You are on page 1of 14

TỔN THƯƠNG CƠ BẢN

(Skin lesion)

Trong thực hành khám bệnh ngoài da, thương tổn cơ bản được xem như triệu chứng học thực thể.
Xác định thương tổn cơ bản được xem là cốt lõi trong quá trình chẩn đoán bệnh. Có nhiều cách phân loại
tổn thương da, theo cách xuất hiện thì có hai loại: thương tổn cơ bản tiên phát và thương tổn cơ bản thứ phát.
Theo hình thái tổn thương: thương tổn nổi gồ, thương tổn lõm, thương tổn phẳng, thương tổn thay đổi bề
mặt, thương tổn lỏng, thương tổn mạch. Bài này chúng tôi sẽ tiếp cận theo hình thái tổn thương.

1. TỔN THƯƠNG NỔI GỒ (RAISED LESIONS)

- Sẩn (papule): là tổn thương chắc, nổi gồ


lên so với mặt da, kích thước < 0,5cm;
một số hình thái hay gặp: sẩn vảy, có
cuống hoặc không có cuống, hình vòm,
đỉnh phẳng, tròn, nhẵn, dạng nhú, hình
núm, đỉnh nhọn, hoặc lõm giữa.

Sẩn mô hình hóa (nguồn: Bolognia


Dermatology-3rd edition).

Sẩn phẳng nhạt màu, bóng trong Sẩn tăng sắc tố nâu đen, ranh giới rõ
lichen chấm. trong dày sừng da dầu.

HÌNH ẢNH LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TRONG CHUYÊN NGÀNH DA LIỄU(TẬP 1)

16
Tổn thương sẩn đỏ tím trong lichen phẳng. Sẩn màu da, bóng trong hạt cơm phẳng.

Sần vảy trong bệnh vảy nến. Sẩn nâu bẩn trong lichen amyloid.

Tổn thương sẩn đỏ trong u máu anh đào. Sẩn lõm giữa trong u mềm lây.

- Mảng (plaque): tổn thương chắc, nổi gồ, kích


thước > 0,5cm, hình dạng, màu sắc, bề mặt
khác nhau có thể có vảy da hoặc vảy tiết.

Hình ảnh mảng mô hình hóa (nguồn: Bolognia


Dermatology-3rd edition).

HÌNH ẢNH LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TRONG CHUYÊN NGÀNH DA LIỄU(TẬP 1)

17
Mảng đỏ kèm vảy da trắng trong vảy nến Mảng đỏ ranh giới rõ trong lichen đơn
thể thông thường. dạng mạn tính.
- Cục/hòn (nodule): là thương tổn chắc,
tròn, kích thước > 0,5 cm, dựa vào sự
thâm nhiễm chia thành: tổn thương
thượng bì, vùng nối thượng - trung bì,
trung bì, trung bì - hạ bì và hạ bì. Ngoài ra
các tính chất như mềm hay chắc, nóng,
đau khi ấn, bề mặt bong vảy, loét... đều
giúp định hướng trong chẩn đoán. Khái
niệm khối u được bao hàm trong khái
niệm cục/hòn, là một khối có thể lành tính
Hình ảnh cục/hòn mô hình hóa (nguồn:
hoặc ác tính. Khái niệm gôm được sử
Bolognia Dermatology-3rd edition).
dụng đặc hiệu để chỉ tổn thương cục u hạt
trong giang mai.

Cục bề mặt sần sùi trong sần cục. Cục trong mycosis fungoides thể u.

Tồn thương khối u màu hồng nhạt ranh giới Tổn thương khối u tăng sinh mạch, bờ rõ trong
rõ trong sarcoma xơ lồi. ung thư biều mô tế bào đáy.

HÌNH ẢNH LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TRONG CHUYÊN NGÀNH DA LIỄU(TẬP 1)

18
Khối u có loét hoại tử trung tâm Cục/hòn đơn độc màu hồng nhạt
trong ung thư biểu mô tế bào gai. trong u hạt nhiễm khuẩn.
- Nang (kén) (cyst): là tổn thương dạng túi trong đó có thành được lợp bởi lớp tế bào biểu mô
và bên trong chứa dịch có thể là lỏng hoặc bán lỏng, chất sừng... hình cầu hoặc hình bầu
dục, chắc hoặc mềm.

Tổn thương nang/kén dái tai. Toàn bộ nang/kén được lấy ra.
- Sẩn phù (wheal): tổn thương nổi gồ lên
mặt da biến mất theo giờ, do sự phù
khoảng kẽ, do thoát huyết tương, biểu
hiện là sẩn bé hoặc mảng lớn, hình tròn,
oval, trung tâm có thể nhạt màu, xung
quanh là dát đỏ.

Tồn thương sẩn phù ở trong mày đay.


- Sẹo (scar): là tổn thương phát sinh từ sự gia tăng xơ thay thế collagen của mô cũ khi tổn
thương đến trung bì, hạ bì. Sẹo lồi khi ranh giới sẹo vượt quá giới hạn tổn thương cũ trong
khi đó sẹo quá phát vẫn trong giới hạn, ngược lại sẹo teo thấp hơn với mặt da.

HÌNH ẢNH LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TRONG CHUYÊN NGÀNH DA LIỄU(TẬP 1)

19
Sẹo lồi vành tai. Sẹo quá phát cẳng tay.
- Comedon (comedone): là tổn thương vùng phễu nang lông mà tại đó nang lông giãn nở,
chứa đầy chất sừng và lipid. Comedon mở là đơn vị nang lông tuyến bã mở ra chứa nút sừng
nhìn thấy được hay còn gọi là mụn đầu đen. Comedon đóng khi cô nang lông chứa đây chất
sừng màu trắng lấp kín hay còn gọi là mụn đầu trắng.

Comedon mở. Comedon đóng.

- Sừng (hom): tổn thương hình nón có dày


sừng do sự quá sản sừng ở thượng bì.

Sừng da ngón tay.

HÌNH ẢNH LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TRONG CHUYÊN NGÀNH DA LIỄU(TẬP 1)

20
Lắng đọng calci ở da (calcinosis): sự lắng
đọng này có thể ở lớp trung bì hoặc hạ bì,
dạng cục, mảng hoặc không lồi lên mặt da.

Lắng đọng calci dưới da ở bệnh nhân xơ


cứng bì vùng khuỷu tạo nên cục/hòn.

2. TỔN THƯƠNG LÕM XUỐNG (DEPRESSED LESIONS)


- Vết trợt (erosion): là tổn thương nông, mất đi 1
phần hoặc toàn bộ thượng bì hoặc biểu mô
niêm mạc, để lại những chấm chảy máu nhỏ từ
trung bì nông.

Tổn thương trợt do hoại tử thượng bì trong


hội chứng Lyell.

- Vết loét (ulcer): là tổn thương được tạo thành do


mất đi thượng bì và ít nhất là phần trung bì
nông, khi khỏi để lại sẹo.

Vết loét bờ đều, ranh giới rõ, đáy có giả


mạc trong chốc loét.

Vết loét đáy bẩn nhiều mủ và giả mạc, Vết loét ranh giới rõ, đáy sạch, bờ đều
bờ dày sừng trong loét lỗ đáo. trong loét tự tạo.

HÌNH ẢNH LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TRONG CHUYÊN NGÀNH DA LIỄU(TẬP 1)

21
- Teo da (atrophy): là hiện tượng mỏng đi của lớp
thượng bì, trung bì hoặc hạ bì; teo da thượng bì
thấy lớp da bóng, quan sát rõ mạch máu; teo da
trung bì thấy bề mặt da lõm xuống do mất tổ
chức liên kết và lõm rõ hơn khi tổn thương tại
hạ bì.

Teo da ở người già.

Teo da trong lichen xơ teo. Teo da sâu trong lupus profundus.


- Đốm da (poikiloderma): teo da, giãn mạch, tăng
giảm sắc tố.

Poikiloderma vùng bụng.


- Xoang (sinus); là sự kết nối giữa các hang sâu
dưới da với nhau.

Các xoang thông với nhau rò ra da để lại sẹo


xấu trong viêm tuyến mồ hôi mủ.

HÌNH ẢNH LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TRONG CHUYÊN NGÀNH DA LIỄU(TẬP 1)

22
- Rạn da (striae): tạo thành từ sự thay đổi mạng lưới
collagen do sự kéo giãn da nhanh.

Rạn da khi mang thai lần đầu.


- Hang (burrow): là đường hầm được tạo nên tại
lớp thượng bì do ký sinh trùng.

- Xơ cứng da (sclerosis): da xơ cứng do lắng đọng


xơ tại da gây hạn chế vận động.

3. TỔN THƯƠNG PHẲNG (FLAT LESIONS)


- Dát (macule): là tổn thương phẳng, không nổi lên
mặt da cũng không thâm nhiễm. Phân loại: dát
đỏ, dát đỏ sung huyết, dát mạch máu, dát xuất
huyết, dát thâm, dát mất sắc tố, kích thước <
0,5cm.

Mô hình dát (nguồn Bolognia


dermatology- 3rd edition).

HÌNH ẢNH LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TRONG CHUYÊN NGÀNH DA LIỄU(TẬP 1)

23
Dát tăng sắc tố nâu trong đồi mồi. Dát xuất huyết.
Đám (patch): tổn thương phẳng, kích thước >
0,5cm, màu sắc khác nhau.

Mô hình đám (nguồn Bolognia


dermatology- 3rd edition).

Đám giảm sắc tố trong bạch biến. Đám tăng sinh mạch trong u mạch máu.

Đám tăng sắc tố xanh trong bớt ota. Đám tăng sắc tố nâu trong dát cà phê sữa.

HÌNH ẢNH LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TRONG CHUYÊN NGÀNH DA LIỄU(TẬP 1)

24
4. THAY ĐỔI BÈ MẶT (SURFACE CHANGE)

- Vảy da (scale): là những lát mỏng của lớp sừng


được tách ra từ thượng bì, hoặc do rối loạn sừng
hóa.

Vảy da vàng, dính trong viêm da dầu.

Vảy da nâu, dính trong vảy cá. Dát đỏ bong vảy da mỏng trong
vảy phấn hồng Gilbert.
- Dày sừng (hyperkeratosis): lớp sừng quá
sản, phát triển quá mức.

Dày sừng khu trú lòng bàn tay bẩm sinh.


- Vảy tiết (crust): do các chất xuất tiết mủ, huyết
thanh, máu khô lại tạo thành. Các loại vảy tiết:
vảy huyết thanh, vảy mủ, vảy máu, vảy máu
và mủ.

Vảy tiết vàng, nâu trong pemphigus


thông thường kèm bội nhiễm.

HÌNH ẢNH LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TRONG CHUYÊN NGÀNH DA LIỄU(TẬP 1)

25
Vảy tiết vàng nâu mật ong trong Vảy tiết vàng huyết thanh trong
viêm da cơ địa bội nhiễm. viêm da dầu trẻ em.
- Vết xước da (excoriation): do cào gãi hoặc do sau
một chấn thương nông gây mất đi một phần
thượng bì, khi khỏi không để lại sẹo, mà để lại
vệt mất hoặc tăng sắc tố.

- Vết nứt (Fissure) là sự mất liên tục của da hoặc


niêm mạc do kéo căng hoặc giảm đàn hồi của
mô.

Nứt gót chân trong viêm da cơ địa.


- Lichen hóa chỉ đám dày da, thẫm màu, thâm
nhiễm, các nếp da nổi rõ. Tổn thương gây ra do
bệnh nhân gãi nhiều, làm tổn thương dày lên
theo thời gian.

Hình ảnh mảng dày da lichen hóa trong lichen


đơn dạng mạn tính.

HÌNH ẢNH LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TRONG CHUYÊN NGÀNH DA LIỄU(TẬP 1)

26
5. TỔN THƯƠNG LỎNG (FLUID- FILLED
LESIONS)
- Mụn nước (vesicle): đường kính < 0,5cm, trong
chứa nước, có thể ữên nền da thường hoặc nền
da đỏ.

Mô hình mụn nước (nguồn: Bolognia).

Mụn nước trong zona. Mụn nước trong thủy đậu.


- Bọng nước (bulla): kích thước > 0,5cm,
chứa huyết thanh, mủ hoặc máu, có thể
nằm ở thượng bì hoặc dưới thượng bì.

Mô hình bọng nước (nguồn: Bolognia).

Bọng nước nông trong bệnh chốc. Bọng nước sâu trong bệnh pemphigoid
thể bọng nước.

HÌNH ẢNH LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TRONG CHUYÊN NGÀNH DA LIỄU(TẬP 1)

27
- Mụn mủ (pustule): là một túi phồng trong chứa
mủ, nằm tại lớp sừng hoặc dưới thượng bì.

Mụn mủ trong trứng cá.

- Nhọt do viêm nang lông sâu, trung tâm có thể có


nút sừng, thường dạng cục chứa mủ.

Nhiều nhọt trên bệnh nhân


có thói quen ngồi nhiều.

- Áp xe là sự tích tụ chất (có thể là máu mủ) ở sâu


dưới da, lớp hạ bì và có vỏ xơ bao bọc.

Áp xe da vùng mông.

6. TỔN THƯƠNG XUẤT HUYÉT (PUPURA)


- Chấm xuất huyết (petechiae): kích thước nhỏ
hơn sẩn.
- Sẩn xuất huyết (pupura): ấn kính không mất
màu và thường sờ thấy được.
- Vết bầm tím (ecchymose): kích thước lớn hơn
chấm xuất huyết.
- Tất cả tổn thương xuất huyết đều ấn kính không Sẩn xuất huyết trong Schonlein-Henoch.
mất màu, phân biệt với ban xung huyết ấn kính
mất màu.

HÌNH ẢNH LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TRONG CHUYÊN NGÀNH DA LIỄU(TẬP 1)

28
Tổn thương chấm xuất huyết. Tổn thương bầm máu sau chấn thương.

- Giãn mạch (telangiectasia) do giãn các


mao mạch tại trung bì nông, biểu hiện
trên da hình mạng lưới, phân nhánh, ấn
kính mất màu.

Giãn mạch do tác dụng phụ corticoid.


Ngoài ra các sắp xếp thương tổn, phân bố, vị trí, hoàn cảnh xuất hiện cũng cần được mô tả trong tổn
thương cơ bản để xác định hoặc định hướng trong chẩn đoán.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Ortone J.p, Bahadoran p, Fitzpatrick T.B, et al (2012). Fitzpatrick’s Dermatology in general
medicỉne 8thedỉtion, McGraw-Hill Medical Publishing Division, 29-41.
2. Jean L. Bolognia, Joseph L.Jorizzo, Julie V.Schaffer et al (2012). Boiognia dermatologi 3rd edition,
1-7.

HÌNH ẢNH LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TRONG CHUYÊN NGÀNH DA LIỄU(TẬP 1)

29

You might also like