Có thể đo lường được(Measurable). Phải có ít nhất một chỉ số
(hoặc thước đo) đo lường tiến độ so với việc hoàn thành mục tiêu.
Thích hợp(Appropriate). Nó phải phù hợp với tầm nhìn và sứ
mệnh của tổ chức.
Thực tế(Realistic) Nó phải là một mục tiêu có thể đạt được dựa
trên khả năng và cơ hội của tổ chức trong môi trường. Về bản chất,
nó phải là thách thức nhưng có thể làm được.
Hợp thời(Timely). Phải có một khung thời gian để đạt được mục
tiêu. Như nhà kinh tế học John Maynard Keynes đã từng nói, "Về
lâu dài, tất cả chúng ta đều đã chết!"
Khi các mục tiêu thỏa mãn các tiêu chí SMART, sẽ có nhiều lợi ích. Đầu
tiên, chúng giúp thúc đẩy nỗ lực của tất cả nhân viên hướng tới các mục
tiêu chung. Điều này giúp tổ chức tập trung và duy trì các nguồn lực có giá
trị và làm việc tập thể một cách kịp thời.
Thứ hai, các mục tiêu đầy thách thức có thể giúp thúc đẩy và truyền cảm
hứng cho nhân viên đến mức độ cam kết và nỗ lực cao hơn. Nhiều nghiên
cứu đã ủng hộ quan điểm rằng mọi người làm việc chăm chỉ hơn khi họ
đang phấn đấu hướng tới các mục tiêu cụ thể thay vì được yêu cầu chỉ đơn
giản là “cố gắng hết sức”.
Thứ ba, Các mục tiêu có ý nghĩa giúp giải quyết xung đột khi chúng phát
sinh. Trên thực tế, luôn có khả năng các bộ phận khác nhau của tổ chức
theo đuổi các mục tiêu riêng của họ hơn là các mục tiêu tổng thể của công
ty. Mặc dù có chủ đích tốt, những điều này có thể hoạt động với mục đích
chéo đối với toàn bộ tổ chức, các mục tiêu chiến lực giúp căn chỉnh khắc
phục các xung đột giữ các mục tiêu riêng.
Cuối cùng, các mục tiêu phù hợp cung cấp thước đo cho phần thưởng và
khuyến khích. Họ sẽ đảm bảo cảm giác công bằng hoặc công bằng hơn khi
phần thưởng được phân bổ.
Lưu ý: Khi xây dựng các mục tiêu chiến lược, các nhà quản lý cần nhớ
rằng quá nhiều mục tiêu có thể dẫn đến thiếu trọng tâm và giảm sút kết
quả.
Ngoài những điều trên, tổ chức có những mục tiêu cấp thấp hơn cụ thể
hơn những mục tiêu chiến lược. Những mục tiêu này thường được gọi là
các mục tiêu ngắn hạn — các thành phần thiết yếu của “kế hoạch hành
động” của một doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc thực hiện
chiến lược đã chọn của doanh nghiệp.
1
Musk, E. (2011, Sept. 29), “SpaceX vision and mission statement,” presentation to The
National Press Club, Washington, DC, http://bit.ly/2frJx4f.
2
4
3
W. R. King and D. I. Cleland, Strategic Planning and Policy (New York: Van Nostrand
Reinhold, 1979), 124
4
Drucker, Management, 88.
5
George Steiner, Strategic Planning: What Every Manager Must Know (New York: The
Free Press, 1979), 160.
6
David, Meredith E., David, Forest R., and David, Fred
R. “Mission Statement Theory and Practice: A Content Analysis and New Direction,”
International Journal of Business, Marketing, and Decision Sciences, Vol. 7, No. 1,
Summer 2014, 95-109
7
P. Murphy, Eighty Exemplary Ethics Statements, op. cit
8
See, for example, Csíkszentmihályi’s books: Finding Flow: The Psychology of
Engagement in Everyday Life, Basic Books, New York, 1998; The Psychology of
Optimal Experience, Harper & Row, New York, 1990; and Flow and the Foundations of
Positive Psychology, Springer, New York, 2014.
9
P. Drucker, The Practice of Management, op. cit.
10
R. Simons, “Control in an Age of Empowerment,” Harvard Business Review, vol. 73,
no. 2, 1995, pp. 80–88
11
5
12
6
13
7