Professional Documents
Culture Documents
Tieu Luan QT Yy Marketing
Tieu Luan QT Yy Marketing
Thứ tự bài: 01
Họ và Tên
STT MSSV Tên Nhiệm vụ
(Đệm)
1 207QT62405 Vũ Thị Mỹ Hương Thiết kế PowerPoint
Lời mở đầu
2 207QT62481 Trương Ai Lel Kết luận
Tổng hợp và chỉnh sửa nội dung
3. Những khái niệm Marketing cốt lõi
3.6. Ấn tượng và tương tác
Nguyễn Thị 3.7. Giá trị và sự hài lòng
3 207QT67999 Liễu
Trúc 3.8. Chuỗi cung ứng
3.9. Sự cạnh tranh
3.10. Môi trường Marketing
7. Các nhiệm vụ của quản trị Marketing
7.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch
Bùi Phạm Marketing
4 207QT19504 Nam
Khánh 7.2. Nắm bắt Marketing Insights
7.3. Kết nối với khách hàng
7.4. Xây dựng những thương hiệu mạnh
6. Marketing toàn diện
Nguyễn
5 207QT45659 Ni 6.3. Marketing nội bộ
Đồng Hải
6.4. Marketing dựa trên hiệu suất
3. Những khái niệm Marketing cốt lõiy3.1.
Nhu cầu, mong muốn và nhu cầu có khả
năng chi trả
3.2. Thị trường mục tiêu, đinh vị và phân
Võ Thị
6 207QT62743 Như khúc
Phương
3.3. Hàng bán (Offerings) và thương hiệu
3.4. Các kênh Marketing
3.5. Phương tiện truyền thông trả phí, sở
hữu và lan truyền
4. Những xu hướng Marketing
4.1. Công nghệ
7 207QT19903 Vũ Lâm Kỳ Phong
4.2. Toàn cầu hóa
4.3. Trách nhiệm xã hội
8 207QT62774 Lê Gia Phú Thiết kế PowerPoint và soạn Word
1. Vai trò của Marketing
Trần Thị
9 207QT62795 Phụng 2. Phạm vi của Marketing
Kim
2.1. Khái niệm của Marketing
10 207QT68046 Hồ Nguyễn Quỳnh 6. Marketing toàn diện
6.1. Marketing mối quan hệ
Như
6.2. Marketing tích hợp
5. Một thị trường thay đổi nhanh
5.1. Những năng lực mới của người tiêu
dùng
11 207QT68062 Lê Anh Thư
5.2. Những năng lực mới của công ty
5.3. Thay đổi kênh
5.4. Tính cạnh tranh tăng cao
7. Các nhiệm vụ của quản trị Marketing
7.5. Sáng tạo giá trị
Trần 7.6. Chuyển giao giá trị
12 207QT63225 Uyên
Hoàng 7.7. Truyền tải giá trị
7.8. Thực hiện Marketing có trách nhiệm
cho thành công dài hạn
2. Phạm vi của Marketing
13 207QT06664 Phạm Thảo Vy 2.2. Đối tượng của Marketing
2.3. Ai tiếp thị?
ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
MỤC LỤC
Trong thời gian tham gia lớp học Quản trị Marketing của cô, nhóm em đã có thêm
cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây
chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để nhóm em có thể vững
bước sau này. Bộ môn Quản trị Marketing là môn học thú vị, vô cùng bổ ích và
có tính thực tế cao, đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực
tiễn của sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng
tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ, nhóm em đã cố gắng hết sức nhưng sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính mong cô xem
xét và góp ý để bài tiểu luận của
Lời cuối cùng, chúng em xin chúc cô luôn thành công, hạnh phúc và hoàn thành
nhiệm vụ cao cả trong sự nghiệp trăm năm trồng người.
Để hiểu thêm những kiến thức của Marketing thì nhóm chúng em đã nghiên cứu
nội dung “Chương 1: Hiểu về Quản trị Marketing” từ giáo trình Quản trị Marketing
(NXB Hồng Đức) và thực hiện tiểu luận.
NỘI DUNG
Marketing là xác định và đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội. Hiểu
một cách ngắn gọn thì marketing là “đáp ứng nhu cầu và lợi nhuận”.
Marketing chính là bán những gì khách hàng cần, chứ doanh nghiệp
không bán những gì doanh nghiệp có. Mục đích cuối cùng là nắm bắt nhu
cầu khách hàng.
o Ví dụ: Google và IKEA là hai công ty điển hình cho sự hiểu biết về
marketing và biến một nhu cầu của khách hàng thành một cơ hội kinh
doanh có lời.
Chiến lược Marketing Mix (5Ps)
Marketing mix (Cách gọi khác: Marketing hỗn hợp) là tập hợp các công
cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được mục tiêu tiếp thị trên thị
trường.
Mô hình 5Ps bao gồm Product (Sản phẩm), Price (Giá cả), Place (Địa
điểm, phân phối), Promotion (Quảng cáo, khuyến mãi), People (Con người).
o Ví dụ cụ thể về chiến lược marketing 5P của Starbucks về 5 thành
phần trên:
Products (sản phẩm):
o Tập đoàn Starbucks đã và đang liên tục đổi mới những tổ hợp sản
phẩm của mình để chiếm lĩnh thị trường thực phẩm và đồ uống. Sau đây
là các dòng sản phẩm cốt lõi của Starbucks như cà phê, trà, đồ uống,
Frappuccino, sinh tố, thực phẩm và hàng hóa (cốc, cà phê hòa tan,...)
o Ví dụ, công ty đã thêm dòng Frappuccino sau khi mua lại The Coffee
Connection vào năm 1994. Doanh nghiệp cũng cần có một quá trình đổi
mới sản phẩm liên tục nhằm mục đích là đưa ra các sản phẩm mới để thu
hút và giữ chân nhiều khách hàng hơn. Đặc biệt là khi họ có một lượng
khách trung thành khá lớn trên thị trường quốc tế.
Price (giá cả):
o Starbucks đã sử dụng chiến lược định giá cao cấp. Cụ thể hướng đến
đối tượng người trưởng thành (25 đến 40 tuổi), người trẻ tuổi (18 đến 24
tuổi), và những khách hàng quen thuộc của Starbucks là nhân viên văn
phòng.
Place (Địa điểm, phân phối)
o Starbucks hầu như cung cấp sản phẩm của mình tại các quán cà phê.
Dưới đây là các địa điểm chính mà Tập đoàn Starbucks sử dụng để tiếp
cận khách hàng tiềm năng:
Quán cà phê
Ứng dụng di động
o Ban đầu, Starbucks bán sản phẩm của mình thông qua các quán cà
phê truyền thống. Sau đó, họ mới đăng tải trên các trang online và trang
Social chính thức của họ.
o Về địa điểm, Starbucks thường đặt các cửa hàng ở các vị trí đông đúc,
nổi tiếng như quận 1 (Phố đi bộ Nguyễn Huệ), quận Bình Thạnh
(Landmark 81), quận 2 (Thảo Điền)...
Promotion (Quảng bá, khuyến mãi)
o Tập đoàn Starbucks chủ yếu quảng bá sản phẩm của mình thông qua
bán hàng cá nhân.
o Cụ thể, các hình thức quảng bá Starbucks thường sử dụng, bao gồm:
Truyền miệng
Quảng cáo
Chương trình khuyến mãi bán hàng
Quan hệ công chúng
o Starbucks hoạt động mạnh nhất ở phương thức truyền miệng bằng
cách tập trung cung cấp trải nghiệm khách hàng tốt nhất để khuyến khích
mọi người truyền bá những lời tích cực về doanh nghiệp.
o Starbucks sở hữu một lực lượng lao động lớn và khi làm việc thì mọi
nhân viên đều có cơ hội bình đẳng.
o Starbuck cũng có một cửa hàng ở Mexico thực hiện chương trình phát
động sáng kiến tạo cơ hội cho các công dân là người cao tuổi làm việc tại
đây. Điều này đã giúp Starbuck nâng cao hình ảnh của mình trong mắt
người dùng.
o Công ty cũng nổi tiếng với việc chi rất lớn cho việc đào tạo và phát triển
nhân viên.
Yếu tố con người là một phần quan trọng trong marketing, họ là những
trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
2.2 Đối tượng của Marketing
Hàng hoá: chiếm phần lớn sản lượng của các nước và các hoạt động
marketing.
o Ví dụ: Cụ thể như thị trường người tiêu dùng gồm có các nhóm hàng
hoá như: nhóm hàng tiêu dùng nhanh, nhóm hàng tiêu dùng bán bền,
nhóm hàng tiêu dùng bền.
Dịch vụ: khi các nền kinh tế được nâng cao thì dịch vụ đã trở thành đối
tượng không thể thiếu trong marketing.
o Ví dụ: Cụ thể như cách chăm sóc khách hàng cũng như thêm vào các
dịch vụ trên các chuyến bay trên cả tuyệt vời của Vietnam Airlines.
Sự kiện: Marketer quảng bá các sự kiện theo thời gian, như các hội chợ
thương mại lớn, những buổi trình diễn nghệ thuật và các lễ kỷ niệm công ty.
o Ví dụ: những sự kiện thể thao toàn cầu như Olympic và World cup
được quảng bá rầm rộ đến các công ty và người hâm mộ.
Trải nghiệm: bằng cách phối hợp nhiều dịch vụ và hàng hoá, một công ty
có thể sáng tạo, trình diễn và tiếp thị những trải nghiệm.
o Ví dụ: Cách chăm sóc khách hàng của Thegioididong chu đáo từ A đến
Z đã mang đến những trải nghiệm khách hàng.
Con người: nhà tư vấn quản lý Tom Peters: “bản thân là một bậc thầy
xây dựng thương hiệu bản thân, đã khuyên mỗi người hãy trở thành một
thương hiệu”.
o Ví dụ: Nhiều vận động viên và nhân vật giải trí đã tự làm một công việc
marketing bậc thầy như cầu thủ bóng đá messi, nhà đầu tư Warren
Buffett, Mark Zuckerberg….
Địa điểm: các thành phố, bang, vùng miền và cả các quốc gia cạnh tranh
nhau để thu hút khách du lịch, dân cư, nhà máy và các trụ sở công ty.
o Ví dụ: The Las Vegas Convention & Visitors Authority đã rất thành công
với chiến dịch quảng cáo đầy khiêu khích của họ “ What happens
Here ,Stays Here,” vẽ nên Las Vegas như một “sân chơi cho người lớn.”
Tài sản: Tài sản là những quyền sở hữu vô hình cho đến những sở hữu
thực (địa ốc) hoặc tài sản tài chính (cổ phiếu và trái phiếu).
o Ví dụ: Marketing có thể quảng cáo hình ảnh của sản phẩm cụ thể như
ngành bất động sản.
Tổ chức: Các bảo tàng tổ chức trình diễn nghệ thuật, doanh nghiệp và tổ
chức phi lợi nhuận đang dùng marketing để nâng cao hình ảnh công chúng
của họ cũng như cạnh tranh tìm khán thính giả và quỷ tài trợ.
o Ví dụ: Trường đại học Văn Lang đã quản lý rất tốt về nhận diện và hình
ảnh của trường mình bằng cách mỗi năm đều tặng cho sinh viên mới
nhập học một chiếc balo mang màu sắc và logo của trường.
Thông tin: là những gì sách vở, trường học và đại học bỏ tiền ra sản
xuất, tiếp thị và phân phối đến phụ huynh, học sinh, sinh viên và cộng đồng.
o Ví dụ: Doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh doanh bằng cách dùng
thông tin cung cấp bởi những tổ chức.
Ý tưởng: mỗi cung cấp trên thị trường đều gồm một ý tưởng cơ bản.
o Ví dụ: Sứ mệnh của Vinamilk “Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu
Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con
người“, thương hiệu sữa dựa trên ý tưởng ban đầu là cung cấp sữa chất
lượng cho người VN mà còn thành công trên thị trường quốc tế.
2.2.2 Marketer
Marketer là một người tìm kiếm một sự phản hồi – một sự chú ý, một sự
ủng hộ, một sự cho đi – từ một bên khác, gọi là tiềm năng.
Nói một cách ngắn gọn, Marketer là một người tìm kiếm tiềm năng trên thị
trường.
Với mỗi loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau sẽ có các kế hoạch hoạt
động marketing khác nhau vì thế một marketer đã tham gia vào phát triển
marketing của một loại sản phẩm này thì sẽ không tham gia vào các loại sản
phẩm khác
1. Nhu cầu tiêu cực (negative demand): khách hàng không thích sản
phẩm và không có nhu cầu
Ví dụ: Điều trị nha khoa, hợp đồng bảo hiểm phải đối mặt với rất nhiều
nhu cầu tiêu cực bởi vì mọi người thay vì đến bác sĩ để điều trị hoặc tham
gia hợp đồng bảo hiểm, thích thực hiện các biện pháp phòng ngừa để
tránh mua các dịch vụ này.
2. Nhu cầu không tồn (nonexistent demand): khách hàng không biết có
sản phẩm và không có hứng thú với sản phẩm
Ví dụ: Hãng điện thoại Blackberry không nắm bắt được sự thay đổi nhu
cầu mà vẫn sản xuất hãng điện thoại theo kiểu cũ và khách hàng không
có hứng thú nên điện thoại không thể bán được.
3. Nhu cầu tiềm tàng (latent demand): khách hàng có thể cho thấy một
nhu cầu mạnh mẽ mà một sản phẩm hiện có chưa thoả mãn được.
Ví dụ: Lịch sử phát triển của điện thoại từ nhu cầu ban đầu chỉ là nhắn tin,
gọi điện thì hiện nay nhờ có điện thoại thông minh mà có thể lướt mua
hàng trên mạng xã hội...
4. Nhu cầu suy giảm (declining demand): khách hàng bắt đầu ít mua
sắm hay không mua nữa
Ví dụ: Khi đã có điện thoại thông minh thì không có việc gì khách hàng
phải mua một cái radio để nghe nhạc.
5. Nhu cầu không thường xuyên (irregular demand): khách hàng mua
hàng thay đổi theo mùa, hàng tháng, hàng tuần, hàng ngày hay thậm chí
theo giờ
Ví dụ: Lượng tiêu thụ hàng hoá bánh mứt sẽ tăng vào ngày lễ đầu năm.
6. Nhu cầu đầy đủ (full demand): khách hàng mua hàng thoả mãn với
tất cả sản phẩm được đưa vào thị trường.
Ví dụ: Máy giặt với các tính năng mới như tiết kiệm nước, điện, giặt nhiều
chế độ.
7. Nhu cầu vượt mức (overfull demand): Nhiều khách hàng hơn muốn
mua sản phẩm mà hiện có thể thoả mãn.
Ví dụ: Các sản phẩm không thường xuyên như ngành xi măng, nơi nhu
cầu không thường xuyên nhưng rất cao.
8. Nhu cầu không lành mạnh (unwholesome demand): khách hàng có
thể bị thu hút bởi sản phẩm có hệ quả
Ví dụ: Những sản phẩm này có thể là vũ khí, rượu, phim vi phạm bản
quyền,...
Trong mỗi trường hợp, marketer phải xác định nguyên nhân của trạng
thái nhu cầu và quyết định một kế hoạch hành động để chuyển nhu cầu
sang một trạng thái mong muốn hơn.
Thị trường: là một tập hợp những người mua và người bán giao dịch
một sản phẩm cụ thể hay một loại sản phẩm. Có năm thị trường cơ bản và
giữa chúng có mối liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau, bao gồm: thị trường
tài nguyên, thị trường nhà sản xuất, thị trường chính phủ, thị trường tiêu thụ,
thị trường trung gian.
Marketer xem bán hàng: là thuật ngữ thị trường để chỉ các nhóm khách
hàng. Cụ thể như thị trường nhu cầu, thị trường sản phẩm, thị trường nhân
khẩu học, thị trường địa lý, thị trường người bỏ phiếu, thị trường lao động và
thị trường hiến tặng.
Thị trường khách hàng mục tiêu: xem xét các thị trường khách hàng
mục tiêu sau đây:
Thị trường người tiêu dùng (B2C): các công ty bán số lượng lớn hàng
hoá và dịch vụ tiêu dùng không thiết lập một hình ảnh thương hiệu mạnh
bằng cách phát triển một sản phẩm hay dịch vụ thật tốt.
o Ví dụ: Nước trái cây, mỹ phẩm, giày thể thao và du lịch
Thị trường doanh nghiệp (B2B): các công ty bán hàng hoá và dịch vụ
doanh nghiệp thường đối mặt với những người mua chuyên nghiệp hiểu
biết thông tin, vững kỹ năng đánh giá các đơn chào hàng cạnh tranh.
o Ví dụ: Như là các máy móc, thiết bị, công nghệ mà công ty cần chúng
phải mua từ công ty sản xuất chúng.
Thị trường toàn cầu (Global): các công ty trên thị trường cần cân nhắc
những khác biệt văn hoá, ngôn ngữ, luật pháp và chính trị trong khi ra quyết
định sẽ thâm nhập những nước nào.
o Ví dụ: McDonald’s, Starbucks khi gia nhập vào thị trường Việt Nam đã
phải tìm hiểu cũng như thay đổi thực đơn hay cách phục vụ để phù hợp
với người Việt.
Thị trường phi lợi nhuận và chính phủ (B2G): Các công ty bán hàng
cho các tổ chức phi lợi nhuận với nguồn lực mua hàng giới hạn và các tổ
chức chính phủ cần định giá cẩn thận. Các doanh nghiệp bán sản phẩm,
dịch vụ cho Chính phủ hoặc các cơ quan Chính phủ, liên bang, tiểu bang,
địa phương.
o Để có thể chinh phục được thị trường này thì các doanh nghiệp cần
phải có đội ngũ Master Sale chuyên nghiệp là những nhân viên điều hành
kinh doanh tài năng. (Tầm cao hơn so với thị trường B2B)
o VD: Một tòa nhà chính quyền thành phố cần tu sửa và sơn lại hay một
công trình công cộng như là cầu, đường,... đây sẽ là cơ hội cho mọi
doanh nghiệp lớn nhỏ đến chào giá, cung cấp giải pháp tối ưu nhất cho
chính quyền.
3.1. Nhu cầu, mong muốn và nhu cầu có khả năng chi trả
Theo tháp nhu cầu Maslow, nhu cầu được chia thành 5 cấp độ:
o Nhu cầu sinh lý: là nhu cầu sinh học để con người tồn tại, bao gồm
nhu cầu về thức ăn, nước uống, giấc ngủ, không khí và những nhu cầu
cần thiết để con người tồn tại.
o Nhu cầu an toàn: bao gồm nhu cầu được bảo vệ, nhu cầu an ninh tài
chính và sức khỏe.
o Nhu cầu xã hội: Nhu cầu tìm kiếm mối quan hệ với mọi người. Bao
gồm nhu cầu về tình yêu, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
o Nhu cầu được kính trọng: Nhu cầu được người khác quý mến, nể
trọng. Nhu cầu này thuộc mức độ cao và thường mang tính cảm xúc
nhiều hơn.
o Nhu cầu thể hiện bản thân: Nhu cầu muốn chứng minh và phát triển
hết tiềm năng của bản thân.
Nhu cầu (Need) là những yêu cầu cơ bản của con người như không khí,
thức ăn, nước, quần áo và chỗ ở. Ngoài ra con người cũng có những nhu
cầu mạnh mẽ về giải trí, giáo dục và vui chơi.
Theo tháp nhu cầu Maslow, nhu cầu (Need) thuộc nhu cầu sinh lý và nhu
cầu an toàn.
Mong muốn (Want) là khi được đặt vào những đối tượng cụ thể có thể
thỏa mãn nhu cầu. Mong muốn được hình thành bởi xã hội chúng ta sống,
đồng thời yếu tố này được cấu thành thuộc nhu cầu an toàn và nhu cầu xã
hội từ tháp nhu cầu của Maslow.
o VD: Bạn có những kiểu quần áo này rồi, bạn sẽ muốn có thêm nhiều
kiểu quần áo khác để nhìn trông thời thượng hơn. Một trường hợp khác
như chiếc điện thoại của bạn vẫn liên lạc, chụp hình đáp ứng đủ nhu cầu
cơ bản nhưng bản thân lại muốn đổi sang chiếc điện thoại xịn hơn như
Iphone 14 Pro Max với ngoại hình sang trọng và tính năng chụp hình sắc
nét hơn.
Nhu cầu có khả năng chi trả (Demand) là những ước muốn về những
sản phẩm cụ thể được hỗ trợ bởi một khoản chi trả. Bên cạnh đó yếu tố nhu
cầu có khả năng chi trả được cấu thành thuộc nhu cầu được kính trọng và
nhu cầu thể hiện bản thân từ tháp nhu cầu của Maslow.
o VD: Có những người muốn mua một chiếc xe hơi, nhưng không đủ
điều kiện mua. Các công ty phải đo lường không chỉ có bao nhiêu người
thích sản phẩm của họ, mà sẽ có bao nhiêu người sẵn sàng và có khả
năng mua nó.
Phân biệt những khái niệm này làm sáng tỏ ý kiến rằng: “Marketer làm
cho người ta mua những thứ họ không muốn. Marketer không tạo ra như
cầu, nhu cầu có trước. Họ có thể quảng bá ý tưởng rằng một chiếc xe
thoả mãn nhu cầu của một người về địa vị xã hội. Tuy nhiên, họ không
tạo ra nhu cầu về địa vị xã hội.
Có 5 loại nhu cầu:
1. Nhu cầu nói ra được (States needs): là nhu cầu cơ bản được khách
hàng nói ra khi mua sản phẩm dịch vụ. Đơn giản là khách hàng nói ra mong
muốn của họ với người bán như họ muốn nhà rộng, có sân vườn,...
2. Nhu cầu thật sự (Real needs): là vấn đề thực sự của khách hàng ẩn sau
nhu cầu nói ra, có thể phát sinh sau khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ. Trong
marketing, nhu cầu thật sự có thể được ứng dụng làm kịch bản bán hàng.
o VD: như không gian không đơn giản là rộng rãi mà còn phải tiện lợi,
nơi có thể làm việc và tiếp đón bạn bè và gia đình.
3. Nhu cầu không được nói ra (Unstated needs): là những nhu cầu mà
khách hàng cảm thấy không cần phải nói ra và mặc định người bán hàng sẽ
phải tự đáp ứng. Người làm marketing phải nắm được những nhu cầu mặc
định này để đặt ra tiêu chuẩn của sản phẩm, dịch vụ.
o VD: Thái độ tư vấn nhiệt tình của nhân viên là điều khách hàng nào
cũng mong muốn, hay một số điều về phong thủy ngôi nhà.
4. Nhu cầu hài lòng (Delight needs): là nhu cầu của khách hàng xuất hiện
trong tương lai xa, sau khoảng thời gian sử dụng sản phẩm hoặc không kỳ
vọng nhận được. Marketer ứng dụng nhu cầu thỏa mãn để lựa chọn quà
tặng, tạo ra chương trình khuyến mãi thu hút khách hàng.
o VD: Từ mong muốn một căn nhà rộng rãi, khách hàng được Marketer
tạo thêm những dịch vụ miễn phí như thẻ tập gym hay hồ bơi khi là người
dân chính thức của ngôi nhà.
5. Nhu cầu thầm kín (Secret needs): là nhu cầu ở tầng sâu nhất trong tâm
lý khách hàng, nhu cầu bí mật thường không liên quan đến lợi ích lý tính
của sản phẩm. Marketer thường dựa vào nhu cầu bí mật này để đưa ra
được thông điệp truyền thông cho chiến dịch đó.
o VD: Chẳng hạn như sống trong ngôi nhà họ đã mua sẽ được bạn bè
người thân nhìn nhận là người thành đạt, có địa vị trong xã hội.
Dựa vào phân khúc của người mua bằng cách nhận diện sự khác nhau
về nhân khẩu học, tâm lý học và hành vi sẽ cho ra thị trường mục tiêu.
Với mỗi thị trường mục tiêu, công ty sẽ phát triển nguồn hàng bán đã định
vị trong tâm trí người mua sẽ mang lại lợi ích nào đó.
o VD: Milo phát triển sản phẩm cho những phụ huynh có con trẻ từ 6 tuổi
đến 14 tuổi, định vị sản phẩm của thương hiệu sữa là sữa tăng chiều cao
mà các mẹ nên mua cho con mình.
3.2. Thị trường mục tiêu, đinh vị và phân khúc
Dựa vào phân khúc của người mua bằng cách nhận diện sự khác nhau
về nhân khẩu học, tâm lý học và hành vi sẽ cho ra thị trường mục tiêu. Với
mỗi thị trường mục tiêu, công ty sẽ phát triển nguồn hàng bán đã định vị
trong trí người mua sẽ mang lại lợi ích nào đó.
Milo phát triển sản phẩm cho những phụ huynh có con trẻ từ 6 đến 14
tuổi, định vị là sữa tăng chiều cao mà các mẹ nên mua cho con mình.
3.3. Hàng bán (Offerings) và thương hiệu (Brand)
Hàng bán (Offerings): là sự kết hợp của sản phẩm, dịch vụ, thông tin và
trải nghiệm nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng sau khi
các công ty đưa ra tuyên bố giá trị (Value proposition) đến với thị trường.
Giải thích thêm: Tuyên bố giá trị (Value proposition) nghĩa là một tuyên bố
ngắn gọn về những lợi ích mà một công ty đang và sẽ cung cấp cho khách
hàng khi mua sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp.
Một thương hiệu (Brand) là một món hàng, sản phẩm từ một công ty có
thương hiệu phát triển lâu đời. Tất cả các công ty đều phấn đấu để xây
dựng một thương hiệu với nhiều liên tưởng mạnh mẽ, được yêu thích và
càng độc đáo càng tốt.
o VD: Hãng Apple thường được biết đến với tính năng vượt trội và ngoại
hình sang trọng. Một đặc điểm nổi bật khác phải kể đến như sự sáng tạo,
mà cụ thể là Iphone, Ipod, Ipad,..
o VD: Hãng Maybelline có các dòng mỹ phẩm theo phong cách Âu - Mỹ.
Khi các “tín đồ làm đẹp” lựa chọn kem nền của hãng cũng vì giá thành
phải chăng, độ che phủ tốt và có nhiều màu để lựa chọn. Vậy hãng
Maybelline đã thành công trong việc xây dựng thương hiệu trong lòng
khách hàng.
3.4. Các kênh Marketing
Truyền thông trả phí (Paid media): tivi, tạp chí, bảng quảng cáo, nghiên
cứu tính phí và tài trợ
o VD: Doanh nghiệp phải tính toán về chi phí trung bình mỗi lần nhấp vào
quảng cáo của Google (Google Ads) là từ 2$ đến 4$ trên mạng tìm kiếm.
Truyền thông sở hữu (owned media): là các kênh liên lạc mà mà bên
quảng cáo thực sự sở hữu như blog, Website, trang Facebook, Instagram
hay Twitter.
Phương tiện truyền thông lan truyền (Earned media): là các kênh
trong đó người tiêu dùng, báo chí hay các bên khác tự truyền thông về
thương hiệu thông qua lời nói, tin đồn. Cách này giúp một số công ty giảm
bớt chi tiêu quảng cáo. Đối với hình thức Phương tiện truyền thông lan
truyền mang tính thiết thực và độ tin tưởng đến với khách hàng cao hơn so
với hai phương tiện truyền thông trên.
o VD: Cụ thể như các thương hiệu có chất lượng tốt và đã xuất hiện lâu
đời mang tính truyền thống như gốm sứ Bát Tràng.
Các nhà tiếp thị hiện nay chủ yếu sử dụng 3 phương tiện chính để tiếp
cận người tiêu dùng bao gồm TV, Internet và điện thoại di động.
Tương tác là mức độ chú ý và tham gia tích cực của khách hàng vào một
hoạt động truyền thông. Nó phản ánh một phản ứng tích cực hơn nhiều so
với một ấn tượng đơn thuần và có nhiều khả năng tạo ra giá trị cho công ty.
Một số thước đo tương tác trực tuyến là “lượt thích” trên Facebook, tweet
trên Twitter, nhận xét trên blog hoặc trang Web và chia sẻ video hoặc nội
dung khác. Sự gắn kết có thể mở rộng đến những trải nghiệm cá nhân làm
tăng thêm hoặc biến đổi các sản phẩm và dịch vụ của công ty.
o Ví dụ: TikTok là một trong những trang mạng ảnh hưởng đến giới trẻ
rất nhiều nên những quán ăn sử dụng hình thức food reviewer để
marketing cho quán của mình cũng như tăng sự tương tác thì với hình
thức marketing này sẽ mang tính truyền miệng cao hơn cũng như giúp
tăng doanh thu của doanh nghiệp.
3.7. Giá trị và sự hài lòng
Giá trị là sự kết hợp của chất lượng, dịch vụ và giá cả (qsp) được gọi là
bộ ba giá trị khách hàng ( Customer value triad).
Sự hài lòng là sự phản ánh đánh giá của một người với hiệu quả cảm
nhận được từ một sản phẩm so với mong đợi.
Người mua sẽ chọn những sản phẩm mà họ cảm thấy là mang lại giá trị
cao nhất cho họ và từ cái giá trị đó có nghĩa là giá trị mà sản phẩm càng cao
thì sự hài lòng của họ càng nhiều. Cũng như hiện nay khách hàng chọn sản
phẩm có giá trị càng cao như chất lượng sản phẩm tốt, dịch vụ chăm sóc
khách hàng chu đáo và giá cả hợp lý sẽ tạo ra sự hài lòng cho khách hàng
o Ví dụ: Innisfree chất lượng sản phẩm tốt và giá thành hợp lý đã tạo ra
giá trị của sản phẩm cũng như mang đến sự hài lòng cho khách hàng khi
sử dụng mỹ phẩm của hãng.
3.8. Chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là một quá trình kéo dài từ nguyên liệu thô đến các bộ
phận , thành phẩm giao đến cho người cuối cùng.
Mục tiêu cuối cùng của Marketing Logistic là giảm chi phí vận hành chuỗi
cung ứng thông qua tối ưu hóa các giai đoạn chuỗi cung ứng, và giúp doanh
nghiệp cung cấp sản phẩm/dịch vụ, và các giá trị khác cho khách hàng với
chi phí thấp nhất.
Nhờ có Marketing Logistic mà doanh nghiệp có thể biết được rằng những
nhà cung ứng nào phù hợp, và cũng như khách hàng biết về quy trình vận
chuyển hàng hóa của doanh nghiệp.
3.9. Sự cạnh tranh
Sự cạnh tranh bao gồm tất cả các sản phẩm chào bán và sản phẩm thay
thế thực tế và tiềm năng của đối thủ cạnh tranh mà một người mua hàng có
thể suy tính .
3.10. Môi trường Marketing
Môi trường Marketing gồm có : Môi trường vi mô và môi trường vĩ mô
Môi trường vi mô bao gồm những người tham gia vào quá trình sản
xuất, phân phối và quảng quá sản phẩm.
o Nhóm nhà cung cấp gồm có nhà cung cấp nguyên vật liệu nhà cung
cấp dịch vụ như các công ty nghiên cứu marketing công ty quảng cáo ,
ngân hàng và công ty bảo hiểm, các công ty vận chuyển và các công ty
viễn thông.
o Các nhà phân phối kinh doanh gồm có các đại lý , môi giới , các đại
diện nhà sản xuất và các đơn vị khác cũng góp phần vào việc tìm kiếm
khách hàng và bán hàng.
Môi trường vĩ mô gồm 6 thành phần:
+ Môi trường nhân khẩu học: :Là mối quan tâm đặc biệt của các nhà hoạt
động marketing, bao gồm yếu tố con người mà con người là lực lượng phát
triển thị trường cùng với đó là nhu cầu mua sản phẩm. Nói rõ ràng hơn nhờ
vào nhu cầu, mong muốn của khách hàng mà một doanh nghiệp có thể
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mà thị trường cần. Đặc điểm gồm một tập
hợp các yếu tố như: quy mô, cơ cấu (tuổi tác, giới tính, tốc độ tăng và sự
phân bố của dân số, nghề nghiệp, trình độ, mức thu nhập,…). Nhân khẩu
học tại khu vực hoạt động của doanh nghiệp sẽ tác động đến hình vi của
người tiêu dùng, ảnh hưởng đến chiến lược marketing của doanh nghiệp,
cách thức tiếp cận khách hàng, phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường
mục tiêu của doanh nghiệp.
o VD: Ở một số quốc gia trên thế giới có tỷ lệ già hoá dân số khiến các
doanh nghiệp tập trung vào các sản phẩm, dịch vụ dành cho người già
như chăm sóc sức khỏe, thực phẩm chức năng, nghỉ dưỡng,...
+ Môi trường kinh tế: Phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế chung về cơ
cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng, tạo nên tính hấp dẫn về thị trường và sức
mua khác nhau đối với các loại hàng hóa khác nhau, chứa các yếu tố ảnh
hưởng đến sức mua và cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng. Các nhà quản
trị marketing phải liên tục cập nhật các yếu tố như: Tốc độ tăng trưởng kinh
tế (GDP), kim ngạch xuất nhập khẩu, lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, thu
nhập hiện tại, giá cả hàng hóa dịch vụ,...
o VD: Khi nền kinh tế đi xuống, người tiêu dùng sẽ có xu hướng cắt giảm
chi tiêu và lựa chọn những sản phẩm, dịch vụ phù hợp nhu cầu với mức
giá vừa phải. Ngược lại, khi nền kinh tế phát triển, người tiêu dùng có xu
hướng thoải mái hơn trong việc chi tiêu, mua sắm sẵn sàng mua những
sản phẩm, dịch vụ có giá trị cao hơn.
+ Môi trường văn hóa xã hội: Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những
giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc
điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó. Những giá trị chuẩn mực và
niềm tin trong xã hội có mức độ bền vững khó thay đổi, tồn tại ở khắp nơi
nhưng nó rất khó nhận ra hay hiểu biết được rõ, nó tác động, ảnh hưởng
thường xuyên đến các hoạt động kinh doanh và Marketing. Bao gồm thể
chế xã hội, giá trị, truyền thống, dân tộc, tôn giáo, lối sống,...
o VD: Người Việt Nam đều luôn có xu hướng hướng về cội nguồn, đề
cao truyền thống dân tộc, đất nước, con người Việt Nam, dù ở đâu, trong
hoàn cảnh nào cũng tổ chức Tết cổ truyền, thờ cúng tổ tiên, kính trên
nhường dưới...
+ Môi trường tự nhiên: Bao gồm môi trường thể chất (đất đai, không khí,
biển, núi, sông ngòi, động thực vật,...) và các tài nguyên cần thiết để làm
nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất tại các doanh nghiệp. Những sự
thay đổi bất ngờ trong tự nhiên có thể gây ảnh hưởng cho các hoạt động
marketing trên thị trường như: Sự khan hiếm những nguyên liệu nào đó
đang xảy ra, mức độ ô nhiễm gia tăng, sự thay đổi đột ngột về thời tiết, khí
hậu,...
o VD: Với nguồn năng lượng sạch hiện tại ở Việt Nam đang là ưu thế. Nó
đang được nhiều doanh nghiệp quan tâm chú trọng đầu tư khai thác
nguồn năng lượng sạch này để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Quá đó
giúp cho các doanh nghiệp đạt được nhiều lợi nhuận.
+ Môi trường công nghệ: Bao gồm các nhân tố gây ảnh hưởng đến công
nghệ mới, sáng tạo sản phẩm, cơ hội thị trường mới và các công cụ, ứng
dụng hỗ trợ con người trong các hoạt động thường ngày như sinh hoạt, lao
động, sản xuất,... Sự phát triển của công nghệ và những ứng dụng của nó
đã cho ra đời các sản phẩm hoàn thiện hơn nhằm đáp ứng các nhu cầu của
người tiêu dùng một cách tốt hơn. Ứng dụng công nghệ cũng giúp doanh
nghiệp nâng cao, hiệu quả, tiến độ quá trình sản xuất tiết kiệm được chi phí
nguồn nhân lực, nhiên liệu,...
o VD: Với sự ra đời của các thiết bị công nghệ hiện đại ngày càng nhiều.
Nó làm xuất hiện và tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm cạnh
tranh. Qua đó đe dọa các sản phẩm lỗi thời khiến cho các doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn. Điều đó bắt họ phải giải quyết các sản phẩm lỗi thời
đó.
+ Môi trường chính trị pháp lí: Nền chính trị ở một quốc gia luôn có những
ảnh hưởng nhất định đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh ở các doanh
nghiệp. Bao gồm: Mức độ ổn định của chính trị, các đường lối, chính sách
của chính phủ, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính,... Sự tác
động của môi trường chính trị đến hoạt động marketing phản ánh tác động
của môi trường chính trị pháp lý đến doanh nghiệp thể hiện vai trò quản lý
nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân.
o VD: Các cuộc bạo động diễn ra ở các nước ngày càng nhiều. Vô tình
làm cho các doanh nghiệp không thể hoạt động bình thường. Vì thế làm
ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Thế giới trở nên nhỏ hơn khi các công nghệ vận chuyển, giao nhận và
truyền thông phát triển, giúp chúng ta mua bán dễ dàng hơn ở bất kì địa
điểm nào. Toàn cầu hoá thay đổi đã tạo ra những đổi mới, và phát triển sản
phẩm khi các công ty lấy các ý tưởng, bài học từ một nước và áp dụng
chúng sang nước khác.
o Ví dụ: Sau thành công không mấy đáng kể của máy siêu âm chất
lượng cao trên thị trường Trung Quốc, doanh nghiệp GE đã phát triển
thành công phiên bản xách tay của máy siêu âm với chi phí thấp và bán
thành công sản phẩm ở thế giới phát triển để dùng trong các xe cứu
thương và phòng mổ.
o Ví dụ: Công ty Coca-Cola đã mở rộng hoạt động kinh doanh ở nhiều
quốc gia khác nhau trên thế giới. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có
chiến lược Marketing phù hợp ở từng quốc gia. Điển hình như tại Việt
Nam, chiến dịch “Share a coke” có tên “Trao Coca-Cola, kết nối bạn bè”
đã trở thành cơn sốt, trở thành hiện tượng được chia sẻ nhiều nhất trên
mạng xã hội.
4.3. Trách nhiệm xã hội
Sự nghèo đói, ô nhiễm, thiếu nước sạch, thay đổi khí hậu, chiến tranh và
của cải đang cần nhiều sự chú ý của chúng ta hơn. Vì ảnh hưởng của
Marketing mở rộng đến toàn xã hội, Marketer phải xem xét bối cảnh đạo
đức, môi trường, pháp lý và xã hội trong hoạt động của họ.
Bên cạnh đó, tổ chức cần phải xác định nhu cầu, mong muốn và thị hiếu
của các thị trường mục tiêu, và thoả mãn một cách có kết quả và hiệu quả
hơn đối thủ trong khi cũng cố sức khoẻ dài hạn của người tiêu dùng.
o Ví dụ: thương hiệu Starbucks sở hữu slogan là “It's not just coffee it's
cà phê Starbucks”, sau đó, họ chuyển sang là “Coffee is culinary”, và
mới đây là “Let's Marry”. Ba câu slogan này đều có một điểm chung
chính là mô tả về cảm nhận và trải nghiệm của khách hàng. Mặc dù giá
cả của Starbuck không hề rẻ nhưng người người hay bảo “Giá cả đi đôi
chất lượng” vì thế khách hàng họ vẫn tin tưởng sử dụng, Starbuck luôn
chú trọng trong việc chất lượng sản phẩm của mình, mang đến cho khách
hàng trải nghiệm tốt nhất.
o Ví dụ: Mặc dù, họ không sử dụng nhiều phương pháp quảng cáo rầm
rộ nhưng vài tháng họ có những sự kiện khuyến mãi, ưu đãi khác nhau
phục vụ nhưng khách hàng vẫn đến trải nghiệm cho thấy được chất
lượng cũng như giá trị mà starbuck mang lại.
o Hoặc là
Trong năm nay, công ty Suntory PepsiCo Việt Nam cho ra mắt một sản
phẩm mới là 7p ít calo bổ sung chất xơ, Họ đã cho ra mắt đi kèm các các
quảng cáo trên các trang mạng xã hội lẫn trên truyền hình, youtube,
facebook… sẽ rất thu hút khách hàng đặc biệt phù hợp với người đang
giảm cân hoặc đang ăn kiêng, bởi bổ sung năng lượng cho cơ thể suốt
ngày dài, ít calo nhưng giàu chất xơ tốt cho sức khỏe. Rất thích hợp cho
dịp tết sắp tới.
7.8. Thực hiện Marketing có trách nhiệm cho thành công dài hạn
Phải xây dựng tổ chức có khả năng thực hiện một cách có trách nhiệm.
Những vấn đề rắc rối sẽ có thể xảy ra khi các kế hoạch bắt đầu được thực
hiện, vì thế doanh nghiệp cần kiểm soát đồng thời phản hồi để nắm chắc sự
hiệu quả và hiệu lực của các hoạt động marketing và có thể cải thiện hoạt
động đó ra làm sao.
Kết luận
- Đằng sau một chiến lược Marketing thành công đạt được mức lợi nhuận mong
muốn hay gia tăng thị phần đòi hỏi một doanh nghiệp cần thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng, xây dựng thương hiệu cũng như thích nghi được với những thay đổi
của thị trường. Và kiến thức nền tảng của “Chương 1: Hiểu về Quản trị
Marketing” như phạm vi, đối tượng và triết lý Marketing toàn diện… sẽ cung cấp
những thông tin trong việc hoạch định nên một chiến lược Marketing của doanh
nghiêp. Qua đó doanh nghiệp có thể duy trì và kinh doanh một cách có hiệu quả
các sản phẩm, dịch vụ đồng thời từng bước mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm
nhiều đối tác, để tiếp tục đạt mức tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai.
1. Kotler, P., & Keller, K. L. (2016). Defining marketing for the new
realities. In Marketing management: 15th edition (pp. 3–41). essay, Pearson
Education.
2. Kotler, P., Armstrong, G., Lại Hồng Vân, Châu Quách Thị Bửu, Nguyễn
Văn Sơn, & Giao Hà Nam Khánh. (2012). Nguyên lý Tiếp Thị. Lao động Xã
hội.
3. Twin, A. (2022, December 19). Marketing in business: Strategies and
types explained. Investopedia. Retrieved December 31, 2022, from
https://www.investopedia.com/terms/m/marketing.asp
4. Barone, A. (2022, October 8). Marketing strategy: What it is, how it works,
how to create one. Investopedia. Retrieved December 31, 2022, from
https://www.investopedia.com/terms/m/marketing-strategy.asp
5. Starbucks marketing strategy. StudySmarter US. (n.d.). Retrieved
December 31, 2022, from
https://www.studysmarter.us/explanations/business-studies/business-case-
studies/starbucks-marketing-strategy/
6. Twin, A. (2022, September 25). Value proposition: How to write it with
examples. Investopedia. Retrieved January 5, 2023, from
https://www.investopedia.com/terms/v/valueproposition.asp
7. Kenton, W. (2022, September 16). Brand: Types of brands and how to
create a successful brand identity. Investopedia. Retrieved January 5,
2023, from https://www.investopedia.com/terms/b/brand.asp