Professional Documents
Culture Documents
Bao - Cao - Thuc - Tap - Chuyen-Mon - Nguyen Duy Quocthai
Bao - Cao - Thuc - Tap - Chuyen-Mon - Nguyen Duy Quocthai
HCM
KHOA: VIỆN HÀNG HẢI
BỘ MÔN ĐIỆN – TỰ ĐỘNG TÀU THỦY
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Giao Thông Vận
Tải TP.HCM cho đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của
quý Thầy Cô và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất, em xin gửi
đến quý Thầy Cô ở Viện Hàng Hải, các Thầy Cô của bộ môn Điện và Tự động
tàu thủy – Trường Đại học Giao Thông Vận Tải TP.HCM đã cùng với tri thức và
tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Và đặc biệt, trong học kỳ này, Viện đã tổ chức cho chúng em được đi thực tập
chuyên môn và tiếp cận với Công ty TNHHNN Một Thành Viên Công Nghiệp
Tàu Thủy Sài Gòn. Chuyến thực tập này rất hữu ích đối với sinh viên ngành Điện
và Tự động tàu thủy cũng như tất cả các sinh viên thuộc các chuyên ngành Khoa
Học Kĩ Thuật khác.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy Cô ở Viện Hàng Hải, các Thầy Cô
của bộ môn Điện và Tự động tàu thủy, ban lãnh đạo của Trường Đại học Giao
Thông Vận Tải TP.HCM và các Khoa Phòng ban chức năng đã trực tiếp và gián
tiếp giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập chuyên môn.
Không thể không nhắc tới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo Công ty TNHHNN
Một Thành Viên Công Nghiệp Tàu Thủy Sài Gòn nhờ có sự giúp đỡ nhiệt tình
của các anh chị ở các phòng ban, đặc biệt là phòng ban Q.C đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty TNHHNN Một
Thành Viên Công Nghiệp Tàu Thủy Sài Gòn.
[iii]
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên, bài
báo cáo này không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các quý thầy cô và các anh chị trong phòng ban Q.C
để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác
thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
MSSV : 1651030064
Khoá : DT 16
............................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển ------------------------------------ 3
2.2 Giới thiệu, cấu tạo, nguyên lý hoạt động và quy trình bảo dưỡng sữa chữa
một số máy điện thường gặp ------------------------------------------------------------- 8
2.3 Cách xây dựng, vễ sơ đồ khai triển cuộn dây theo dây quấn đồng khuôn tập
trung 50
2.4 Cách xây dựng, vễ sơ đồ khai triển cuộn dây theo dây quấn đồng tâm ------- 55
2.5 Cách xây dựng sơ đồ triển khai dây quấn ----------------------------------------- 61
2.6 Nắm vững lại quy trình quấn lại cuộn dây của máy điện ----------------------- 63
2.7 Nắm vững quy trình thử và nghiệm thu của máy điện -------------------------- 65
3.1.4 Máy cắt không khí ACB (Air Circurt Breaker) --------------------------- 84
3.2 Nắm vững các hư hỏng thường gặp của các loại khí cụ điện và cách khắc
phục 92
3.2.3 Hiện tượng hư hỏng cầu chì hình ống và cầu dao đóng ngắt bằng tay 93
3.2.4 Cháy xém ở đầu ra hoặc đầu vào mạch động lực ------------------------ 93
3.2.8 Áptômát không đóng được hoặc đóng được nhưng nhảy ngay--------- 95
3.2.10 Tủ điều khiển hoặc phân phối bị cháy do chập ------------------------ 95
3.3 Biết cách bố trí thiết bị điện trong bảng điều khiển động cơ điện----------- 95
3.3.1 Khi lắp đặt thiết bị lên vỏ tủ điện, cần tuân theo các nguyên tắc sau -- 95
[v]
3.3.2 Sắp xếp thiết bị được phân thành từng nhóm như sau ------------------- 96
3.3.3 Một số hình ảnh về cách bố trí các khí cụ trong các tủ điều khiển của
tàu Victoria------------------------------------------------------------------------------ 97
3.4 Biết cách tính chọn khí cụ điện dựa vào công suất và điện áp làm việc của
thiết bị điện ------------------------------------------------------------------------------ 102
3.4.1 Tính chọn dòng theo công suất động cơ --------------------------------- 102
3.4.2 Cách chọn một số khí cụ điện quan trọng ------------------------------- 103
3.5 Biết cách lắp ráp thiết bị theo sơ đồ điều khiển------------------------------ 104
4.1 Các hư hỏng thường gặp và cách sửa chữa các thiết bị đo điện ----------- 110
4.2 Nắm được cấu tạo, nguyên lý hoạt động, phạm vi áp dụng và các thông số
kỹ thuật, các ký hiệu trên đồng hồ, thiết bị đo, cấp chính xác -------------------- 110
4.2.5 Các kí hiệu trên đồng hồ đo và cách mắc ------------------------------- 112
4.3 Lựa chọn các thiết bị đo theo yêu cầu----------------------------------------- 124
4.4 Một số đồng hồ khác được sử dụng dưới tàu thủy -------------------------- 125
4.4.1 Đồng hồ báo thứ tự pha (PHASE SEQUENCE DETECTOR) ------- 125
4.4.3 Đồng hồ xác định vòng quay máy chính lai chân vịt ------------------ 127
4.4.5 Đồng hồ chỉ tốc độ và hướng của gió ------------------------------------ 128
5.1 Một số loại cảm biến thường gặp ---------------------------------------------- 129
[vi]
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam có vị trí địa lý quan trọng trong khu vực châu Á, nằm trong khu vực có
mạng lưới vận chuyển hàng hóa bằng đường biển năng động vào bậc nhất trên
thế giới. Mặt khác, với hơn 3.260 km bờ biển, Việt Nam có tiềm năng rất lớn
trong việc phát triển vận tải biển và các dịch vụ khác liên quan đến biển. Nghành
Điện và Tự động tàu thủy là một lĩnh vực rất quan trọng đối với vận chuyển hàng
hóa bằng đường biển. Hiện nay Theo quy định tại Thông tư 11/2012 của Bộ
GTVT, các tàu vận tải biển từ 3.000KV phải bố trí một sỹ quan điện từ ngày
1/1/2017. Do vậy việc phát triển Nghành Điện và Tự động tàu thủy được ưu tiên
trong xu hướng phát triển vận tải biển hiện nay.
Là một sinh viên chuyên Nghành Điện và Tự động tàu thủy - Trường Đại học
Giao Thông Vận Tải TP Hồ Chí Minh, được đào tạo tốt, được cung cấp những
kiến thức từ cơ bản đến phức tạp về nhiệm vụ và vai trò của một sỹ quan điện
trên tàu thủy đã giúp em nâng cao trình độ hiểu biết của mình. Tuy nhiên, việc
vận dụng những kiến thức vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, thời gian thực tập tốt
nghiệp sẽ giúp sinh viên chúng em làm quen với thực tế, hòa nhập với môi
trường doanh nghiệp nhiều hơn. Từ đó có thể vận dụng những kiến thức đã được
học vào quá trình làm việc, nâng cao trình độ.
Sau 5 tuần thực tập tại Công ty TNHHNN Một Thành Viên Công Nghiệp Tàu
Thủy Sài Gòn – một doanh nghiệp hoạt động mạnh trong lĩnh vực đóng mới và
sữa chữa tàu thủy, em đã được tạo điều kiện trực tiếp quan sát, tham gia học hỏi
vào một số công việc của công ty, từ đó rút ra được nhiều kinh nghiệm cho bản
thân và đóng góp một phần công sức vào sự phát triển của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Đào Học Hải, các anh chị trong phòng ban Q.C,
các anh trong tổ điện của công ty đã tận tình hướng dẫn và góp ý cho em trong
suốt quá trình thực tập. Ngoài ra, em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ
và nhân viên Công ty TNHHNN Một Thành Viên Công Nghiệp Tàu Thủy Sài
2
Gòn đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập và hoàn thiện bản báo cáo thực tập
tổng hợp của mình.
Báo cáo gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu về công ty TNHHNN Một Thành Viên Công Nghiệp
Tàu Thủy Sài Gòn.
Chương 2: Thực tập phần máy điện.
Chương 3: Thực tập phần khí cụ điện.
Chương 4: Thực tập phần đo lường điện.
Chương 5: Thực tập phần cảm biến.
3
1.2 Cơ sở hạ tầng
- Cơ sở 1: 1027 Phạm Thế Hiển, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
Diện tích:
+ Diện tích đất : 32.153 m2
+ Diện tích xây dựng : 4.146 m2
- Cơ sở 2: 10E Bùi Văn Ba, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
Diện tích:
+Diện tích đất: 105.036 m2
+Diện tích xây dựng: 61.450 m2
- Máy móc thiết bị:
+Thiết bị chuyên ngành đóng tàu.
+Thiết bị nâng chuyển
+Hệ thống công nghệ trung tâm: O2, Gas, khí nén
+Thiết bị gia công cắt gọt
Hình 1.2: Sữa chữa tàu ĐÔNG THIÊN PHÚ SILVER trong ụ
- Máy biến áp là thiết bị điện từ tĩnh, nguyên lí làm việc dựa trên hiện tượng
cảm ứng điện từ, dùng để biến đổi điện áp của hệ thống điện xoay chiều
nhưng vẫn giữ nguyên tần số.
Hình 2.2 : Máy biến áp 3 pha từ 380V AC xuống 24V AC nằm trong tủ tự
động nạp điện cho AC Quy
Hình 2.3 : Mặt trước của tủ điện 1 chiều nạp điện tự động cho AC với
nguồn 3 pha 380V
10
- Bên trong của tủ điện 1 chiều nạp điện tự động cho AC với nguồn 3 pha
380V.
Hình 2.4 : Bên trong tủ điện 1 chiều nạp điện tự động với nguồn 380V
Hình 2.5: Máy biến áp 1 pha trong tủ điện máy nước nóng chuyển từ
380V AC xuống 220V AC
11
- Máy biến áp 3 pha trong tủ nạp ắc quy khởi động máy phát.
Hình 2.6: Máy biến áp 3 pha trong tủ điện tủ nạp Ắc quy khởi động máy
phát
2.2.1.2 Cấu tạo
- Cấu tạo: gồm lõi thép và dây quấn
+Lõi thép: dùng để dẫn từ thông chính của máy, thường làm bằng
nhiều lá thép kĩ thuật điện ghép lại với nhau.
+Dây quấn: thường được làm bằng đồng có tiết diện tròn hoặc hình
chữ nhật bên ngoài có bọc cách điện.
- Khi ta nối cuộn dây sơ cấp N1 vào nguồn điện xoay chiều 𝑢1 (t) thì sẽ xuất
hiện dòng điện 𝑖1 (t) chạy trong dây quấn 𝑁1 .
- Dòng điện 𝑖1 (t) sinh ra từ thông 𝜑 chạy trong lõi thép ( chiều từ thông xác
định theo quy tắc vặn nút chai).
- Từ thông 𝜑 sẽ móc vòng xuyên qua 2 vòng dây 1 và 2 được gọi là từ thông
chính.
- Theo định luật cảm ứng điện từ, khi từ thông biến thiên sẽ xuất hiện suất
điện động cả ứng: 𝑒1 (phía sơ cấp) và 𝑒2 (phía thứ cấp).
2.2.1.4 Quy trình kiểm ta, bảo dưỡng và sữa chữa
2.2.1.4.1 Quy trình vận hành
- MBA được đóng điện đưa vào vận hành, khi lắp ráp xong và hoàn
chỉnh hệ thống điều khiển, đo lường, bảo vệ và có biên bản kiểm tra
toàn bộ hệ thống đạt chất lượng theo tiêu chuẩn hiện hành.
- Trường hợp đóng điện có vấn đề phải kiểm tra lại toàn bộ hệ thống.
Sau khi khắc phục, xử lý các nguyên nhân mới quyết định đóng điện
trở lại.
- Cho phép MBA được vận hành với điện áp cao hơn định mức:
+ Lâu dài 5% khi phụ tải không quá phụ tải định mức và 10% khi phụ
tải không quá 0,25% phụ tải định mức.
+ Ngắn hạn 10% (dưới 6 giờ một ngày) với phụ tải không quá định
mức.
- MBA chịu được quá tải theo quy định tại tiêu chuẩn IEC – 60354
- Phụ tải của MBA có thể vượt quá giá trị danh định ghi trên nhãn máy
nhưng không quá 1,5 lần so với dòng điện định mức. Thời gian chịu
quá tải không quá 2 giây.
- Trong trường hợp máy chịu ngắn mạch khẩn cấp, dòng điện ngắn
mạch có thể lớn gấp 25 lần so với dòng điện định mức. Thời gian chịu
ngắn mạch của máy không quá 2 giây (IEC – 60354). Khả năng chịu
ngắn mạch (dòng điện ngắn mạch và thời gian chịu ngắn mạch) của
MBA còn phụ thuộc vào điện áp ngắn mạch của máy và các thông số
khi đặt hàng chế tạo MBA.
14
- Để đảm bảo cho MBA vận hành an toàn và đánh được giá khả năng
chịu ngắn mạch của máy, trong vận hành phải trang bị các thiết bị đo
lường, bảo vệ và phải được chỉnh định đúng theo quy định của ngành,
phải có các thiết bị ghi lại các thông số vận hành khi có hiện tượng bất
thường hoặc xảy ra sự cố.
- MBA vận hành trong hệ thống 3 pha đối xứng. Điện áp đưa vào máy
có dạng hình sin, tần số 50Hz.
- Nhiệt độ lớp dầu trên không quá 90oC.
- MBA phải được thường xuyên theo dõi kiểm tra trong quá trình vận
hành. Phải ghi chép rõ 14ung các số liệu: nhiệt độ, chế độ phụ tải, điện
áp, các hiện tượng khác thường về tiếng ồn, màu sắc dầu, khí phát ra ở
14ung ga…
- Công việc kiểm xem xét bên ngoài máy chủ yếu có:
- Xem xét toàn máy: có chỗ nào bị rò rỉ dầu, các hiện tượng bất thường.
- Quan sát mức dầu của máy trên bình dầu phụ.
- Trị số các nhiệt kế, đồng hồ đo báo tín hiệu, hệ thống quạt mát.
- Theo dõi tiếng kêu của máy có bình thường không.
- Xem xét kiểm tra (không cắt điện) phải thực hiện định kỳ mỗi ca một
lần. Đồng thời phải kiểm tra ngay khi có thay đổi đột ngột: nhiệt độ, có
sự tác động của các thiết bị bảo vệ.
- Việc thay thế bổ sung dầu phải là dầu cùng loại. Nếu 14ung dầu khác
loại thay thế, phải thực hiện việc xúc rửa máy bằng loại dầu mới sạch,
kiểm tra kỹ về lý hóa, độ ổn định của dầu.
- Trong thời gian 6 tháng đầu vận hành, sau một tháng lấy mẫu dầu kiểm
tra, sau đó 2 tháng lấy mẫu dầu kiểm tra và cứ định kỳ mỗi năm lấy
mẫu kiểm tra một lần. Mẫu dầu lấy ở van lấy mẫu gần đáy máy.
- Kiểm tra hạt hấp thụ (hạt silicagen) ở bình hút ẩm qua lỗ quan sát, đây
là việc làm thường xuyên, nếu hạt bị biến màu phải thay thế ngay.
15
- Việc sửa chữa định kỳ tùy theo tính chất quan trọng của hộ sử dụng
điện mà có thể điều chỉnh cho phù hợp. Kế hoạch sửa chữa định kỳ
phải được lập và cấp quản lý cho phép.
- Việc sửa chữa MBA chỉ thực hiện khi đã tách máy biến áp ra khỏi
nguồn điện theo quy trình vận hành.
- Tiểu tu định kỳ
▪ Thời gian: Mỗi năm một lần.
▪ Nội dung công việc:
▪ Vệ sinh sạch bên ngoài máy, lau chùi, bảo dưỡng các bộ cánh
tản nhiệt. Kiểm tra xiết chặt các bu lông đai ốc, các bộ phận
nếu bị lới lỏng.
▪ Kiểm tra tình trạng các phụ kiện của máy: các van, các
gioăng đệm, các sứ cách điện, sự làm việc của bộ điều chỉnh
điện áp không tải, các tủ điện điều khiển của máy, nếu có hư
hỏng phải xử lý ngay.
▪ Kiểm tra sự làm việc chính xác của các thiết bị đo lường, bảo
vệ của máy: van an toàn, rơ le ga, rơ le dòng dầu, chỉ thị
nhiệt độ dầu và cuộn dây, chỉ thị mức dầu, biến dòng chân
sứ…
▪ Lấy mẫu dầu trong máy để thử nghiệm các chỉ tiêu lý hóa.
▪ Bổ sung, lọc lại hoặc thay thế tùy theo kết quả sau khi thử
nghiệm.
▪ Kiểm tra thử nghiệm MBA sau sửa chữa.
- Đại tu định kỳ
▪ Thời gian: tùy theo kết quả thí nghiệm và tình trạng máy,
thông thường đại tu lần đầu 10-12 năm, sau đó giảm dần.
16
▪ Việc đại tu định kỳ phải được chuẩn bị kỹ, do cán bộ, kỹ sư
và công nhân kỹ thuật có kinh nghiệm chuyên môn thực hiện.
▪ Nội dung công việc:
▪ Kiểm tra thử nghiệm và ghi chép các số liệu kỹ thuật cơ bản
của máy trước khi sửa chữa.
▪ Xem xét hồ sơ vận hành và tình trạng cụ thể của máy để xác
định các hư hỏng, khiếm khuyết hiện có.
▪ Tháo rút dầu khỏi máy.
▪ Tháo các bộ phận chi tiết lắp kèm: hệ thống làm mát, bình
dầu phụ, hệ thống đường ống, hệ thống điện điều khiển có
liên quan, các sứ cách điện…
▪ Kiểm tra xem xét toàn bộ phần ruột máy: kiểm tra bắt xiết
các bulông đai ốc định vị kẹp chặt, kiểm tra xem xét tình
trạng các bối dây, các đầu dây xem có bị xê dịch, màu sắc
các vật liệu cách điện…
▪ Khắc phục các khiếm khuyết nếu có.
▪ Kiểm tra tình trạng làm việc của bộ diều chỉnh điện áp không
tải nếu có hư hỏng phải được sửa chữa.
▪ Dùng dầu cách điện sạch vệ sinh các vị trí đọng bẩn.
▪ Vệ sinh sạch sẽ và kiểm sửa chữa các hư hỏng của tất cả các
phụ kiện nếu có.
▪ Kiểm tra, sửa chữa, hiệu chỉnh các thiết bị đo lường, điều
khiển và bảo vệ (lưu ý các thiết bị đo lường, bảo vệ liên quan
đế máy như máy ngắt, dao cách ly, cáp đấu nối… cũng phải
được kiểm tra bảo dưỡng đồng bộ).
▪ Lọc lại dầu cách điện (nếu các chỉ tiêu chất lượng vẫn không
đạt phải thay dầu mới)
▪ Thực hiện sấy ruột máy.
▪ Lắp ráp toàn bộ máy, bơm dầu theo quy trình.
17
▪ Kiểm tra thử nghiệm theo theo tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng
với các MBA sau sửa chữa. Các số liệu thử nghiệm được lưu
vào hồ sơ máy.
- Xem xét kết luận, báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép đóng điện đưa
máy vào vận hành theo quy trình hiện hành.
2.2.2 Máy điện không đồng bộ
2.2.2.1 Giới thiệu
- Máy điện không đồng bộ( hay còn gọi là máy điện dị bộ ) là loại máy
điện xoay chiều, làm việc dựa trên nguyên lí cảm ứng điện từ, có tốc
độ quay của roto nhỏ hơn tốc độ quay của từ trường.
Hình 2.10 : Động cơ dị bộ (quạt gió trong các khoang chứa ga)
18
Hình 2.12: Động cơ dị bộ (sử dụng cho hệ thống bơm nước thải)
19
- Máy điện dị bộ gồm 2 thành phần chính là stator( phần tĩnh ) và roto
(phần quay)
+ Stator : gồm lõi thép hình trụ (gồm nhiều lá thép kĩ thuật điện
ghép lại nhau ) và dây quấn 3 pha làm bằng dây dẫn có bọc cách
điện , dây quấn được đặc trong cách rãnh của lõi thép. Dây quấn 3
pha gồm 3 cuộn dây đặt lệch nhau 1200 về không gian.
+ Roto gồm lõi thép ( gồm nhiều lá thép kĩ thuật điện ghép lại ) và
dây quấn.
- Roto có 2 loại : roto lồng sóc và roto dây quấn
+Roto lồng sóc :
Hình 2.18: Dạng sóng dòng điện 3 pha trong các cuộn dây
H
ì
n
h
Hình 2.19: Từ trường tại các thời điểm 𝜔𝑡 = 90° ; 𝜔𝑡 = 90° +120°; 𝜔𝑡
= 90° -120°
22
Hình 2.20: Biểu diễn vector từ trường thành phần và từ trường tổng
Hình 2.21: Quá trình tạo moment quay trong động cơ và biểu diễn
bằng vector
2.2.2.4 Quy trình kiểm ta, bảo dưỡng và sữa chữa
2.2.2.4.1 Tổng quan
- Quy trình này được áp dụng cho việc bảo dưỡng và sửa chữa động cơ
điện không đồng bộ có công suất nhỏ và trung bình (<100kW), bị suy
giảm cách điện trong quá trình sử dụng và bảo quản.
- Quy trình áp dụng cho phương pháp sấy các máy phát và động cơ bằng
phương pháp bức xạ nhiệt có thể bằng tủ sấy hoặc phương pháp phù
hợp khác.
23
- Tiến hành tháo kiểm tra, bảo dưỡng hoặc thay mới các bạc đạn theo
đúng yêu cầu nhà chế tạo (bảo dưỡng và thay mới bạc đạn thực hiện
sau công đoạn tẩm sấy động cơ).
- Tiến hành vệ sinh dầu mỡ dơ và bụi bám, trên cuộn dây stator, trên
rotor và các chi tiết bên trong, thổi sạch bằng khí nén và dầu rửa cách
điện.
- Kiểm tra và vệ sinh sạch lõi của stator và rotor từ trong trường hợp có
gỉ sét thì phải dùng hóa chất làm sạch, kiểm tra xem có sự xây xát, hay
biến màu do nhiệt độ cao cục bộ hay không? Nếu có thì phải có biện
pháp khắc phục, sửa chữa.
- Tiến hành kiểm tra sự chạm chập của mô-bin dây stator, rotor bằng rô-
nha trong trường hợp cần thiết, xác định hư hỏng và tìm biện pháp
khắc phục nếu có, cần thiết kiểm tra mối nối của các thanh dẫn của
rotor ngắn mạch phải nguyên vẹn không có vết nứt, đối với loại rotor
dây quấn tiến hành kiểm tra vành trượt và góp điện cũng như điện trở
rotor và cơ cấu chuyển mạch rotor, nếu hư hỏng thì tiến hành sửa chữa
hoặc thay mới.
- Tiến hành sấy stator và rotor động cơ điện theo quy trình, sấy ở nhiệt
độ buồng sấy 50OC trong 2 – 4 giờ, 65OC trong 3-6 giờ , 75OC -
80OC trong khoảng 36- 44 giờ, đo điện trở cách điện và nhiệt độ sau
mỗi giờ. Lưu ý nhiệt độ cho phép của ổ đỡ máy điện tối đa là 80OC
(nếu không có hướng dẫn nào khác). Nhiệt độ sấy chỉ được phép tăng
cao lên 90 OC -95 OC trong thời gian ngắn khoảng 2-3 giờ trong
trường hợp khi sấy ở điều kiện bình thường mà điện trở cách điện
không tăng. Khi điện trở cách điện ổn định (không tăng) trong 4 giờ
cuối thì ngừng sấy. Trong quá trình sấy, sử dụng bạt để che chắn
không cho bụi và vật lạ vào stator và rotor máy phát nếu dùng tủ sấy
phải có quạt hút và có biện pháp sao cho nhiệt độ phân bổ đều toàn bộ
tủ sấy. Lưu ý sấy theo tài liệu hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc sách
hướng dẫn sấy máy phát điện đang được lưu hành. Trường hợp không
đạt yêu cầu thì phải có biện pháp xử lý . Đối với rotor lồng sóc thì việc
sấy có thể thực hiện đơn giản hơn sao cho đảm bảo không còn hiện
tượng hút ẩm.
- Quá trình sấy phải là liên tục không được ngắt quãng, sau khi sấy xong
để cho máy điện nguội hẳn thì tiến hành kiểm tra lại điện trở cách điện
cuộn dây để so sánh và kết luận kết quả việc sấy đạt yêu cầu hay chưa,
yêu cầu hệ số hấp phụ 60/15 không nhỏ hơn 1,3.
- Trong trường hợp điện trở cách điện suy giảm do bị nhiễm nước mặn
thì phải sử dụng biện pháp dùng nước ngọt để nấu và rửa sạch muối
bám trong các cuộn dây (có thể thực hiện nhiều lần).
- Trong một số trường hợp cuộn dây bị chầy xước, hư lớp cách điện thì
tiến hành tẩm véc ni cách điện và sấy khô, lưu ý phải tẩm véc ni cách
25
điện lỏng và trong khi máy điện đang nóng khoảng 75OC -80OC để
véc ni lọt vào các chỗ hở và chỉ được tẩm khi sấy đã thành công.
- Đo đạc lại điện trở cách điện nguội và nóng ghi vào biên bản nếu đạt
yêu cầu thì chuyển bước, trong trường hợp không đạt yêu cầu thì phải
tiến hành thực hiện lại bước sấy khô, cho đến khi đạt yêu cầu kỹ thuật
theo quy định của Quy phạm hoặc Nhà sản xuất. Theo quy phạm thì
giá trị điện trở cách điện cho phép như sau:
Nếu điện áp định mức < = 1000 V thì điện trở cách điện tối thiểu là
01MΩ
Nếu điện áp định mức > 1000 V thì điện trở cách điện tối thiểu được
tính theo công thức = Un/ (1000+1) MΩ
- Kiểm tra và vệ sinh điện trở sấy động cơ, thay điện trở sấy nếu chúng
bị hư hỏng.
- Tiến hành sơn phủ sơn cách điện các dây cuộn dây, sấy khô lại sau khi
phủ sơn cách điện, đo lại điện trở cách điện nóng và nguội (chỉ sơn
phủ trong trường hợp bị bong tróc)
- Kiểm tra và làm sạch các đầu nối và cầu nối của động cơ tránh bị dính
các chất cách điện như sơn, chất tẩm phủ.
- Thử kiểm tra điện áp xuyên thủng các cuộn dây stator và rotor (nếu có
yêu cầu của Chủ tàu hoặc Đăng kiểm hoặc CBKT Công ty) theo quy
chuẩn QCVN 21: 2010/BGTVT.
- Nếu có yêu cầu tiến hành kiểm tra độ nhảy và cân bằng động của rotor
trên băng và máy kiểm tra. Tiến hành thay mới bạc đạn hoặc vào mỡ
bạc đạn theo đúng loại mỡ mà nhà chế tạo yêu cầu.
2.2.2.4.4 Lắp ráp và thử hoạt động động cơ
- Tiến hành lắp ráp tại xưởng, hiệu chỉnh khe hở giữa startor và rotor
theo tài liệu kĩ thuật; lắp ráp lại hoàn chỉnh các bộ phận, chi tiết liên
quan.
- Thử hoạt động không tải tại xưởng. Đo đạc dòng điện, sự gia tăng
nhiệt độ vỏ máy và ỗ đỡ, độ ồn, tốc độ quay của rotor
- Lắp ráp hoàn chỉnh tại tàu, đấu nối cáp điện, dây mát, cân chỉnh động
cơ với cơ cấu thực hiện, xiết chặt các bu-lông chân, mắc dây curoa,
chỉnh độ căng và độ đồng tâm dây cu-roa.Tiến hành kiểm tra tất cả các
bộ phận liên quan đến hoạt động của động cơ., cơ cấu bảo vệ.
- Tiến hành thử tải động cơ theo yêu cầu của Đăng kiểm dưới sự giám
sát của Chủ tàu và Đăng kiểm theo yêu cầu của máy công tác (phần cơ
cấu thực hiện phải kiểm tra một cách kỹ lưỡng đảm bảo an toàn). Đối
với động cơ điện phải tiến hành thử trong khoảng 06 giờ liên tục để
xác định điện trở cách điện nóng và nguội của cuộn dây, sự gia tăng
nhiệt độ của vỏ máy và ổ đỡ. Sự gia tăng nhiệt độ không được vượt
quá giá trị cho phép mà nhà chế tạo hoặc quy chuẩn cho phép.
2.2.3 Máy điện đồng bộ
26
2.2.3.1Giới thiệu
- Máy điện đồng bộ là loại máy điện xoay chiều, nguyên lí làm việc dựa
trên hiện tượng cảm ứng điện từ có tốc độ quay của roto bằng tốc độ
quay của từ trường.
Hình 2.22 : Máy phát điện tàu thủy : gồm động cơ diesel và máy phát
điện
- Hai máy phát chính có công suất 360KW 3pha 4 dây. 50HZ, hệ số công
suất danh định 0,8, được lai bởi động cơ đốt trong.
- Máy phát là loại đồng bộ, kiểu tự kích từ, không chổi than, làm mát bằng
gió thổi qua lưới có cấp độ bảo vệ IP23, độ cách điện cấp ‘F’ và có đi kèm
bộ tự điều chỉnh điện áp.
27
- Bộ tự động điều chỉnh điện áp và chiết áp đặt điện áp được bố trí ở bản
điện chính.
- Các mấy phát là loại làm việc dài hạn song song.
2.2.3.2Cấu tạo
- Cấu tạo : gồm 2 thành phần chính là stator và roto
Hình 2.23 : Cấu tạo của máy phát điện không chổi than gồm stator và
rotor
29
tra nhiệt độ thân máy, bệ đỡ. Ghi nhận tất cả các tình trạng của máy phát hiện ra
trong quá trình thử vào biên
bản (phụ lục 1).
- Dừng máy, treo biển báo ‘’Cấm đóng điện’’ vào bảng điện chính và nguồn sấy
máy phát cần tháo.
nhiệt độ cao cục bộ hay không? Nếu có thì phải có biện pháp khắc phục, sửa
chữa.
- Tiến hành kiểm tra sự chạm chập của mô-bin dây stator, rotor bằng rô-nha trong
trường hợp cần thiết, xác định hư hỏng và tìm biện pháp khắc phục nếu có.
- Tiến hành kiểm tra sự nguyên vẹn của vành trượt với trục rotor và cách điện của
vành trượt đối với trục rotor so sanh tiêu chuẩn nhà chế tạo yêu cầu.
- Tiến hành sấy máy phát điện theo quy trình, sấy ở nhiệt độ 50OC trong 2 – 4 giờ ,
65OC trong 3-6 giờ , 75OC – 80OC trong khoảng 36- 44 giờ, đo điện trở cách điện
và nhiệt độ sau mỗi giờ. Lưu ý nhiệt độ cho phép của ổ đỡ máy điện tối đa là
80OC (nếu không có hướng dẫn nào khác). Nhiệt độ sấy chỉ được phép tăng cao
lên 90 OC -95 OC trong thời gian ngắn khoảng 2-3 giờ trong trường hợp khi sấy ở
điều kiện bình thường mà điện trở cách điện không tăng. Khi điện trở cách điện
ổn định (không tăng) trong 4 giờ cuối thì ngừng sấy. Trong quá trình sấy, sử
dụng bạt để che chắn không cho bụi và vật lạ vào stator và rotor máy phát nếu
dùng tủ sấy phải có quạt hút và có biện pháp sao cho nhiệt độ phân bổ đều toàn
bộ tủ sấy. Lưu ý sấy theo tài liệu hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc sách hướng
dẫn sấy máy phát điện đang được lưu hành. Trường hợp không đạt yêu cầu thì
phải có biện pháp xử lý khác có xác nhận của Chủ tàu.
- Quá trình sấy phải là liên tục không được ngắt quãng, sau khi sấy xong để cho
máy điện nguội hẳn thì tiến hành kiểm tra lại điện trở cách điện để so sánh và kết
luận kết quả việc sấy đạt yêu cầu hay chưa, yêu cầu hệ số hấp phụ 60/15 không
nhỏ hơn 1,3.
- Trong trường hợp điện trở cách điện suy giảm do bị nhiễm nước mặn thì phải sử
dụng biện pháp dùng nước ngọt để nấu và rửa sạch muối bám trong các cuộn dây
bằng nước áp lực (có thể thực hiện nhiều lần). Ghi kết quả sấy vào biên bản (phụ
lục 3).
- Trong một số trường hợp cuộn dây bị chầy xước chất cách điện thì tiến hành tẩm
véc ni cách điện và sấy khô, lưu ý phải tẩm véc ni cách điện lỏng và trong khi
máy điện đang nóng khoảng 75OC -80OC để véc ni lọt vào các chỗ hở và chỉ
được tẩm khi sấy đã thành công.
- Sau khi tẩm xong phải tiến hành sấy khô chất tẩm, đo đạc lại điện trở cách điện
nóng và nguội cũng như xác định lại hệ số hấp thu. Nếu đạt yêu cầu thì chuyển
bước, trong trường hợp không đạt yêu cầu thì phải tiến hành thực hiện lại bước
sấy khô cho đến khi đạt yêu cầu theo định của Quy phạm hoặc Nhà sản xuất
.Theo quy phạm thì gía trị điện trở cách điện cho phép được tính: Rcd = (3x điện
áp định mức [V])/ (công suất ra [ Kw] + 1000) [MΩ].
- Kiểm tra và vệ sinh điện trở sấy máy điện, thay các điện trở sấy nếu chúng bị hư
hỏng.
- Kiểm tra sự nguyên vẹn của các mối nối tiếp xúc của vành trượt, chổi than
nếu hư hỏng thì tiến hành đánh bóng hoặc sửa chữa, hoặc thay thế mới.
- Tiến hành sơn phủ sơn cách điện các dây cuộn dây; sau đó phải tiến hành làm
sạch các mối nối, cầu nối không để dính các sơn và chất tẩm trên đó.
- Sấy khô lại sau khi phủ sơn cách điện, đo lại điện trở cách điện nóng và
nguội.
- Làm sạch và sơn lại vỏ máy nếu có yêu cầu
33
- Thử kiểm tra điện áp xuyên thủng các cuộn dây stator và rotor (nếu có yêu
cầu của Chủ tàu hoặc Đăng kiểm hoặc CBKT Công ty) theo quy chuẩn
TCVN.
- Nếu có yêu cầu thì tiến hành kiểm tra độ nhảy và cân bằng động của rotor
trên băng và máy kiểm tra. Tiến hành thay mới bạc đạn hoặc vào mỡ bạc đạn
theo đúng loại mỡ mà nhà chế tạo yêu cầu. Ghi vào biên bản xác nhận chuyển
bước (phụ lục 2).
2.2.4.2Cấu tạo
- Cấu tạo: gồm 2 thành phần chính là stator và roto
+Bảo quản:
Sau một thời gian vận hành động cơ có thể dừng làm việc một thời gian
dài. Trong quá trình này cần phải bảo quản động cơ điện 1 chiều theo các
phương pháp dưới đây:
▪ Luôn làm vệ sinh sạch sẽ bên ngoài động cơ, tránh bụi bẩn bám ở
ngoài động cơ gây gỉ sét làm mất mỹ quan của máy.
▪ Thường xuyên sấy nóng bối dây stato để hạn chế sự suy giảm điện trở
cách điện của bối dây.
+ Bảo dưỡng:
▪ Sau 2000 giờ làm việc liên tục, nên bổ sung mỡ cho động cơ và tháo
lượng mỡ thừa được xả ra phía dưới nắp mỡ ngoài.
▪ Bề rộng cũng như độ sâu xẻ rãnh mi ca được khuyến cáo: bề rộng =
bề rộng của mi ca + 0,4mm; chiều sâu 1,2mm đối với mi ca dưới
0,8mm và 1,5mm đối với mi ca dầy hơn.
▪ Thường xuyên kiểm tra xiết chặt các bu 39ong, đai ốc và tra dầu mỡ
để đảm bảo chất lượng các mối ghép.
40
▪ Hệ thống lọc bụi than cũng thường xuyên phải được kiểm tra trong
quá trình làm việc. Nếu bị bẩn phải tiến hành tháo và làm sạch bằng
khí nén hoặc giặt sạch, sấy khô trước khi lắp trở lại.
2.2.5 Ắc quy
2.2.5.1Giới thiệu
2.2.5.2Cấu tạo
- Bình ắc quy axit gồm vỏ bình, bên trong có các ngăn riêng. Số ngăn
tùy thuộc vào điện áp định mức bình:
+Ắc quy 6V thường 3 ngăn (2,1V/1Cell)
+Ắc quy 12V thường 6 ngăn (2,1V/1Cell)
- Vỏ bình:
+ Chế tạo từ các loại nhựa ebonit, axphantopec.
+ Để 41hem độ bền vững và khả năng chịu axit, người
ta ép vào bên trong bình một lớp lót chịu axit dày 0,6
mm bằng poluclovinlim > 41hem tuổi thọ vỏ bình.
+ Phía trong vỏ chia thành những vách ngăn riêng
biệt, ở đáy mỗi ngăn có 4 sống đỡ khối bản cực tạo
thành khoảng trống > tránh được hiện tượng chạm
chập do sunfat lead tạp ra khi xả.
+ Các ngăn ắc quy được nối tiếp với nhau bằng cầu
nối > bình battery.
- 2 Điện cực +, - từ Cell đầu và Cell cuối battery.
- Dung dịch điện phân: H2SO4 + nước.
- Xem xét quy trình bảo dưỡng, súc xạc và các tài liệu liên quan và các
yêu cầu khác.
44
- Cùng sĩ quan tàu tiến hành kiểm tra tổng thể toàn bộ ac quy và bộ xạc
ác quy. Ghi vào biên bản kiểm tra, khảo sát.
- Ngừng hoạt động, treo biển báo ‘’Cấm sử dụng’’ vào vị trí để công việc
tháo ác quy đảm bảo an toàn.
2.2.5.4.3 Tháo, kiểm tra, bảo dưỡng, xúc sạc
- Trước khi vào thao tác trong buồng ác quy phải tiến hành thông gió,
các dụng cụ phục vụ trong buồng ác quy phải là loại dụng cụ tránh gây
ra tia lửa (đèn, dụng cụ xách tay...).
- Trước khi tháo cần phải đánh dấu các đầu dây, vệ sinh sạch các mối
nối, đầu cọc bình, mức dung dịch, vệ sinh tổng thể toàn bộ buồng ác
quy.
- Tiến hành tháo tách dây của ác quy, tháo đầu cose, mang về xưởng để
bảo dưỡng súc xạc trong trường hợp hư hỏng thì phải thay mới.
- Tiến hành vệ sinh sạch sẽ bên ngoài ác quy, làm sạch các nắp đậy và
thông lại các lỗ thông hơi nắp đậy, làm sạch và đánh bóng lại đầu cực.
- Kiểm tra các màu sắc và sự bằng phẳng của bản cực và lớp ngăn cách
giữa các bản cực bằng mắt thường, trong trường hợp bản cực bị cong
vênh, hư hỏng, lớp ngăn cách hư hỏng thì tiến hành sửa chữa hoặc thay
mới, nếu còn được thì tiến hành súc xạc.
- Kiểm tra mức dung dịch và châm thêm dung dịch đảm bảo dung dịch
nằm trong giới hạn được đánh dấu trên vỏ bình, thông thường mực
dung dịch a xít ngập bản cực từ 5 đến 13mm. Dung dịch phải đảm bảo
chất lượng về mức độ tinh khiết, trong trường hợp nhiều tạp chất thì
phải đổ thay dung dịch mới.
- Đo kiểm tra nồng độ (tỷ trọng) dung dịch, lưu ý trong quá trình đo phải
đo nhiệt độ của dung dịch và tỷ trọng dung dịch phải quy về nhiệt độ
chuẩn do nhà chế tạo yêu cầu nếu không có tài liệu thì lấy ở nhiệt độ
27oC và tỷ trọng tương ứng tỷ trọng dung dịch là 2.5. Sai số hiệu
chỉnh tỷ trọng của dung dịch a xít theo bảng 1.1 kèm theo quy trình
này.
- Tiến hành đo kiểm tra ác quy bằng cách đo điện áp 2 đầu cực bằng
đồng hồ đo điện, việc đo chỉ được thực hiện khi ác quy mang tải và
thời gian đo không nhỏ hơn 05 giây.
- Đối với ác quy súc xạc lại ta tiến hành theo quy trình sau: Thời gian
đầu sẽ áp dụng
phương pháp nạp dòng điện không đổi và bằng 1/10 dung lượng của ác
quy nạp trong
khoảng 10h; sau đó chuyển sang giai đoạn nạp bằng điện áp không đổi
với mức điện áp khoảng 1.1 đến 1.25 lần so với điện áp định mức của
ác quy. Trong quá trình nạp ác quy phải được thông gió tốt bằng cách
mở nắp đậy, tiến hành thường xuyên theo dõi các thông số nạp bao
45
gồm dòng điện, điện áp, tỷ trọng và nhiệt độ của dung dịch cũng như
nhiệt độ của bình ác quy; Trong trường hợp dung dịch nóng đến 45oC
thì ngừng nạp cho đến khi nhiệt độ dung dịch giảm tới 30 oC thì tiến
hành nạp lại ; việc nạp chỉ dừng lại khi trong suốt thời gian khoảng 02
giờ tỷ trọng dung dịch ác quy thay đổi không vượt quá (+/-)01%. Tiến
hành kiểm tra mức độ nạp theo bảng 1.3.
Nếu thỏa mãn các yêu cầu thì việc nạp coi như thành công, trong
trường hợp không đạt yêu cầu thì phải xem xét tìm nguyên nhân đưa ra
kết luận để thực hiện bước tiếp theo. Ghi vào biên bản.
- Trường hợp trong quá trình nạp mà xảy ra dung dịch nóng nhanh, nồng
độ (tỷ trọng) dung dịch không thay đổi trong suốt quá trình nạp, bề mặt
bản cự không phẳng thì ác quy bị hiện tượng sun-phat hóa mạnh, trong
trường hợp này phải tiến hành xử lý như sau: Cho ác quy phóng theo
chế độ 1/10 dung lượng trong vòng 10 giờ (chế độ 10 giờ), thay dung
dịch mới, tiến hành súc xạc như trên sau đó lại cho phóng theo chế độ
10 giờ; sau đó nạp lại và kiểm tra lần cuối nếu đạt yêu cầu thì chuyển
bước. Ghi vào biên bản.
- Trường hợp ác quy tự phóng nhanh, khi không sử dụng để ác quy
trong vòng 24 giờ kiểm tra mà tự phóng điện quá 01% định mức (tra ở
bảng 1.2) thì phải tiến hành làm sạch và thay dung dịch mới sau đó nạp
lại. Ghi vào biên bản.
- Trong trường hợp trong quá trình nạp mà điện áp của ác quy không thể
tăng lên giá trị
định mức (Udm mỗi hộc = 2V) thì phải tiến hành thay thế hộc ác quy
đó do các bản cực đã bị ngắn mạch bên trong hoặc thay thế mới cả
bình ác quy . Ghi vào biên bản.
2.2.5.4.4 Lắp ráp và thử hoạt động
- Sau khi nạp thành công tiến hành vận chuyển ác quy xuống tàu, lắp ráp, kê
kích cẩn thận và đấu dây hoàn chỉnh hệ thống ác quy theo quy định; Trước
khi đấu dây cần thiết phải thử khả năng hoạt động và bảo vệ của bộ nạp ác
quy.
- Tiến hành cho hệ thống hoạt động theo hướng dẫn của nhà chế tạo, kiểm tra
lại lần cuối, bàn giao cho Chủ tàu.
46
1200 về không gian. Các cuộn dây nối ra ngoài thông qua vành trượt –
chổi than.
+ Roto (phần quay): gồm lõi thép hình trụ cũng làm bằng nhiều lá thép
kĩ thuật điện ghép lại nhau và dây quấn 1 pha
Hình 2.41: Đồng hồ bên phải là đồng hồ chỉ góc bánh lái sử dụng
xenxin
1800 1800
• Góc giữa 2 rãnh liên tiếp: 𝛼đ = = = 300
𝜏 6
1200
• Khoảng cách pha: = 4 rãnh
300
- Sơ đồ triển khai dây quấn:
Hình 2.49: Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 2 mặt phẳng có Z=24 rãnh, 2p=4
2.4.1.2 Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 1 mặt phẳng có Z=24 rãnh, 2p=2
- Cách xây dựng:
• Z=24 rãnh
• 2P=2 ( 1 cặp cực )
𝑍 24
• Bước từ cực: 𝜏 = = = 12
2𝑝 2
𝑍 𝜏 12
• Số rãnh/1pha/1 cực: q= = = =4
2𝑃𝑚 𝑚 3
1800 1800
• Góc giữa 2 rãnh liên tiếp: 𝛼đ = = = 150
𝜏 12
1200
• Khoảng cách pha: = 8 rãnh
150
57
Hình 2.50: Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 1 mặt phẳng có Z=24 rãnh,
2p=2
2.4.1.3 Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 1 mặt phẳng có Z=12 rãnh, 2p=2
- Cách xây dựng:
• Z=12 rãnh
• 2P=2 ( 1 cặp cực )
𝑍 12
• Bước từ cực: 𝜏 = = =6
2𝑝 2
𝑍 𝜏 6
• Số rãnh/1pha/1 cực: q= = = =2
2𝑃𝑚 𝑚 3
1800 1800
• Góc giữa 2 rãnh liên tiếp: 𝛼đ = = = 300
𝜏 6
1200
• Khoảng cách pha: = 4 rãnh
300
58
Hình 2.51: Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 1 mặt phẳng có Z=12 rãnh,
2p=2
2.4.1.4 Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 1 mặt phẳng có Z=18 rãnh, 2p=2
- Cách xây dựng:
• Z=18 rãnh
• 2P=2 ( 1 cặp cực )
𝑍 18
• Bước từ cực: 𝜏 = = =9
2𝑝 2
𝑍 𝜏 9
• Số rãnh/1pha/1 cực: q= = = =3
2𝑃𝑚 𝑚 3
1800 1800
• Góc giữa 2 rãnh liên tiếp: 𝛼đ = = = 200
𝜏 9
1200
• Khoảng cách pha: = 6 rãnh
200
59
Hình 2.52: Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 1 mặt phẳng có Z=18 rãnh,
2p=2
2.4.1.5 Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 1 mặt phẳng có Z=24 rãnh, 2p=4
- Cách xây dựng:
• Z=24 rãnh
• 2P=4 ( 2 cặp cực )
𝑍 24
• Bước từ cực: 𝜏 = = =6
2𝑝 4
𝑍 𝜏 6
• Số rãnh/1pha/1 cực: q= = = =2
2𝑃𝑚 𝑚 3
1800 1800
• Góc giữa 2 rãnh liên tiếp: 𝛼đ = = = 300
𝜏 6
1200
• Khoảng cách pha: = 4 rãnh
300
60
Hình 2.53: Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 1 mặt phẳng có Z=24 rãnh,
2p=4
2.4.1.6 Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 3 mặt phẳng có Z=24 rãnh, 2p=4
- Cách xây dựng:
• Z=24 rãnh
• 2P=4 ( 2 cặp cực )
𝑍 24
• Bước từ cực: 𝜏 = = =6
2𝑝 4
𝑍 𝜏 6
• Số rãnh/1pha/1 cực: q= = = =2
2𝑃𝑚 𝑚 3
1800 1800
• Góc giữa 2 rãnh liên tiếp: 𝛼đ = = = 300
𝜏 6
61
1200
• Khoảng cách pha: = 4 rãnh
300
- Sơ đồ triển khai dây quấn:
Hình 2.54: Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 3 mặt phẳng có Z=24
rãnh, 2p=4
2.5 Cách xây dựng sơ đồ triển khai dây quấn
+ 𝜏 : bước từ cực (bước từ cực là bề rộng của một cực từ, trong cực từ có
các rãnh phần ứng)
𝑍
𝜏=
2𝑝
𝜏
+ q: số rãnh mỗi pha dưới một bước cực: q = ( m: số pha )
𝑚
𝑝.3600 180°
+ 𝛼đ : góc độ điện giữa 2 rãnh liên tiếp: 𝛼đ = =
𝑍 𝜏
120°
+ d: khoảng cách pha: d =
𝛼đ
- Bước 2: Vẽ các đoạn thẳng song song và cách đều nhau đặc trưng cho số
rãnh của phần ứng
- Bước 3: Dựa vào bước từ cực 𝜏 phân bố rãnh cho mỗi bước cực
- Bước 4: Trong mỗi bước cực, căn cứ vào q xác định số rãnh của một pha
dưới một cực
- Bước 5: Căn cứ vào kiểu dây quấn, liên kết các cạnh tác dụng trong 1
pha để hình thành sơ đồ khai triển của 1 pha và tiến hành tương tự cho 2
pha còn lại
- Bước 6: Nối dây giữa các nhóm bối dây trong một pha. Có 2 trường hợp:
+ Đấu cực thật: cuối (đầu) nhóm bối dây thứ nhất là cuối (đầu) nhóm bối
dây thứ 2. Cách đấu này thực hiện khi giữa 2 bối dây kế nhau và không có
rãnh
+ Đấu cực giả: cuối nhóm bối dây thứ nhất nối với đầu bối thứ 2, cuối bối
dây thứ 2 nối với đầu bối dây thứ 3. Cách đấu này thực hiện khi giữa 2
nhóm bối dây liên tiếp nhau trong cùng một pha có rãnh trống.
- Bước 7: Căn cứ vào góc độ điện giữa 2 rãnh liên tiếp 𝛼đ để xác định
rãnh khởi điểm của pha B, vẽ pha B, tương tự 63hop ha C.
2.6 Nắm vững lại quy trình quấn lại cuộn dây của máy điện
+ Tiến hành đấu sao hoặc tam giác cho động cơ dựa vào điện áp nguồn
cấp, công suất của động cơ.
Hình 2.57: Hình ảnh thực tế đấu sao và tam giác cho động cơ
Bước 8: Đai dây: Dùng dây nắn lại các bối dây sao cho gọn và thẫm mỹ.
Hai đầu dây stator được nắn tròn đều và đủ rộng để đưa rotor vào dễ dàng,
không chạm các cách điện phần đầu bối dây và nắp máy. Chú ý khi đai
dây phải giữ cố định giấy lót cách điện, không bị xê dịch.
Bước 9: Kiểm tra toàn bộ dây quấn sau khi quấn song
+ Dùng đồng hồ VOM kiểm tra thông mạch, sau đó dùng đồng hồ Mê-ga
ohm kế để đo điện trở cách điện giữa vỏ và dây quấn, vỏ và các pha, các
pha với nhau. Nếu điện trở cách điện không đạt yêu cầu, phải tiến hành
tăng cường cách điện và chèn lại các nêm tre vào rãnh để cố định phần
dây quấn trong rãnh.
65
(1000+𝑈đ𝑚 )
𝑅𝑐𝑑 = (MΩ)
1000
2.7 Nắm vững quy trình thử và nghiệm thu của máy điện
+ Trong trường hợp cho phép chúng ta có thể cho nhận tải từ từ, sau
khoảng thời gian nhất định cho thử toàn tải, kiểm tra dòng tải có đều nhau
không, tình trạng phát nhiệt của động cơ, tốc độ quay, điện áp, tần số...
67
Hình 3.3: Hình đặt tính A-s của các loại cầu chì
3.1.1.4 Thông số
Hình 3.4: Thông số ghi trên thân cầu chị dạng ống của hãng simen.
70
Hình 3.5: Thông số của cầu chì dạng ống được ghi trên hộp đựng
càu chì bên ngoài
3.1.2 Contactor
3.1.2.1Giới thiệu
- Contactor là một loại khí cụ điện dùng để đóng cắt thường xuyên các
mạch điện động lực từ xa bằng tay hay tự động; với điện áp đến 500V
và dòng điện lên đến 600A.
- Contactor là khí cụ điện ứng dụng lực hút của nam châm điện để
đóng, ngắt các tiếp điểm.
Hình 3.6: Hai contactor trong tủ điều khiển máy nước nóng tàu
Victoria
71
- Cuộn hút: được chế tạo từ dây đồng kĩ thuật điện. Dây đồng quấn trên
khung dây bằng vật liệu cách điện (khung nhựa hoặc giấy cách điện,
sau đó lồng vào mạch từ. Ngoài ra đối với contactor xoay chiều, còn
có vòng đồng ngắn mạch trên bề mặt lõi thép phần tĩnh mạch từ nhằm
để ổn định lực hút.
+ Các tiếp điểm chính dùng trong mạch động lực và thông thường là
tiếp điểm thường mở.
+ Các tiếp điểm phụ dùng trong mạch điều khiển, mạch chỉ báo.
- Buồng dập hồ quang:
+ Buồng dập hồ quang của contactor được thiết kế theo kiểu gồm
những vách ngăn đồng thời có các lá thông hơi ra môi trường bên
ngoài.
+ Khi tiếp điểm đóng hoặc mở thì hồ quang xuất hiện và được đẩy
vào hộp dập. Các vách ngăn có tác dụng chia nhỏ hồ quang để nhanh
chóng dập hồ quang.
Hình 3.18: Các CB hai cực trong tủ điện cấp nguồn cho thiết bị vô
tuyến tàu Victoria
79
3.1.3.4 Thông số
Hình 3.25: Thông số của các MCB trong bản phân phối chiếu sáng LD-1
Hình 3.27: Máy cắt không khí ACB trên bản điện chính NO.2
3.1.4.2 Cấu tạo
- Có 2 loại:
+ Loại lắp cố định: loại này được lắp và bắt cố định vào trong bảng
điện chính. Có thể tháo rời sửa chữa.
85
3.1.4.4 Thông số
Hình 3.32: Hai relay trung gian trong tủ điện của mấy nước nóng
Hình 3.33 : Relay trung gian trong tủ điều khiển đèn pha
89
- Khi cấp nguồn vào cuộn dây của relay điện từ, trong cuộn dây có dòng
điện, dòng điện tương tác với từ trường tạo ra lực điện từ hút tấm động về
phía lõi. Nếu dòng điện trong cuộn dây nhỏ hơn dòng tác động, thì lực điện
từ sẽ nhỏ lơn lực kéo của lò xo, tấm động đứng yên. Khi dòng điện trong
cuộn dây lớn hơn dòng tác động thì lực điện từ sẽ lớn hơn lực lò xo, tấm
động bị hút về phía tấm tĩnh. Từ đó chuyển đổi được trạng thái các tiếp
điểm.
3.1.5.4 Thông số
- Relay nhiệt (OVL) là một loại khí cụ điện dùng để bảo vệ động cơ và mạch
điện khi có sự cố quá tải.
91
Hình 3.37 : Relay nhiệt được lắp trong tủ điện điều hòa không khí
3.1.6.2 Cấu tạo
+ Lựa chọn khí cụ đúng công suất động cơ, dòng điện, điện áp và chế
độ làm việc tương ứng.
+ Kiểm tra, sửa chữa nắn phẳng độ bằng phẳng của giá đỡ các tiếp điểm
+ Kiểm tra lò xo của tiếp điểm động.
+ Nếu các tiếp điểm bị ăn mòn nên thay thế các tiếp điểm đó.
3.2.2 Hiện tượng hư hỏng cuộn dây
- Nguyên nhân:
+ Ngắn mạch các vòng dây
+ Ngắn mạch các đầu cuộn dây
+ Đứt dây quấn
+ Điện áp tăng quá cao
+ Cách điện bị hỏng
+ Do muối, dầu, khí hóa chất… của môi trường xâm thực
- Biện pháp sửa chữa:
+ Kiểm tra và loại trừ các nguyên nhân bên ngoài gây hư hỏng cuộn
dây và quấn lại cuộn dây theo mẫu hoặc tính toán lại cuộn dây đúng
điện áp và công suất tiêu thụ theo yêu cầu.
+ Khi quấn lại cuộn dây cần đảm bảo công nghệ sữa chửa đúng kỹ thuật
vì đó là một yếu tố quan trọng để đảm bảo độ bền và tuổi thọ cuộn dây.
3.2.3 Hiện tượng hư hỏng cầu chì hình ống và cầu dao đóng ngắt bằng
tay
- Nguyên nhân: Thường do đặt dây chảy sai quy cách (lớn quá), khi bị cháy
đứt, không khí bên trong ống tăng nhanh chóng gây áp lực đẩy hồ quang ra
thành ống làm cháy ống phíp, hoặc làm hỏng cách điện đế nhựa hoặc đế
bằng đá của cầu dao. Ngoài ra, còn có nguyên dân do chất lượng chế tạo
cầu dao hoặc cầu chì của nhà chế tạo.
- Biện pháp sửa chữa: Việc sửa chữa đúng kỹ thuật là rất cần thiết, chẳng
hạn phải vặn chặt nắp cầu chì ống, đóng mở dứt khoát cầu dao vv…
3.2.4 Cháy xém ở đầu ra hoặc đầu vào mạch động lực
94
- Nguyên nhân: Do tiếp xúc xấu, do vặn bu-lông không chặt hoặc
không bảo dưỡng định kỳ kịp thời nên trong quá trình làm việc bu-
lông bị lỏng ra.
- Hiện tượng: Phát nóng ở chỗ tiếp xúc xấu, nhiệt phát ra tiếp tục phá
hỏng chỗ tiếp xúc do bị ôxy hoá đồng thời làm cháy cả phần nhựa
xung quanh đó.
- Cách khắc phục và đề phòng: Khi bảo dưỡng định kì nên kiểm tra
nhiệt độ các chỗ nối và xiết lại bulông cho chặt. Nếu bề mặt bị cháy
nhiều cần tháo ra là sạch và mạ lại bằng thiếc hoặc bạc rồi lắp lại
3.2.5 Cháy rỗ tiếp điểm do hồ quang
- Nguyên nhân: Hiện tượng phát nóng này chính là do tiếp xúc không tốt tại
các tiếp điểm động lực. Nếu tiếp điểm bị rỗ có thể nghĩ tới khả năng bị quá
tải hoặc cắt dòng ngắn mạch nhiều lần.
- Hiện tượng: Khi tiếp điểm phát nóng, nhiệt độ của toàn bộ khí cụ có thể có
nhiệt độ tăng không bình thường.
- Cách khắc phục và đề phòng: Tháo cả thanh cái gắn tiếp điểm ra ngoài,
dùng rũa hoặc giấy ráp đánh nhẵn rồi lắp lại. Nếu tiếp điểm bị rỗ quá nhiều
có thể dùng bạc lắp thêm cho đúng với kích thước cũ.
3.2.6 Cách điện đánh thủng hoặc bị rò
- Nguyên nhân: Nếu phần nhựa được làm từ loại nhựa không tốt có thể sau
một thời gian làm việc nhựa bị già hoá xuống cấp, cường độ cách điện
giảm, dòng điện rò tăng mạnh.
- Hiện tượng: Tiếp xúc trực tiếp bằng tay có thể bị giật hoặc cảm thấy dòng
điện chạy qua người, áptômát chống giật (áptômát có bảo vệ dòng rò) sẽ
tác động cắt mạch.
- Cách khắc phục và đề phòng: nên loại bỏ các khí cụ này.
3.2.7 Công tắc tơ bị kêu
- nhân: có thể là do điện áp đặt lên cuộn hút không đủ, lò xo nhả quá cứng,
đặc tính cơ và đặc tính lực hút quá gần nhau, vòng chống rung bị hở mạch,
lõi thép của các phần ứng và động không thích ứng về vị trí.
95
- Cách khắc phục và đề phòng: Cần phát hiện chính xác và loại trừ các
nguyên nhân nêu trên.
3.2.8 Áptômát không đóng được hoặc đóng được nhưng nhảy ngay
- Nguyên nhân: Lẫy giữ tay đóng bị mòn hoặc lệch. Lẫy này thường
được làm bằng thép tốt, không thay được.
- Cách khắc phục và đề phòng: nên khắc phục bằng cách hàn đắp rồi
tôi cứng lại. Nếu bị lệch cần chỉnh lại.
3.2.9 Độ tin cậy của rơle bị giảm
- Nguyên nhân: Do tác động của nhiệt, tình trạng tiếp xúc xấu của tiếp điểm
phụ, độ đàn hồi của lò xo…có thể làm giảm độ tin cậy các loại rơle.
- Cách khắc phục và đề phòng: Để khắc phục tình trạng trên nên định kì
kiểm tra và thử nghiệm lại để hiệu chỉnh. Nếu việc hiệu chỉnh không có
hiệu quả nên bỏ, thay rơle khác.
3.2.10 Tủ điều khiển hoặc phân phối bị cháy do chập
- Nguyên nhân: Hiện tượng chập dây có thể xảy ra do tiếp xúc không
tốt, do dây điều khiển khi đi qua khe hở quá chật giữa các tủ lâu ngày
bị cứa đứt cách điện.
- Cách khắc phục và đề phòng: Cần phân tích đầy đủ, phát hiện chính
xác nguyên nhân để loại trừ, tránh lặp lại sự cố sau khi khắc phục
xong.
3.2.11 Tủ điều khiển hoặc phân phối quá nóng
- Nguyên nhân: có thể là do tiếp xúc xấu, tại các chỗ nối tiếp xúc không tốt,
cáp trong tủ bị quá tải, tủ quá chật chội, việc thông gió cho tủ không tốt.
- Cách khắc phục và đề phòng: Cần mở cửa tủ hoặc đặt thêm quạt gió. Kiểm
tra lại tất cả các mối tiếp xúc.
3.3 Biết cách bố trí thiết bị điện trong bảng điều khiển động cơ điện
3.3.1 Khi lắp đặt thiết bị lên vỏ tủ điện, cần tuân theo các nguyên tắc
sau
- Các thiết bị như đèn báo pha, đồng hồ đo dòng điện, đồng hồ chỉ thị,
chuyển mạch đặt ở vị trí trên cao. Giúp người vận hành dễ dàng quan sát
các chỉ số đo trên thiết bị.
96
- Các thiết bị điều khiển (Nút nhấn, công tắc) đặt phía dưới giúp việc thao
tác trong quá trình vận hành dễ dàng nhất
- Cần phân bố các nút nhấn, công tắc cùng điều khiển 1 thiết bị trên cùng 1
hàng (ngang hoặc dọc). Thuận tiện cho quá trình vận hành. Các vị trí lấy
tâm tủ làm điểm giữa và phát triển dần sang hai bên. Tạo cho mặt tủ có sự
cân bằng và đối xứng giữa các thiết bị với nhau. Giúp người sử dụng
không bị rối và làm cho tủ thêm phần thẩm mỹ.
- Sắp xếp, bố trí các thiết bị bên trong tủ điện như: Cầu đấu, rơle, timer…
bên trong tủ điện một cách khoa học. Hợp lý và dễ dàng khi đấu nối, thay
thế hay sửa chữa.
- Việc thiết kế bố trí thiết bị trên tủ điện hợp lý, đúng cách. Sẽ làm cho tủ
điện giảm ảnh hưởng độ nhiễu giữa các thiết bị, tiết kiệm dây dẫn điện,
tăng tính thẩm mỹ. Tăng tuổi thọ các thiết bị và vận hành ổn định hơn.
3.3.2 Sắp xếp thiết bị được phân thành từng nhóm như sau
- Nhóm thiết bị điều khiển thường đặt cùng một bên tránh hiện tưỡng nhiễu
tín hiệu khi đặt cùng nhóm động lực. Ví dụ (Các rơ le bảo vệ, rơ le trung
gian, bộ điều khiển, cảm biến).
- Nhóm khí cụ điện đóng cắt đặt cùng 1 hàng phía dưới (Aptomat,
Contactor, khởi động từ.)
- Aptomat tổng (Cấp nguồn cho hệ thống) đặt ở trung tâm tủ điện (hoặc đặt
ở góc cao bên trái) sao cho thuận tiện trong quá trình vận hành, thao tác.
- Cầu đấu đặt ở phía dưới cùng để thuận tiện cho quá trình đấu dây vào/ra tủ
điện.
97
3.3.3 Một số hình ảnh về cách bố trí các khí cụ trong các tủ điều khiển
của tàu Victoria
Hình 3.40: Bố trí các đồng hồ đo, đèn báo, nút nhấn trên bảng điện
chính NO.2
98
Hình 3.41: Bố trí các đồng hồ đo, đèn báo, nút nhấn trên bảng điện NO.1
99
Hình 3.41: Bố trí các khí cụ trong tủ điện của máy nước nóng
100
Hình 3.42: Bố trí các thiết bị điện trong tủ điều hòa không khí
101
Hình 3.43: Bố trí các thiết bị điện trong tủ điện boong chính
102
+ Căn cứ vào số tiếp điểm phụ (NO, NC) trên mạch điều khiển của
contactor
3.4.2.4 Chọn relay nhiệt
- Khi chọn relay nhiệt cần thỏa những điều kiện sau:
+ 𝑈đ𝑚 > 𝑈đ𝑚 ℎệ 𝑡ℎố𝑛𝑔
+ 𝐼đ𝑚 = 1.2𝐼đ𝑚 độ𝑛𝑔 𝑐ơ
3.5 Biết cách lắp ráp thiết bị theo sơ đồ điều khiển
- Yêu cầu kĩ thuật cho việc lắp ráp bảng điện:
+ Đúng nguyên lí theo yêu cầu thiết kế mạch điện
+ Bố trí các khí cụ điện ngay ngắn, hợp lý và thẩm mỹ
+ Đấu các đầu dây, mối nối, đảm bảo tiếp xúc tốt với thiết bị
+ Bố trí các dây dẫn gọn gàng, cách điện tốt các mối nối
- Quy trình lắp ráp các thiết bị vào tủ điện theo sơ đồ điều khiển:
+ Bước 1: Vẽ ra sơ đồ nguyên lí mạch điện cần lắp vào tủ điện
+ Bước 2: Lựa chọn các khí cụ điện cần thiết cho mạch điện trên
+ Bước 3: Chọn lựa bảng điện có kích thước phù hợp với số lượng và
kích thước các khí cụ điện sẽ được lắp đặt
+ Bước 4: Xây dựng sơ đồ nối dây cho mạch điện dựa vào sơ đồ
nguyên lí
+ Bước 5: Bố trí các khí cụ điện lên bảng điện thỏa mãn yêu cầu về an
toàn, thẫm mỹ và dễ sử dụng
+ Bước 6: Liên kết các tiếp điểm của các khí cụ lại với nhau bằng dây
điện theo sơ đồ đấu dây. Lưu ý, phải đo khoảng cách giữa các tiếp điểm
khí cụ bằng dây điện rồi cắt dây cho đúng khoảng cách. Đồng thời các
đầu nối của dây phải bấm đầu cos để tăng tính thẩm mỹ và đảm bảo
cách điện. Khi liên kết các tiếp điểm phải bố trí dây cho gọn gàng, đẹp
mắt và rõ ràng.
+ Bước 7: Bắt vít vào các đầu cos với tiếp điểm của khí cụ điện. Lưu ý
phải đảm bảo chắc chắn sự tiếp xúc và dùng dây rút thắt chặt các dây
dẫn lại với nhau
105
+ Bước 8: Chú thích bằng tên trong sơ đồ điều khiển vào các nút nhấn,
công tắt, đèn báo và tên tủ điện.
+ Bước 9: Kiểm tra thông mạch và cách điện tốt bằng đồng hồ VOM
+ Bước 10: Kiểm tra hoạt động của tủ điện sau khi lắp song.
Hình 3.46: Sơ đồ điều khiển tủ điện của máy nước nóng dưới tàu
Victoria
106
Hình 3.47: Lắp đặt các thiết bị điện lên mặt tủ điện máy nước nóng
107
Hình 3.48: Lắp đặt các thiết bị trong tủ điện của máy nước nóng
108
Hình 3.50: Bố trí các thiết bị điện trên mặt tủ từ sơ đồ bảng điện boong
chính LGSP- 2
109
Hình 3.51: Bố trí các thiết bị điện bên trong tủ từ sơ đồ bảng điện boong
chính LGSP- 2
110
(5): Cách đặt thiết bị đo (trong hình này đặt đứng)
(6): Điện áp đánh thủng: 2kV
(7): Trị số CT đi kèm
(8): Cơ cấu điện từ
(9): Điện xoay chiều 1 pha
(10): Trị số CT đi kèm
4.2.5.1 Ampe kế
tải.
Hình 4.6: Sơ đồ mắc ampe kế thuộc cơ cấu từ điện
114
4.2.5.2 Vôn Kế
- Cách mắc Oát kế để đo công suất điện xoay chiều một pha:
Oát kế có 2 cuộn dây:
+ Cuộn dòng (1) có tiết diện lớn, số vòng dây ít và mắc nối tiếp
với mạch cần đo.
+ Cuộn áp (2) có tiết diện nhỏ, số vòng dây nhiều, được mắc nối
tiếp với điện trở phụ Rp và mắc song song với mạch cần đo
4.2.5.5 Tần số kế
Hình 4.18: Cách mắc Vôn kế và Tần số kế với công tắc chọn pha
121
Hình 4.19: Công tắc chọn pha và sơ đồ chân của công tắt chọn pha
Hình 4.22: Công tắc chọn pha và sơ đồ chân của công tắt chọn pha
122
Gồm 2 phần:
- Phần tĩnh: gồm
+ Nam châm chữ G quấn dây cỡ nhỏ, số vòng nhiều, được mắc song
song với mạch cần đo làm cuộn áp
+ Nam chân chữ U quấn số vòng ít, tiết diện dây lớn, được mắc nối
tiếp với mạch cần đo làm cuộn dòng
+ Nam châm vĩnh cữu để tạo ra moment cản.
- Phần động: Gồm đĩa nhôm tròn, ở tâm đĩa có gắn trục quay, hệ thống
bánh răng xe
- Nguyên lí hoạt động:
Khi có dòng điện xoay chiều chạy qua phụ tải, tức là có điện năng
tiêu thụ thì các bộ phận của công tơ điện sẽ bắt đầu làm việc. Khi
có dòng điện xoay chiều chạy qua cuộn dòng sẽ sinh ra một từ
thông biến thiên tác động lên đĩa nhôm. Tương tự, ở cuộn áp cũng
có dòng điện xoay chiều tạo ra từ thông biến thiên tác động lên đĩa
nhôm. Dưới tác động 2 luồn từ thông sẽ tạo ra moment làm quay
đĩa nhôm trong nam châm vĩnh cữu, nam châm vĩnh cữu tạo ra
moment cản làm cân bằng hệ thống quay số, từ đó cho ra chỉ số
điện năng tiêu thụ dựa vào các vòng quay đĩa nhôm.
- Sơ đồ đấu dây công tơ điện 1 pha
Từ trái qua phải là 1, 2, 3, 4.
- Nguồn: 1 dương, 3 âm
- Tải: 2 dương, 4 âm
+ Dựa vào hệ thống điện xoay chiều hoặc một chiều của mạch cần đo
để chọn các thiết bị đo theo các cơ cấu đo cho phù hợp.
+ Chọn thiết bị đo phải phù hợp với tải với các thông số trên các thiết
bị đo như giới hạn đo, cấp chính xác, độ nhạy…
4.4 Một số đồng hồ khác được sử dụng dưới tàu thủy
4.4.1 Đồng hồ báo thứ tự pha (PHASE SEQUENCE DETECTOR)
Hình 4.31: Đồng bộ kế dùng trong tủ hòa đồng bộ hai máy phát
127
4.4.3 Đồng hồ xác định vòng quay máy chính lai chân vịt
Hình 4.32: Đồng hồ xác định tốc độ vòng quay máy chính
4.4.4 Đồng hồ chỉ góc bánh lái
Hình 5.3: Cấu tạo PT10C gồm tiếp điểm đấu nối và đầu cảm biến
đo
5.1.1.3 Nguyên lý hoạt động
131
- Đầu dò cảm biến là cặp nhiệt điện hoặc điện trở nhiệt. Cảm biến nhiệt
độ RTD thay đổi giá trị điện trở khi nhiệt độ tăng. Nếu tăng, nó được
gọi là điện trở dương. Nếu tăng nhiệt độ mà giá trị điện trở giảm thì
nó được gọi là điện trở âm. Khi nhiệt độ của đầu cảm biến là 0℃ thì
giá trị điện trở là 100 ohm.
Hình : Cảm biến phao được lắp ở két nước dằn tàu
134
5.1.2.4 Thông số
5.1.3 Cảm biến báo khói quang điện
5.1.3.1 Giới thiệu
- Cảm biến báo khói giúp kịp thời phát hiện sự cố cháy nổ và truyền tín
hiệu đến trung tâm báo cháy để kích hoạt báo động.
- Cảm biến báo khói có 2 loại: Cảm biến khói quang điện, cảm biến
khói ion hóa.
- Trên tàu thủy, cảm biến báo khói quang điện được sử dụng rất nhiều
và được lắp ở như buồng điều khiển, buồng máy, trên các hành lang,
lối đi, trong các phòng, …
Hình 5.10: Hình dạng bên ngoài cảm biến báo khói quang điện
5.1.3.2 Cấu tạo
135