You are on page 1of 147

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.

HCM
KHOA: VIỆN HÀNG HẢI
BỘ MÔN ĐIỆN – TỰ ĐỘNG TÀU THỦY

BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN MÔN NGÀNH


ĐIỆN – TỰ ĐỘNG TÀU THỦY

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Duy Quốc Thái


MSSV: 1651030064
Lớp: DT16
Giảng viên hướng dẫn: Đào Học Hải
Cán bộ hướng dẫn: Đặng Quang Huy
Địa điểm thực tập : Công ty SSIC-Phòng Q.C
Thời gian thực tập: Từ 01/08/2019 đến 16/09/2019

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 09/2019


[i]

LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là những kiến thức và nội dung mà tôi học hỏi, tìm hiểu
được ở phòng Q.C và tổ điện của Công ty TNHHNN Một Thành Viên Công
Nghiệp Tàu Thủy Sài Gòn. Những kết quả và số liệu, tài liệu trong khóa thực tập
được Công ty TNHHNN Một Thành Viên Công Nghiệp Tàu Thủy Sài Gòn cung
cấp, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước nhà trường về sự cam đoan này.

TP Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 09 năm 2019.


Người cam đoan

Nguyễn Duy Quốc Thái


[ii]

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Giao Thông Vận
Tải TP.HCM cho đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của
quý Thầy Cô và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất, em xin gửi
đến quý Thầy Cô ở Viện Hàng Hải, các Thầy Cô của bộ môn Điện và Tự động
tàu thủy – Trường Đại học Giao Thông Vận Tải TP.HCM đã cùng với tri thức và
tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt
thời gian học tập tại trường.

Và đặc biệt, trong học kỳ này, Viện đã tổ chức cho chúng em được đi thực tập
chuyên môn và tiếp cận với Công ty TNHHNN Một Thành Viên Công Nghiệp
Tàu Thủy Sài Gòn. Chuyến thực tập này rất hữu ích đối với sinh viên ngành Điện
và Tự động tàu thủy cũng như tất cả các sinh viên thuộc các chuyên ngành Khoa
Học Kĩ Thuật khác.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy Cô ở Viện Hàng Hải, các Thầy Cô
của bộ môn Điện và Tự động tàu thủy, ban lãnh đạo của Trường Đại học Giao
Thông Vận Tải TP.HCM và các Khoa Phòng ban chức năng đã trực tiếp và gián
tiếp giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập chuyên môn.

Không thể không nhắc tới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo Công ty TNHHNN
Một Thành Viên Công Nghiệp Tàu Thủy Sài Gòn nhờ có sự giúp đỡ nhiệt tình
của các anh chị ở các phòng ban, đặc biệt là phòng ban Q.C đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty TNHHNN Một
Thành Viên Công Nghiệp Tàu Thủy Sài Gòn.
[iii]

Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên, bài
báo cáo này không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các quý thầy cô và các anh chị trong phòng ban Q.C
để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác
thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Duy Quốc Thái


[i]

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

NHẬN XÉT THỰC TẬP


Họ và tên sinh viên : Nguyễn Duy Quốc Thái

MSSV : 1651030064

Khoá : DT 16

1. Thời gian thực tập :


- 01/08/2019 đến 16/09/2019
2. Bộ phận thực tập :
- Phòng Q.C của Công Ty TNHHNN Một Thành Viên Công Nghiệp Tàu Thủy
Sài Gòn.
3. Nhận xét chung :
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………

Chữ kí trưởng phòng Q.C

Đặng Quang Huy


[ii]

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


-----------------

 ............................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................

Tp.HCM, ngày tháng năm 2019


GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Th.s Đào Học Hải


[iii]

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP (NƠI THỰC TẬP) ..................... 3

1.1 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển ------------------------------------ 3

1.2 Cơ sở hạ tầng ------------------------------------------------------------------------ 4

1.3 Cơ cấu tổ chức ---------------------------------------------------------------------- 4

1.4 Chính sách chất lượng của công ty ----------------------------------------------- 5

1.5 Các kinh doanh của công ty ------------------------------------------------------- 5

1.6 Hoạt động sữa chữa----------------------------------------------------------------- 6

CHƯƠNG 2 : THỰC TẬP PHẦN MÁY ĐIỆN ...................................................... 8

2. 1 Khái niệm về máy điện -------------------------------------------------------------- 8

2.1.1 Khái niệm ------------------------------------------------------------------------- 8

2.1.2 Phân loại --------------------------------------------------------------------------- 8

2.2 Giới thiệu, cấu tạo, nguyên lý hoạt động và quy trình bảo dưỡng sữa chữa
một số máy điện thường gặp ------------------------------------------------------------- 8

2.2.1 Máy biến áp ----------------------------------------------------------------------- 8

2.2.2 Máy điện không đồng bộ ---------------------------------------------------- 17

2.2.3 Máy điện đồng bộ------------------------------------------------------------- 25

2.2.4 Máy điện một chiều ---------------------------------------------------------- 33

2.2.5 Ắc quy -------------------------------------------------------------------------- 40

2.2.6 Máy điện đặc biệt ------------------------------------------------------------- 46

2.3 Cách xây dựng, vễ sơ đồ khai triển cuộn dây theo dây quấn đồng khuôn tập
trung 50

2.3.1 Sơ đồ triển khai dây quấn 1 lớp ----------------------------------------------- 50

2.4 Cách xây dựng, vễ sơ đồ khai triển cuộn dây theo dây quấn đồng tâm ------- 55

2.4.1 Sơ đồ triển khai dây quấn 1 lớp ----------------------------------------------- 55


[iv]

2.5 Cách xây dựng sơ đồ triển khai dây quấn ----------------------------------------- 61

2.6 Nắm vững lại quy trình quấn lại cuộn dây của máy điện ----------------------- 63

2.7 Nắm vững quy trình thử và nghiệm thu của máy điện -------------------------- 65

CHƯƠNG 3 : THỰC TẬP PHẦN KHÍ CỤ ĐIỆN ................................................ 67

3.1 Giới thiệu các khí cụ điện--------------------------------------------------------- 67

3.1.1 Cầu chì ------------------------------------------------------------------------- 67

3.1.2 Contactor ----------------------------------------------------------------------- 70

3.1.3 Circuit breaker (CB) ---------------------------------------------------------- 77

3.1.4 Máy cắt không khí ACB (Air Circurt Breaker) --------------------------- 84

3.1.5 Relay trung gian -------------------------------------------------------------- 87

3.1.6 Relay nhiệt --------------------------------------------------------------------- 90

3.2 Nắm vững các hư hỏng thường gặp của các loại khí cụ điện và cách khắc
phục 92

3.2.1 Hiện tượng hư hỏng các tiếp điểm ----------------------------------------- 92

3.2.2 Hiện tượng hư hỏng cuộn dây----------------------------------------------- 93

3.2.3 Hiện tượng hư hỏng cầu chì hình ống và cầu dao đóng ngắt bằng tay 93

3.2.4 Cháy xém ở đầu ra hoặc đầu vào mạch động lực ------------------------ 93

3.2.5 Cháy rỗ tiếp điểm do hồ quang --------------------------------------------- 94

3.2.6 Cách điện đánh thủng hoặc bị rò ------------------------------------------- 94

3.2.7 Công tắc tơ bị kêu ------------------------------------------------------------ 94

3.2.8 Áptômát không đóng được hoặc đóng được nhưng nhảy ngay--------- 95

3.2.9 Độ tin cậy của rơle bị giảm -------------------------------------------------- 95

3.2.10 Tủ điều khiển hoặc phân phối bị cháy do chập ------------------------ 95

3.2.11 Tủ điều khiển hoặc phân phối quá nóng -------------------------------- 95

3.3 Biết cách bố trí thiết bị điện trong bảng điều khiển động cơ điện----------- 95

3.3.1 Khi lắp đặt thiết bị lên vỏ tủ điện, cần tuân theo các nguyên tắc sau -- 95
[v]

3.3.2 Sắp xếp thiết bị được phân thành từng nhóm như sau ------------------- 96

3.3.3 Một số hình ảnh về cách bố trí các khí cụ trong các tủ điều khiển của
tàu Victoria------------------------------------------------------------------------------ 97

3.4 Biết cách tính chọn khí cụ điện dựa vào công suất và điện áp làm việc của
thiết bị điện ------------------------------------------------------------------------------ 102

3.4.1 Tính chọn dòng theo công suất động cơ --------------------------------- 102

3.4.2 Cách chọn một số khí cụ điện quan trọng ------------------------------- 103

3.5 Biết cách lắp ráp thiết bị theo sơ đồ điều khiển------------------------------ 104

CHƯƠNG 4: THỰC TẬP PHẦN ĐO LƯỜNG ĐIỆN ....................................... 110

4.1 Các hư hỏng thường gặp và cách sửa chữa các thiết bị đo điện ----------- 110

4.2 Nắm được cấu tạo, nguyên lý hoạt động, phạm vi áp dụng và các thông số
kỹ thuật, các ký hiệu trên đồng hồ, thiết bị đo, cấp chính xác -------------------- 110

4.2.1 Giới thiệu -------------------------------------------------------------------- 111

4.2.2 Cấu tạo ----------------------------------------------------------------------- 111

4.2.3 Nguyên lý hoạt động ------------------------------------------------------- 111

4.2.4 Phân loại --------------------------------------------------------------------- 111

4.2.5 Các kí hiệu trên đồng hồ đo và cách mắc ------------------------------- 112

4.3 Lựa chọn các thiết bị đo theo yêu cầu----------------------------------------- 124

4.4 Một số đồng hồ khác được sử dụng dưới tàu thủy -------------------------- 125

4.4.1 Đồng hồ báo thứ tự pha (PHASE SEQUENCE DETECTOR) ------- 125

4.4.2 Đồng bộ kế ------------------------------------------------------------------ 126

4.4.3 Đồng hồ xác định vòng quay máy chính lai chân vịt ------------------ 127

4.4.4 Đồng hồ chỉ góc bánh lái -------------------------------------------------- 127

4.4.5 Đồng hồ chỉ tốc độ và hướng của gió ------------------------------------ 128

CHƯƠNG 5: THỰC TẬP PHẦN CẢM BIẾN.................................................... 129

5.1 Một số loại cảm biến thường gặp ---------------------------------------------- 129
[vi]

5.1.1 Cảm biến nhiệt độ loại PT10C -------------------------------------------- 129

5.1.2 Cảm biến phao -------------------------------------------------------------- 132

5.1.3 Cảm biến báo khói quang điện -------------------------------------------- 134

5.1.4 Cảm biến đo độ sâu --------------------------------------------------------- 137


1

LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam có vị trí địa lý quan trọng trong khu vực châu Á, nằm trong khu vực có
mạng lưới vận chuyển hàng hóa bằng đường biển năng động vào bậc nhất trên
thế giới. Mặt khác, với hơn 3.260 km bờ biển, Việt Nam có tiềm năng rất lớn
trong việc phát triển vận tải biển và các dịch vụ khác liên quan đến biển. Nghành
Điện và Tự động tàu thủy là một lĩnh vực rất quan trọng đối với vận chuyển hàng
hóa bằng đường biển. Hiện nay Theo quy định tại Thông tư 11/2012 của Bộ
GTVT, các tàu vận tải biển từ 3.000KV phải bố trí một sỹ quan điện từ ngày
1/1/2017. Do vậy việc phát triển Nghành Điện và Tự động tàu thủy được ưu tiên
trong xu hướng phát triển vận tải biển hiện nay.

Là một sinh viên chuyên Nghành Điện và Tự động tàu thủy - Trường Đại học
Giao Thông Vận Tải TP Hồ Chí Minh, được đào tạo tốt, được cung cấp những
kiến thức từ cơ bản đến phức tạp về nhiệm vụ và vai trò của một sỹ quan điện
trên tàu thủy đã giúp em nâng cao trình độ hiểu biết của mình. Tuy nhiên, việc
vận dụng những kiến thức vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, thời gian thực tập tốt
nghiệp sẽ giúp sinh viên chúng em làm quen với thực tế, hòa nhập với môi
trường doanh nghiệp nhiều hơn. Từ đó có thể vận dụng những kiến thức đã được
học vào quá trình làm việc, nâng cao trình độ.
Sau 5 tuần thực tập tại Công ty TNHHNN Một Thành Viên Công Nghiệp Tàu
Thủy Sài Gòn – một doanh nghiệp hoạt động mạnh trong lĩnh vực đóng mới và
sữa chữa tàu thủy, em đã được tạo điều kiện trực tiếp quan sát, tham gia học hỏi
vào một số công việc của công ty, từ đó rút ra được nhiều kinh nghiệm cho bản
thân và đóng góp một phần công sức vào sự phát triển của công ty.

Em xin chân thành cảm ơn Thầy Đào Học Hải, các anh chị trong phòng ban Q.C,
các anh trong tổ điện của công ty đã tận tình hướng dẫn và góp ý cho em trong
suốt quá trình thực tập. Ngoài ra, em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ
và nhân viên Công ty TNHHNN Một Thành Viên Công Nghiệp Tàu Thủy Sài
2

Gòn đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập và hoàn thiện bản báo cáo thực tập
tổng hợp của mình.
Báo cáo gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu về công ty TNHHNN Một Thành Viên Công Nghiệp
Tàu Thủy Sài Gòn.
Chương 2: Thực tập phần máy điện.
Chương 3: Thực tập phần khí cụ điện.
Chương 4: Thực tập phần đo lường điện.
Chương 5: Thực tập phần cảm biến.
3

CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP (NƠI THỰC TẬP)


1.1 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển
- Trước năm 1998: Nhà máy Tàu biển Sài Gòn (trực thuộc Bộ Giao Thông
Vận Tải).
- Tháng 3/1991: Sửa chữa tàu 3.000 DWT (tàu Sơn Ca) và các tàu dịch vụ
dầu khí.
- 30/11/1991: Thành lập Nhà máy tàu biển Sài Gòn thuộc Bộ Giao thông
Vận tải; Chuyên đóng mới và sửa chữa các loại phương tiện đường sông và
ven biển.
- Năm 1994: Hoạt động thêm lĩnh vực thiết kế tàu thủy. 31/01/1996: Nhà
máy Tàu biển Sài Gòn thuộc Tổng Công Ty Công Nghiệp Tàu Thủy Việt
Nam (VINASHIN).
- Tháng 6/1996: Đóng mới ụ nổi 2.500 DWT.
- Tháng 5/1996: Đóng mới phà chất lượng cao cho Dự án Đan Mạch viện trợ
(200 tấn,100 tấn).
- Năm 1998: Hoạt động thêm lĩnh vực khai thác cảng, dịch vụ cảng, thương
mại và phá dỡ tàu cũ.
- 09/3/1998: Nhà máy tàu biển Sài Gòn đổi tên thành Công Ty Công Nghiệp
Tàu Thủy Sài Gòn.
- 1998 - 2006: Công ty Công nghiệp tàu thủy Sài Gòn. Tháng 7/2001: Đóng
mới tàu có trọng tải đến 2.500DWT.
- 28/12/2001: Nhận chứng chỉ Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:1994
cho lĩnh vực thiết kế, đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải thủy.
- Năm 2002: Đóng mới tàu có trọng tải đến 4.000DWT.
- 9/12/2003: Nhận chứng chỉ Hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2000cho lĩnh vực Thi công công trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp; Thiết kế, đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ.
- Năm 2004: Đóng mới tàu có trọng tải đến 6.500DWT. (SaiGon Queen).
- Năm 2005: Đóng mới tàu có trọng tải đến 6.500DWT. (H213_SC). Năm
- 2006 đến nay: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Công nghiệp tàu
thủy Sài Gòn (trực thuộc Tập Đoàn Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam).
4

1.2 Cơ sở hạ tầng

- Cơ sở 1: 1027 Phạm Thế Hiển, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
Diện tích:
+ Diện tích đất : 32.153 m2
+ Diện tích xây dựng : 4.146 m2
- Cơ sở 2: 10E Bùi Văn Ba, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
Diện tích:
+Diện tích đất: 105.036 m2
+Diện tích xây dựng: 61.450 m2
- Máy móc thiết bị:
+Thiết bị chuyên ngành đóng tàu.
+Thiết bị nâng chuyển
+Hệ thống công nghệ trung tâm: O2, Gas, khí nén
+Thiết bị gia công cắt gọt

1.3 Cơ cấu tổ chức

Hình 1.1 : Sơ đồ tổ chức công ty


5

1.4 Chính sách chất lượng của công ty


- Cam kết liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng trong sản xuất và
cung ứng sản phẩm thỏa mãn với yêu cầu khách hàng thông qua:
+Sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý.
+Giao hàng đúng thời hạn.
+Cung cấp dịch vụ theo yêu cầu khách hang mọi lúc mọi nơi.
+Áp dụng, duy trì và liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001.
1.5 Các kinh doanh của công ty
- Đóng mới và sửa chữa các phương tiện vận tải thủy, thiết bị và cấu kiện
nổi trên biển (Khả năng Ụ khô phục vụ hoạt động đóng mới – sữa chữa tàu
tới 25000 DWT).
- Thiết kế, sữa chữa, hoán cải các loại phương tiện giao thông vận tải.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị, hang hóa.
- Dịch vụ và môi giới hàng hải, vận tải và bốc xếp.
- Phá dỡ tàu cũ.
- Thiết kế và tổ chức thi công các công trình giao thông, công trình kỹ thuật
hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình thủy lợi, đê, kè, các công
trình dân dụng và phần bao che các công trình công nghiệp…
- San lấp mặt bằng.
- Nghiên cứu, lựa chọn thiết bị, công nghệ quản lý vào SXKD.
- Thực hiện các dịch vụ về công nghệ thong tin.
- Tư vấn cho chủ tàu trong lĩnh vực thiết kế, hoán cải, giám sát thi công, lập
dự án đầu tư, kiểm định chất lượng các loại phương tiện giao thông vận tải.
- Xuất nhập khẩu các phần mềm thiết kế, đại lý cug cấp phần mềm của các
hãng tại Việt Nam.
- Thực hiện các thiết kế công nghệ phục vụ cho công tác triển khai thi công
trong đóng mới và sữa chữa tàu thủy.
- Thực hiện các dịch vụ lien quan đến việc thiết kế, chế tạo phục hồi các
phương tiện giao thong vận tải.
- Tổ chức kinh doanh vận tải thủy bộ.
6

- Kinh doanh và vận tải dầu khí.


- Tổ chức kinh doanh dich vụ hàng hải, dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ đại
lý vận tải đường biển, dịch vụ môi giới hàng hải.
1.6 Hoạt động sữa chữa
- Sửa chữa các phương tiện đường thủy là hoạt động đầu tiên của công ty từ
khi mới thành lập. Trước những năm 90, xuất thân từ một xưởng sửa chữa
thuộc Liên Hiệp Các Xí Nghiệp Vận Tải Đường Sông II (VATASO),
chuyên thực hiện công tác sửa chữa cho các tàu kéo, tàu chở hàng, sà lan
cho cả khu vực phía Nam.

Hình 1.2: Sữa chữa tàu ĐÔNG THIÊN PHÚ SILVER trong ụ

Hình 1.3: Sữa chữa tàu THIÊN ƯNG 01 trong ụ


7

Hình 1.4: Sữa chữa tàu VTC GLOVE trong ụ

Hình 1.5: Sữa chữa tàu VTC DRAGON trong ụ


- Con tàu VTC Dragon có kích thước cơ bản : Dài: 152,20 m Rộng: 26,00
m Mớn nước: 9,52 m, Tải trọng: 22.661,83 DWT, là tàu hàng rời thuộc sở
hữu của Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Thuê Tàu Biển Việt Nam
(VITRANSCHART) .Việc sửa chữa tàu VTC Dragon minh chứng uy tín
về năng lực sửa chữa cũng như khẳng định thương hiệu vững mạnh của
SSIC đối với khách hàng nói chung và các chủ tàu có đội tàu lớn tại Việt
Nam.) Phát huy thế mạnh đó, khi năng lực hoạt động của công ty phát triển
ngày một lớn mạnh, hoạt động dịch vụ sửa chữa của công ty cũng được
nâng lên những tầm cao mới. Năng lực và tay nghề của đội ngũ kỹ sư, kỹ
thuật viên và công nhân ngày một hoàn thiện. Đáp ứng được tất cả những
yêu cầu của khách hàng trong công tác sửa chữa, bảo dưỡng.
8

CHƯƠNG 2 : THỰC TẬP PHẦN MÁY ĐIỆN


2. 1 Khái niệm về máy điện
2.1.1 Khái niệm
- Máy điện là thiết bị điện từ, nguyên lí làm việc dựa trên hiện tượng cảm
ứng điện từ.
- Về cấu tạo máy điện gồm: Mạch từ (lõi thép), mạch điện (các dây quấn).
- Dùng biến đổi năng lượng cơ năng thành điện năng và ngược lại hoăc dùng
để biến đổi các thông số như U, I, f .
2.1.2 Phân loại

Hình 2.1: Sơ đồ phân loại các máy điện


2.2 Giới thiệu, cấu tạo, nguyên lý hoạt động và quy trình bảo dưỡng
sữa chữa một số máy điện thường gặp
2.2.1 Máy biến áp
2.2.1.1 Giới thiệu
9

- Máy biến áp là thiết bị điện từ tĩnh, nguyên lí làm việc dựa trên hiện tượng
cảm ứng điện từ, dùng để biến đổi điện áp của hệ thống điện xoay chiều
nhưng vẫn giữ nguyên tần số.

Hình 2.2 : Máy biến áp 3 pha từ 380V AC xuống 24V AC nằm trong tủ tự
động nạp điện cho AC Quy

Hình 2.3 : Mặt trước của tủ điện 1 chiều nạp điện tự động cho AC với
nguồn 3 pha 380V
10

- Bên trong của tủ điện 1 chiều nạp điện tự động cho AC với nguồn 3 pha
380V.

Hình 2.4 : Bên trong tủ điện 1 chiều nạp điện tự động với nguồn 380V

Hình 2.5: Máy biến áp 1 pha trong tủ điện máy nước nóng chuyển từ
380V AC xuống 220V AC
11

- Máy biến áp 3 pha trong tủ nạp ắc quy khởi động máy phát.

Hình 2.6: Máy biến áp 3 pha trong tủ điện tủ nạp Ắc quy khởi động máy
phát
2.2.1.2 Cấu tạo
- Cấu tạo: gồm lõi thép và dây quấn
+Lõi thép: dùng để dẫn từ thông chính của máy, thường làm bằng
nhiều lá thép kĩ thuật điện ghép lại với nhau.
+Dây quấn: thường được làm bằng đồng có tiết diện tròn hoặc hình
chữ nhật bên ngoài có bọc cách điện.

Hình 2.7: Cấu tạo máy biến áp


12

- Thông số máy biến áp:

Hình 2.8: Thông số máy biến áp


- Các thông số quan trọng:
+ Công suất định mức: 200VA
+ Tần số định mức: 50/60Hz
+ Điện áp đầu vào: 400V (chân 1- 4)
+ Điện áp đầu ra: 220V (chân 11-12) và 24V (chân 13-14-15)
2.2.1.3 Nguyên lý hoạt động

Hình 2.9 : Sơ đồ nguyên lý máy biến áp 1 pha 2 dây


13

- Khi ta nối cuộn dây sơ cấp N1 vào nguồn điện xoay chiều 𝑢1 (t) thì sẽ xuất
hiện dòng điện 𝑖1 (t) chạy trong dây quấn 𝑁1 .
- Dòng điện 𝑖1 (t) sinh ra từ thông 𝜑 chạy trong lõi thép ( chiều từ thông xác
định theo quy tắc vặn nút chai).
- Từ thông 𝜑 sẽ móc vòng xuyên qua 2 vòng dây 1 và 2 được gọi là từ thông
chính.
- Theo định luật cảm ứng điện từ, khi từ thông biến thiên sẽ xuất hiện suất
điện động cả ứng: 𝑒1 (phía sơ cấp) và 𝑒2 (phía thứ cấp).
2.2.1.4 Quy trình kiểm ta, bảo dưỡng và sữa chữa
2.2.1.4.1 Quy trình vận hành
- MBA được đóng điện đưa vào vận hành, khi lắp ráp xong và hoàn
chỉnh hệ thống điều khiển, đo lường, bảo vệ và có biên bản kiểm tra
toàn bộ hệ thống đạt chất lượng theo tiêu chuẩn hiện hành.
- Trường hợp đóng điện có vấn đề phải kiểm tra lại toàn bộ hệ thống.
Sau khi khắc phục, xử lý các nguyên nhân mới quyết định đóng điện
trở lại.
- Cho phép MBA được vận hành với điện áp cao hơn định mức:
+ Lâu dài 5% khi phụ tải không quá phụ tải định mức và 10% khi phụ
tải không quá 0,25% phụ tải định mức.
+ Ngắn hạn 10% (dưới 6 giờ một ngày) với phụ tải không quá định
mức.
- MBA chịu được quá tải theo quy định tại tiêu chuẩn IEC – 60354
- Phụ tải của MBA có thể vượt quá giá trị danh định ghi trên nhãn máy
nhưng không quá 1,5 lần so với dòng điện định mức. Thời gian chịu
quá tải không quá 2 giây.
- Trong trường hợp máy chịu ngắn mạch khẩn cấp, dòng điện ngắn
mạch có thể lớn gấp 25 lần so với dòng điện định mức. Thời gian chịu
ngắn mạch của máy không quá 2 giây (IEC – 60354). Khả năng chịu
ngắn mạch (dòng điện ngắn mạch và thời gian chịu ngắn mạch) của
MBA còn phụ thuộc vào điện áp ngắn mạch của máy và các thông số
khi đặt hàng chế tạo MBA.
14

- Để đảm bảo cho MBA vận hành an toàn và đánh được giá khả năng
chịu ngắn mạch của máy, trong vận hành phải trang bị các thiết bị đo
lường, bảo vệ và phải được chỉnh định đúng theo quy định của ngành,
phải có các thiết bị ghi lại các thông số vận hành khi có hiện tượng bất
thường hoặc xảy ra sự cố.
- MBA vận hành trong hệ thống 3 pha đối xứng. Điện áp đưa vào máy
có dạng hình sin, tần số 50Hz.
- Nhiệt độ lớp dầu trên không quá 90oC.
- MBA phải được thường xuyên theo dõi kiểm tra trong quá trình vận
hành. Phải ghi chép rõ 14ung các số liệu: nhiệt độ, chế độ phụ tải, điện
áp, các hiện tượng khác thường về tiếng ồn, màu sắc dầu, khí phát ra ở
14ung ga…
- Công việc kiểm xem xét bên ngoài máy chủ yếu có:
- Xem xét toàn máy: có chỗ nào bị rò rỉ dầu, các hiện tượng bất thường.
- Quan sát mức dầu của máy trên bình dầu phụ.
- Trị số các nhiệt kế, đồng hồ đo báo tín hiệu, hệ thống quạt mát.
- Theo dõi tiếng kêu của máy có bình thường không.
- Xem xét kiểm tra (không cắt điện) phải thực hiện định kỳ mỗi ca một
lần. Đồng thời phải kiểm tra ngay khi có thay đổi đột ngột: nhiệt độ, có
sự tác động của các thiết bị bảo vệ.
- Việc thay thế bổ sung dầu phải là dầu cùng loại. Nếu 14ung dầu khác
loại thay thế, phải thực hiện việc xúc rửa máy bằng loại dầu mới sạch,
kiểm tra kỹ về lý hóa, độ ổn định của dầu.
- Trong thời gian 6 tháng đầu vận hành, sau một tháng lấy mẫu dầu kiểm
tra, sau đó 2 tháng lấy mẫu dầu kiểm tra và cứ định kỳ mỗi năm lấy
mẫu kiểm tra một lần. Mẫu dầu lấy ở van lấy mẫu gần đáy máy.
- Kiểm tra hạt hấp thụ (hạt silicagen) ở bình hút ẩm qua lỗ quan sát, đây
là việc làm thường xuyên, nếu hạt bị biến màu phải thay thế ngay.
15

2.2.1.4.2 Quy trình bảo dưỡng


- Việc sửa chữa bảo dưỡng MBA do đơn vị vận hành thực hiện kết hợp
với quá trình vận hành máy. Các hư hỏng đột xuất cần được sửa chữa,
khắc phục không để kéo dài.

- Việc sửa chữa định kỳ tùy theo tính chất quan trọng của hộ sử dụng
điện mà có thể điều chỉnh cho phù hợp. Kế hoạch sửa chữa định kỳ
phải được lập và cấp quản lý cho phép.
- Việc sửa chữa MBA chỉ thực hiện khi đã tách máy biến áp ra khỏi
nguồn điện theo quy trình vận hành.
- Tiểu tu định kỳ
▪ Thời gian: Mỗi năm một lần.
▪ Nội dung công việc:
▪ Vệ sinh sạch bên ngoài máy, lau chùi, bảo dưỡng các bộ cánh
tản nhiệt. Kiểm tra xiết chặt các bu lông đai ốc, các bộ phận
nếu bị lới lỏng.
▪ Kiểm tra tình trạng các phụ kiện của máy: các van, các
gioăng đệm, các sứ cách điện, sự làm việc của bộ điều chỉnh
điện áp không tải, các tủ điện điều khiển của máy, nếu có hư
hỏng phải xử lý ngay.
▪ Kiểm tra sự làm việc chính xác của các thiết bị đo lường, bảo
vệ của máy: van an toàn, rơ le ga, rơ le dòng dầu, chỉ thị
nhiệt độ dầu và cuộn dây, chỉ thị mức dầu, biến dòng chân
sứ…
▪ Lấy mẫu dầu trong máy để thử nghiệm các chỉ tiêu lý hóa.
▪ Bổ sung, lọc lại hoặc thay thế tùy theo kết quả sau khi thử
nghiệm.
▪ Kiểm tra thử nghiệm MBA sau sửa chữa.
- Đại tu định kỳ
▪ Thời gian: tùy theo kết quả thí nghiệm và tình trạng máy,
thông thường đại tu lần đầu 10-12 năm, sau đó giảm dần.
16

▪ Việc đại tu định kỳ phải được chuẩn bị kỹ, do cán bộ, kỹ sư
và công nhân kỹ thuật có kinh nghiệm chuyên môn thực hiện.
▪ Nội dung công việc:
▪ Kiểm tra thử nghiệm và ghi chép các số liệu kỹ thuật cơ bản
của máy trước khi sửa chữa.
▪ Xem xét hồ sơ vận hành và tình trạng cụ thể của máy để xác
định các hư hỏng, khiếm khuyết hiện có.
▪ Tháo rút dầu khỏi máy.
▪ Tháo các bộ phận chi tiết lắp kèm: hệ thống làm mát, bình
dầu phụ, hệ thống đường ống, hệ thống điện điều khiển có
liên quan, các sứ cách điện…
▪ Kiểm tra xem xét toàn bộ phần ruột máy: kiểm tra bắt xiết
các bulông đai ốc định vị kẹp chặt, kiểm tra xem xét tình
trạng các bối dây, các đầu dây xem có bị xê dịch, màu sắc
các vật liệu cách điện…
▪ Khắc phục các khiếm khuyết nếu có.
▪ Kiểm tra tình trạng làm việc của bộ diều chỉnh điện áp không
tải nếu có hư hỏng phải được sửa chữa.
▪ Dùng dầu cách điện sạch vệ sinh các vị trí đọng bẩn.
▪ Vệ sinh sạch sẽ và kiểm sửa chữa các hư hỏng của tất cả các
phụ kiện nếu có.
▪ Kiểm tra, sửa chữa, hiệu chỉnh các thiết bị đo lường, điều
khiển và bảo vệ (lưu ý các thiết bị đo lường, bảo vệ liên quan
đế máy như máy ngắt, dao cách ly, cáp đấu nối… cũng phải
được kiểm tra bảo dưỡng đồng bộ).
▪ Lọc lại dầu cách điện (nếu các chỉ tiêu chất lượng vẫn không
đạt phải thay dầu mới)
▪ Thực hiện sấy ruột máy.
▪ Lắp ráp toàn bộ máy, bơm dầu theo quy trình.
17

▪ Kiểm tra thử nghiệm theo theo tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng
với các MBA sau sửa chữa. Các số liệu thử nghiệm được lưu
vào hồ sơ máy.
- Xem xét kết luận, báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép đóng điện đưa
máy vào vận hành theo quy trình hiện hành.
2.2.2 Máy điện không đồng bộ
2.2.2.1 Giới thiệu

- Máy điện không đồng bộ( hay còn gọi là máy điện dị bộ ) là loại máy
điện xoay chiều, làm việc dựa trên nguyên lí cảm ứng điện từ, có tốc
độ quay của roto nhỏ hơn tốc độ quay của từ trường.

Hình 2.10 : Động cơ dị bộ (quạt gió trong các khoang chứa ga)
18

- Thông số động cơ:

Hình 2.11: Thông số động cơ dị bộ


- Các thông số quan trọng:
+ Điện áp định mức: 400V
+ Tần số định mức: 60Hz
+ Công suất định mức đầu ra: 22kW
+ Cấp bảo vệ chống nước và bụi (Ingress of Protection IP): IP44
+ Nhiệt độ: 45°C

Hình 2.12: Động cơ dị bộ (sử dụng cho hệ thống bơm nước thải)
19

Hình 2.13: Thông số động cơ dị bộ


- Các thông số quan trọng:
+ Điện áp định mức: 400V đấu tam giác, 690V đấu Y
+ Tần số định mức: 50Hz
+ Công suất định mức đầu ra: 15kW
+ Cấp bảo vệ chống nước và bụi (Ingress of Protection IP): IP55
+ Cấp cách điện (khả năng chịu nhiệt của động cơ Insulating Class
Ins.C): cấp F (tương ứng với 155°C).
2.2.2.2 Cấu tạo

Hình 2.14: Kết cấu máy điện dị bộ


20

- Máy điện dị bộ gồm 2 thành phần chính là stator( phần tĩnh ) và roto
(phần quay)
+ Stator : gồm lõi thép hình trụ (gồm nhiều lá thép kĩ thuật điện
ghép lại nhau ) và dây quấn 3 pha làm bằng dây dẫn có bọc cách
điện , dây quấn được đặc trong cách rãnh của lõi thép. Dây quấn 3
pha gồm 3 cuộn dây đặt lệch nhau 1200 về không gian.
+ Roto gồm lõi thép ( gồm nhiều lá thép kĩ thuật điện ghép lại ) và
dây quấn.
- Roto có 2 loại : roto lồng sóc và roto dây quấn
+Roto lồng sóc :

Hình 2.15: Cấu trúc roto lồng sóc


+Roto dây quấn :

Hình 2.16: Sơ đồ roto dây quấn


21

Hình 2.17: Vành trượt và roto dây quấn


2.2.2.3 Nguyên lý hoạt động
- Sự hình thành từ trường quay:

Hình 2.18: Dạng sóng dòng điện 3 pha trong các cuộn dây
H
ì
n
h

Hình 2.19: Từ trường tại các thời điểm 𝜔𝑡 = 90° ; 𝜔𝑡 = 90° +120°; 𝜔𝑡
= 90° -120°
22

Hình 2.20: Biểu diễn vector từ trường thành phần và từ trường tổng

Hình 2.21: Quá trình tạo moment quay trong động cơ và biểu diễn
bằng vector
2.2.2.4 Quy trình kiểm ta, bảo dưỡng và sữa chữa
2.2.2.4.1 Tổng quan
- Quy trình này được áp dụng cho việc bảo dưỡng và sửa chữa động cơ
điện không đồng bộ có công suất nhỏ và trung bình (<100kW), bị suy
giảm cách điện trong quá trình sử dụng và bảo quản.
- Quy trình áp dụng cho phương pháp sấy các máy phát và động cơ bằng
phương pháp bức xạ nhiệt có thể bằng tủ sấy hoặc phương pháp phù
hợp khác.
23

2.2.2.4.2 Khảo sát trước khi tháo


- Xem xét quy trình bảo dưỡng, sửa chữa, các tài liệu công nghệ liên
quan đến các động cơ điện cần bảo dưỡng và sửa chữa, đặc biệt là các
động cơ điện có công suất lớn hoặc có cấu tạo và công dụng đặc biệt
- Đề nghị sĩ quan tàu cho hoạt động các động cơ điện cần kiểm tra, tiến
hành đo nhiệt đo thân vỏ động cơ, ổ đỡ, tiếng ồn, quan sát máy, ghi
nhận tất cả các tình trạng của động cơ phát hiện ra trong quá trình chạy
thử. Ghi vào biên bản kiểm tra, khảo sát công việc.
- Dừng máy, treo biển báo ‘’Cấm đóng điện’’ vào bảng điện cho động
cơ cần tháo.
2.2.2.4.3 Tháo, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa
- Đánh dấu các đầu dây của động cơ, điện trở sấy và các bộ phận liên
quan cần tháo cẩn
thận (có thể ghi chép lại trong nhật ký)
- Ngắt động cơ ra khỏi mạng điện, tách các đầu dây đến thiết bị sấy, đo
điện trở cách điện các cuộn dây với nhau và cuộn dây với vỏ máy theo
2 bước: đầu tiên sử dụng đồng hồ DC500V, thời gian đo là 01 phút.
Đối với động cơ điện có điện áp định mức nhỏ hơn 1000V, nếu điện
trở cách điện lớn hơn 1MΩ, chuyển sang đồng hồ DC 1000V, thời gian
đo 2 là 01 phút. Nếu điện trở cách điện nhỏ hơn 1MΩ, cần phải kiểm
tra lại cách điện máy điện và đưa ra biện pháp khắc phục. Trị số điện
trở cách điện khi đo với đồng hồ 1000V mới là giá trị hiệu lực cuối
cùng, ghi vào biên bản.
- Đo khe hở giữa stator và roto động cơ (thường chỉ áp dụng cho các
động cơ có công suất trung bình và lớn), tháo các đầu nối dây, tháo
chân đế, tháo tách khớp nối, cu-roa tháo tách động cơ ra khỏi cơ cấu
thực hiện, kiểm tra tổng thể xác định hư hỏng cần sửa chữa hoặc thay
thế, ghi biên bản.
- Mang về xưởng sửa chữa, lưu ý đảm bảo an toàn trong quá trình cẩu,
vận chuyển phải kê kích cẩn thận; Đối với các động cơ làm việc chế độ
đặt đứng được phép đặt nằm ngang.
- Tiến hành vệ sinh bên ngoài sạch sẽ, đánh dấu vị trí chuẩn bị cho việc
tháo rút rotor động cơ, trong quá trình tháo không dùng búa sắt hoặc
thanh sắt đánh trực tiếp vào máy mà phải có đế gỗ kê. Chi tiết tháo
trước thì lắp sau và ngược lại.
- Tháo cánh quạt làm mát, tháo nắp đậy phía cánh quạt, sau đó tiến hành
tháo nắp còn lại và rút rotor ra khỏi stator, quá trình này phải thực hiện
cẩn thận tránh xây xát các cuộn dây và ảnh hưởng đến lõi thép, trục...
bằng cách phải có tấm nhựa lót phía dưới giữa stator và rotor; khi tháo
rotor ra phải kê kích trên giá có khoảng trống, không đặt rotor trực tiếp
xuống sàn.
24

- Tiến hành tháo kiểm tra, bảo dưỡng hoặc thay mới các bạc đạn theo
đúng yêu cầu nhà chế tạo (bảo dưỡng và thay mới bạc đạn thực hiện
sau công đoạn tẩm sấy động cơ).
- Tiến hành vệ sinh dầu mỡ dơ và bụi bám, trên cuộn dây stator, trên
rotor và các chi tiết bên trong, thổi sạch bằng khí nén và dầu rửa cách
điện.
- Kiểm tra và vệ sinh sạch lõi của stator và rotor từ trong trường hợp có
gỉ sét thì phải dùng hóa chất làm sạch, kiểm tra xem có sự xây xát, hay
biến màu do nhiệt độ cao cục bộ hay không? Nếu có thì phải có biện
pháp khắc phục, sửa chữa.
- Tiến hành kiểm tra sự chạm chập của mô-bin dây stator, rotor bằng rô-
nha trong trường hợp cần thiết, xác định hư hỏng và tìm biện pháp
khắc phục nếu có, cần thiết kiểm tra mối nối của các thanh dẫn của
rotor ngắn mạch phải nguyên vẹn không có vết nứt, đối với loại rotor
dây quấn tiến hành kiểm tra vành trượt và góp điện cũng như điện trở
rotor và cơ cấu chuyển mạch rotor, nếu hư hỏng thì tiến hành sửa chữa
hoặc thay mới.
- Tiến hành sấy stator và rotor động cơ điện theo quy trình, sấy ở nhiệt
độ buồng sấy 50OC trong 2 – 4 giờ, 65OC trong 3-6 giờ , 75OC -
80OC trong khoảng 36- 44 giờ, đo điện trở cách điện và nhiệt độ sau
mỗi giờ. Lưu ý nhiệt độ cho phép của ổ đỡ máy điện tối đa là 80OC
(nếu không có hướng dẫn nào khác). Nhiệt độ sấy chỉ được phép tăng
cao lên 90 OC -95 OC trong thời gian ngắn khoảng 2-3 giờ trong
trường hợp khi sấy ở điều kiện bình thường mà điện trở cách điện
không tăng. Khi điện trở cách điện ổn định (không tăng) trong 4 giờ
cuối thì ngừng sấy. Trong quá trình sấy, sử dụng bạt để che chắn
không cho bụi và vật lạ vào stator và rotor máy phát nếu dùng tủ sấy
phải có quạt hút và có biện pháp sao cho nhiệt độ phân bổ đều toàn bộ
tủ sấy. Lưu ý sấy theo tài liệu hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc sách
hướng dẫn sấy máy phát điện đang được lưu hành. Trường hợp không
đạt yêu cầu thì phải có biện pháp xử lý . Đối với rotor lồng sóc thì việc
sấy có thể thực hiện đơn giản hơn sao cho đảm bảo không còn hiện
tượng hút ẩm.
- Quá trình sấy phải là liên tục không được ngắt quãng, sau khi sấy xong
để cho máy điện nguội hẳn thì tiến hành kiểm tra lại điện trở cách điện
cuộn dây để so sánh và kết luận kết quả việc sấy đạt yêu cầu hay chưa,
yêu cầu hệ số hấp phụ 60/15 không nhỏ hơn 1,3.
- Trong trường hợp điện trở cách điện suy giảm do bị nhiễm nước mặn
thì phải sử dụng biện pháp dùng nước ngọt để nấu và rửa sạch muối
bám trong các cuộn dây (có thể thực hiện nhiều lần).
- Trong một số trường hợp cuộn dây bị chầy xước, hư lớp cách điện thì
tiến hành tẩm véc ni cách điện và sấy khô, lưu ý phải tẩm véc ni cách
25

điện lỏng và trong khi máy điện đang nóng khoảng 75OC -80OC để
véc ni lọt vào các chỗ hở và chỉ được tẩm khi sấy đã thành công.
- Đo đạc lại điện trở cách điện nguội và nóng ghi vào biên bản nếu đạt
yêu cầu thì chuyển bước, trong trường hợp không đạt yêu cầu thì phải
tiến hành thực hiện lại bước sấy khô, cho đến khi đạt yêu cầu kỹ thuật
theo quy định của Quy phạm hoặc Nhà sản xuất. Theo quy phạm thì
giá trị điện trở cách điện cho phép như sau:
Nếu điện áp định mức < = 1000 V thì điện trở cách điện tối thiểu là
01MΩ
Nếu điện áp định mức > 1000 V thì điện trở cách điện tối thiểu được
tính theo công thức = Un/ (1000+1) MΩ
- Kiểm tra và vệ sinh điện trở sấy động cơ, thay điện trở sấy nếu chúng
bị hư hỏng.
- Tiến hành sơn phủ sơn cách điện các dây cuộn dây, sấy khô lại sau khi
phủ sơn cách điện, đo lại điện trở cách điện nóng và nguội (chỉ sơn
phủ trong trường hợp bị bong tróc)
- Kiểm tra và làm sạch các đầu nối và cầu nối của động cơ tránh bị dính
các chất cách điện như sơn, chất tẩm phủ.
- Thử kiểm tra điện áp xuyên thủng các cuộn dây stator và rotor (nếu có
yêu cầu của Chủ tàu hoặc Đăng kiểm hoặc CBKT Công ty) theo quy
chuẩn QCVN 21: 2010/BGTVT.
- Nếu có yêu cầu tiến hành kiểm tra độ nhảy và cân bằng động của rotor
trên băng và máy kiểm tra. Tiến hành thay mới bạc đạn hoặc vào mỡ
bạc đạn theo đúng loại mỡ mà nhà chế tạo yêu cầu.
2.2.2.4.4 Lắp ráp và thử hoạt động động cơ
- Tiến hành lắp ráp tại xưởng, hiệu chỉnh khe hở giữa startor và rotor
theo tài liệu kĩ thuật; lắp ráp lại hoàn chỉnh các bộ phận, chi tiết liên
quan.
- Thử hoạt động không tải tại xưởng. Đo đạc dòng điện, sự gia tăng
nhiệt độ vỏ máy và ỗ đỡ, độ ồn, tốc độ quay của rotor
- Lắp ráp hoàn chỉnh tại tàu, đấu nối cáp điện, dây mát, cân chỉnh động
cơ với cơ cấu thực hiện, xiết chặt các bu-lông chân, mắc dây curoa,
chỉnh độ căng và độ đồng tâm dây cu-roa.Tiến hành kiểm tra tất cả các
bộ phận liên quan đến hoạt động của động cơ., cơ cấu bảo vệ.
- Tiến hành thử tải động cơ theo yêu cầu của Đăng kiểm dưới sự giám
sát của Chủ tàu và Đăng kiểm theo yêu cầu của máy công tác (phần cơ
cấu thực hiện phải kiểm tra một cách kỹ lưỡng đảm bảo an toàn). Đối
với động cơ điện phải tiến hành thử trong khoảng 06 giờ liên tục để
xác định điện trở cách điện nóng và nguội của cuộn dây, sự gia tăng
nhiệt độ của vỏ máy và ổ đỡ. Sự gia tăng nhiệt độ không được vượt
quá giá trị cho phép mà nhà chế tạo hoặc quy chuẩn cho phép.
2.2.3 Máy điện đồng bộ
26

2.2.3.1Giới thiệu

- Máy điện đồng bộ là loại máy điện xoay chiều, nguyên lí làm việc dựa
trên hiện tượng cảm ứng điện từ có tốc độ quay của roto bằng tốc độ
quay của từ trường.

Hình 2.22 : Máy phát điện tàu thủy : gồm động cơ diesel và máy phát
điện
- Hai máy phát chính có công suất 360KW 3pha 4 dây. 50HZ, hệ số công
suất danh định 0,8, được lai bởi động cơ đốt trong.
- Máy phát là loại đồng bộ, kiểu tự kích từ, không chổi than, làm mát bằng
gió thổi qua lưới có cấp độ bảo vệ IP23, độ cách điện cấp ‘F’ và có đi kèm
bộ tự điều chỉnh điện áp.
27

- Bộ tự động điều chỉnh điện áp và chiết áp đặt điện áp được bố trí ở bản
điện chính.
- Các mấy phát là loại làm việc dài hạn song song.

Hình 2.23: Máy phát điện không chổi than


28

2.2.3.2Cấu tạo
- Cấu tạo : gồm 2 thành phần chính là stator và roto

Hình 2.23 : Cấu tạo của máy phát điện không chổi than gồm stator và
rotor
29

- Stator : gồm lõi thép, dây quấn và vỏ


+ Lõi thép làm bằng nhiều lá thép kĩ thuật điện ghép lại nhau.
+ Dây quấn 3 pha stator làm bằng dây dẫn có bọc cách điện đặt
trong rãnh lõi thép
+ Vỏ làm bằng gang hoặc thép đúc

Hình 2.24: Lõi thép và dây quấn


- Roto: gồm dây quấn kích từ và cực từ.
- Roto gồm 2 loại: roto cực lồi và roto cực ẩn

Hình 2.25 : Roto cực lồi và roto cực ẩn


30

2.2.3.3Nguyên lý hoạt động

Hình 2.26: Máy đồng bộ 3 pha 2 cực đơn giản

Hình 2.27: Biễu diễn đơn giản máy phát đồng bộ


2.2.3.4 Quy trình kiểm ta, bảo dưỡng và sữa chữa
2.2.3.4.1 Tổng quan
- Quy trình này được áp dụng cho việc kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa máy phát
điện đồng bộ xoay chiều.
- Quy trình này áp dụng cho các máy phát điện có công suất nhỏ và trung bình
(<1000Kva), bị suy giảm cách điện trong quá trình sử dụng hoặc bảo quản.
- Quy trình áp dụng cho phương pháp sấy các máy phát điện bằng phương pháp
bức xạ
nhiệt có thể bằng tủ sấy hoặc phương pháp phù hợp khác.

2.2.3.4.2 Khảo sát trước khi tháo


- Xem xét quy trình kiểm tra, sửa chữa và thử, sơ đồ công nghệ lắp đặt và bảo vệ
máy phát điện (nếu có).
- Đề nghị sĩ quan tàu cho chạy máy phát ở chế độ không tải, tiến hành đo nhiệt đo
các bệ đỡ, nghe tiếng ồn, quan sát máy. Cho máy phát nhận tải đến 75-80%, kiểm
31

tra nhiệt độ thân máy, bệ đỡ. Ghi nhận tất cả các tình trạng của máy phát hiện ra
trong quá trình thử vào biên
bản (phụ lục 1).
- Dừng máy, treo biển báo ‘’Cấm đóng điện’’ vào bảng điện chính và nguồn sấy
máy phát cần tháo.

2.2.3.4.3 Tháo, kiểm tra, bảo dưỡng, sữa chữa


- Đánh dấu các đầu dây của máy phát, máy kích từ và các bộ phận liên quan cần
tháo cẩn thận (có thể ghi chép lại trong nhật ký)
- Ngắt máy phát điện ra khỏi mạng điện của tàu, tách các đầu dây đến thiết bị sấy,
bộ tự
động điều chỉnh điện áp, bộ điều khiển và khởi động, các thiết bị bảo vệ và chỉ
thị (để tránh hư hỏng do điện áp đồng hồ đo cách điện cao), đo điện trở cách điện
các cuộn dây với nhau và cuộn dây với vỏ máy theo 2 bước: đầu tiên sử dụng
đồng hồ DC500V, thời gian đo là 01 phút. Nếu điện trở cách điện lớn hơn 2MΩ,
chuyển sang đồng hồ DC1000V, thời gian đo là 01 phút. Nếu điện trở cách điện
nhỏ hơn 2MΩ, cần phải kiểm tra lại cách điện máy điện và đưa ra biện pháp khắc
phục. Trị số điện trở cách điện khi đo với đồng hồ DC1000V mới là giá trị hiệu
lực cuối cùng, ghi vào biên bản
- Đo khe hở giữa stator và roto của máy phát, kích từ máy phát (nếu là loại đo
được), nếu loại không đo được thì tiến hành kiểm tra toàn diện bên ngoài bao
gồm cả các ỗ đỡ, thiết bị làm mát, khớp nối, đo độ co bóp trục khuỷu của diesel
lai tại cổ gần máy phát điện. Ghi vào biên bản có xác nhận của Chủ tàu (biên bản
đo co bóp trục khuỷu máy).
- Tiến hành tháo tách máy phát ra khỏi máy lai, khỏi bệ máy, kiểm tra tình trạng
của ổ đỡ trượt (bạc trượt); kiểm tra vành trượt, chổi than, mối hàn rotor và các
chi tiết liên quan . Xác định các chi tiết cần sửa chữa, thay thế.ghi vào biên bản
(phụ lục 2).
- Mang về xưởng sửa chữa, lưu ý đảm bảo an toàn trong quá trình cẩu, vận chuyển
phải kê kích cẩn thận tránh hư hỏng do va chạm cơ khí và nước.
- Tiến hành vệ sinh bên ngoài sạch sẽ, đánh dấu vị trí chuẩn bị cho việc tháo rút
ruột máy phát, trong quá trình tháo không dùng búa sắt hoặc thanh sắt đánh trực
tiếp vào máy mà phải có tấm kê. Các chi tiết tháo trước thì lắp sau và ngược lại.
- Mở nắp đậy của hệ thống kích từ, vệ sinh biến thế, cuộn cảm, các dây nối bằng
chất tẩy rửa cách điện, sấy khô bằng khí nén sạch, siết chặt tất cả các mối tiếp
xúc điện.
- Mở nắp máy phát và tiến hành rút rotor ra khỏi stator, quá trình này phải thực
hiện cẩn
thận tránh xây xát các cuộn dây và ảnh hưởng đến lõi thép, trục... bằng cách phải
có tấm lót nhựa phía dưới giữa stator và rotor; rotor phải kê kích đặt trên giá có
khoảng hở, không đặt trực tiếp xuống sàn.
- Tiến hành vệ sinh dầu mỡ dơ và bụi bám, trên cuộn dây stator, rotor và các chi
tiết bên
trong, thổi sạch bằng khí nén sạch và dầu rửa cách điện chuyên dụng.
- Kiểm tra và vệ sinh sạch lõi từ của stator và rotor từ trong trường hợp có gỉ sét
thì phải dùng hóa chất làm sạch, kiểm tra xem có sự xây xát, hay biến màu do
32

nhiệt độ cao cục bộ hay không? Nếu có thì phải có biện pháp khắc phục, sửa
chữa.
- Tiến hành kiểm tra sự chạm chập của mô-bin dây stator, rotor bằng rô-nha trong
trường hợp cần thiết, xác định hư hỏng và tìm biện pháp khắc phục nếu có.
- Tiến hành kiểm tra sự nguyên vẹn của vành trượt với trục rotor và cách điện của
vành trượt đối với trục rotor so sanh tiêu chuẩn nhà chế tạo yêu cầu.
- Tiến hành sấy máy phát điện theo quy trình, sấy ở nhiệt độ 50OC trong 2 – 4 giờ ,
65OC trong 3-6 giờ , 75OC – 80OC trong khoảng 36- 44 giờ, đo điện trở cách điện
và nhiệt độ sau mỗi giờ. Lưu ý nhiệt độ cho phép của ổ đỡ máy điện tối đa là
80OC (nếu không có hướng dẫn nào khác). Nhiệt độ sấy chỉ được phép tăng cao
lên 90 OC -95 OC trong thời gian ngắn khoảng 2-3 giờ trong trường hợp khi sấy ở
điều kiện bình thường mà điện trở cách điện không tăng. Khi điện trở cách điện
ổn định (không tăng) trong 4 giờ cuối thì ngừng sấy. Trong quá trình sấy, sử
dụng bạt để che chắn không cho bụi và vật lạ vào stator và rotor máy phát nếu
dùng tủ sấy phải có quạt hút và có biện pháp sao cho nhiệt độ phân bổ đều toàn
bộ tủ sấy. Lưu ý sấy theo tài liệu hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc sách hướng
dẫn sấy máy phát điện đang được lưu hành. Trường hợp không đạt yêu cầu thì
phải có biện pháp xử lý khác có xác nhận của Chủ tàu.
- Quá trình sấy phải là liên tục không được ngắt quãng, sau khi sấy xong để cho
máy điện nguội hẳn thì tiến hành kiểm tra lại điện trở cách điện để so sánh và kết
luận kết quả việc sấy đạt yêu cầu hay chưa, yêu cầu hệ số hấp phụ 60/15 không
nhỏ hơn 1,3.
- Trong trường hợp điện trở cách điện suy giảm do bị nhiễm nước mặn thì phải sử
dụng biện pháp dùng nước ngọt để nấu và rửa sạch muối bám trong các cuộn dây
bằng nước áp lực (có thể thực hiện nhiều lần). Ghi kết quả sấy vào biên bản (phụ
lục 3).
- Trong một số trường hợp cuộn dây bị chầy xước chất cách điện thì tiến hành tẩm
véc ni cách điện và sấy khô, lưu ý phải tẩm véc ni cách điện lỏng và trong khi
máy điện đang nóng khoảng 75OC -80OC để véc ni lọt vào các chỗ hở và chỉ
được tẩm khi sấy đã thành công.
- Sau khi tẩm xong phải tiến hành sấy khô chất tẩm, đo đạc lại điện trở cách điện
nóng và nguội cũng như xác định lại hệ số hấp thu. Nếu đạt yêu cầu thì chuyển
bước, trong trường hợp không đạt yêu cầu thì phải tiến hành thực hiện lại bước
sấy khô cho đến khi đạt yêu cầu theo định của Quy phạm hoặc Nhà sản xuất
.Theo quy phạm thì gía trị điện trở cách điện cho phép được tính: Rcd = (3x điện
áp định mức [V])/ (công suất ra [ Kw] + 1000) [MΩ].
- Kiểm tra và vệ sinh điện trở sấy máy điện, thay các điện trở sấy nếu chúng bị hư
hỏng.
- Kiểm tra sự nguyên vẹn của các mối nối tiếp xúc của vành trượt, chổi than
nếu hư hỏng thì tiến hành đánh bóng hoặc sửa chữa, hoặc thay thế mới.
- Tiến hành sơn phủ sơn cách điện các dây cuộn dây; sau đó phải tiến hành làm
sạch các mối nối, cầu nối không để dính các sơn và chất tẩm trên đó.
- Sấy khô lại sau khi phủ sơn cách điện, đo lại điện trở cách điện nóng và
nguội.
- Làm sạch và sơn lại vỏ máy nếu có yêu cầu
33

- Thử kiểm tra điện áp xuyên thủng các cuộn dây stator và rotor (nếu có yêu
cầu của Chủ tàu hoặc Đăng kiểm hoặc CBKT Công ty) theo quy chuẩn
TCVN.
- Nếu có yêu cầu thì tiến hành kiểm tra độ nhảy và cân bằng động của rotor
trên băng và máy kiểm tra. Tiến hành thay mới bạc đạn hoặc vào mỡ bạc đạn
theo đúng loại mỡ mà nhà chế tạo yêu cầu. Ghi vào biên bản xác nhận chuyển
bước (phụ lục 2).

2.2.3.4.4 Lắp ráp và thử hoạt động động cơ


- Tiến hành lắp ráp máy phát tại xưởng, hiệu chỉnh khe hở giữa startor và rotor
theo tài liệu kĩ thuật; lắp ráp lại hoàn chỉnh các bộ phận, chi tiết liên quan;
tiến hành dùng tay quay thử rotor máy phải nhẹ nhàng, êm.
- Tiến hành vận chuyển xuống tàu, lắp ráp cân chỉnh đồng tâm, đo kiểm tra lại
co bóp trục cơ của máy lai tương tự như trước khi tháo, xiết chặt bu lông, căn,
khớp nối, đo lại điện trở cách điện; tiến hành lắp đặt lại toàn bộ các chi tiết bộ
phận liên quan, đấu nối cáp điện, kiểm tra lại tổng thể lần cuối. Ghi vào biên
bản chuẩn bị cho việc thử không tải và thử tải máy phát và động cơ điện (phụ
lục 2).
- Tiến hành kiểm tra thay thế các bộ phận liên quan đến máy lai như nhớt, ổ đỡ,
lọc, đầu lọc gió, nước làm mát, nhiên liệu, bơm, van (bộ phận máy, bơm thực
hiện)
- Tiến hành chạy không tải và điều chỉnh hệ thống kích từ, hệ thống phân phối
tải vô công, kiểm tra điều chỉnh cài đặt lại hệ thống bảo vệ máy và điều khiển
từ xa máy phát theo tài liệu nhà chế tạo hoặc Chủ tàu yêu cầu.
- Tiến hành thử tải máy phát theo yêu cầu của Đăng kiểm dưới sự giám sát của
Chủ tàu và Đăng kiểm trong trường hợp có bảo dưỡng hoặc sửa chữa diesel
lai máy phát hoặc theo yêu cầu Chủ tàu. (theo quy trình thử tải).
- Đối với trường hợp máy phát điện không thực hiện phần bảo dưỡng hoặc sửa
chữa máy lai thì việc thử tải máy phát chỉ cần thử cho máy phát mang tải
khoảng 75-85% tải định mức và chạy liên tục trong khoảng thời gian ít nhất
là 06 giờ để tiến hành kiểm tra điện trở cách điện và sự tăng nhiệt độ của vỏ
máy cũng như các ổ trục, sự gia tăng nhiệt độ không được vượt quá giá trị
cho phép mà nhà chế tạo yêu cầu. Ghi vào biên bản có xác nhận của Đăng
kiểm và Chủ tàu (phụ lục 4).
2.2.4 Máy điện một chiều
2.2.4.1Giới thiệu
- Máy điện một chiều là danh từ dùng gọi chung cho máy phát hay động
cơ một chiều. Máy phát và động cơ có cấu tạo giống hệt nhau hay nói
một cách khác máy phát và động cơ một chiều có tính thuận nghịch.
- Khi dùng động cơ sơ cấp quay động cơ một chiều, động cơ thực hiện
tính năng của máy phát điện.
- Khi cung cấp điện năng vào dây quấn phần ứng và phần cảm của máy
phát một chiều, máy phát thực hiện tính năng của động cơ điện.
34

2.2.4.2Cấu tạo
- Cấu tạo: gồm 2 thành phần chính là stator và roto

Hình 2.28: Cấu tạo máy điện một chiều


- Stator (phần cảm):
+ Vỏ máy điện chế tạo bằng thép đúc
+ Các cực từ cũng làm bằng thép đúc, phần mỏm cực được chế tạo
từ lá thép kĩ thuật điện, gồm cực từ chính và cực từ phụ. Cực từ
chính 34ong để tạo từ trường kích từ, gồm các cuộn dây kích từ
song song và cuộn dây kích từ nối tiếp. Cực từ phụ 34ong để xử lí
hiện tượng trong máy điện.

Hình 2.29: Stator của máy điện 1 chiều


35

Hình 2.30: Cấu tạo stator của máy điện 1 chiều.

Hình 2.31 : Cấu tạo stator của máy điện 1 chiều.


- Roto (phần ứng):
+ Mạch từ gồm các lá thép kĩ thuật điện ghép lại nhau
+ Cánh quạt làm mát gắn bên trục roto
36

+ Trục động cơ và có 2 ổ bi


+ Chổi than
+ Cổ góp gồm các phiến góp làm bằng đồng, được ghép lại và ép lại thành
cổ góp hình trụ.

Hình 2.32: Cấu tạo rotor của máy điện 1 chiều

Hình 2.33: Cấu tạo rotor của máy điện 1 chiều


37

Hình 2.34: Kết cấu phía cổ góp máy điện 1 chiều


2.2.4.3Nguyên lý hoạt động

Hình 2.35: Máy phát điện 1 chiều


38

Hình 2.36 : Động cơ điện 1 chiều


2.2.4.4 Quy trình kiểm ta, bảo dưỡng và sữa chữa
2.2.4.4.1 Lắp rắp, khảo sát và thử hoạt động động cơ
- Phần cơ khí:
+Lắp các khớp nối với nhau bằng các hệ thống kết nối như bulong hoặc
đệm truyền động cao su.
+Kiểm tra đường gió vào ra xem có bị chắn bởi các vật lạ có hại
cho động cơ điện 1 chiều.
- Phần điện:
+Đấu nối hệ thống các cáp tiếp địa.
+Đấu nối hệ thống cáp vào hộp cực (cấp điện cho bộ dây phần ứng và bộ
dây kích từ).
2.2.4.4.2 Vận hành động cơ và bảo dưỡng
- Vận hành không tải:
+ Phải chắc chắn tất cả các điều kiện để đảm bảo động cơ điện 1 chiều
có thể vận hành mà không phạm phải bất kể vấn đề gì.
+ Hệ thống tủ vận hành nên trang bị hệ thống bảo vệ mất kích từ để
đảm bảo cho động cơ điện 1 chiều làm việc an toàn.
39

+ Quan sát khi vận hành không tải:


+ Kiểm tra vòng bi:
▪ Kiểm tra nhiệt độ của vòng bi khi vận hành.
▪ Kiểm tra tình trạng đánh lửa ở hệ thống chổi than và cổ góp.
+Kiểm tra hệ thống làm mát và khả năng làm mát:
▪ Quan sát theo dõi đường làm mát động cơ.
- Vận hành có tải:
Cũng vận hành với quy trình như trên nhưng với điều kiện động cơ điện
1 chiều chạy có tải. Sau khi vận hành đủ tải cần kiểm tra, theo dõi động
cơ trong vòng 72h. Thường xuyên theo dõi tình trạng đánh lửa trên cổ
góp và tình trạng ăn mòn cổ góp cũng như hệ thống chổi than để có kế
hoạch bảo dưỡng hoặc thay thế kịp thời.

- Bảo quản, bảo dưỡng và bảo hành:

+Bảo quản:
Sau một thời gian vận hành động cơ có thể dừng làm việc một thời gian
dài. Trong quá trình này cần phải bảo quản động cơ điện 1 chiều theo các
phương pháp dưới đây:

▪ Luôn làm vệ sinh sạch sẽ bên ngoài động cơ, tránh bụi bẩn bám ở
ngoài động cơ gây gỉ sét làm mất mỹ quan của máy.
▪ Thường xuyên sấy nóng bối dây stato để hạn chế sự suy giảm điện trở
cách điện của bối dây.
+ Bảo dưỡng:
▪ Sau 2000 giờ làm việc liên tục, nên bổ sung mỡ cho động cơ và tháo
lượng mỡ thừa được xả ra phía dưới nắp mỡ ngoài.
▪ Bề rộng cũng như độ sâu xẻ rãnh mi ca được khuyến cáo: bề rộng =
bề rộng của mi ca + 0,4mm; chiều sâu 1,2mm đối với mi ca dưới
0,8mm và 1,5mm đối với mi ca dầy hơn.
▪ Thường xuyên kiểm tra xiết chặt các bu 39ong, đai ốc và tra dầu mỡ
để đảm bảo chất lượng các mối ghép.
40

▪ Hệ thống lọc bụi than cũng thường xuyên phải được kiểm tra trong
quá trình làm việc. Nếu bị bẩn phải tiến hành tháo và làm sạch bằng
khí nén hoặc giặt sạch, sấy khô trước khi lắp trở lại.
2.2.5 Ắc quy
2.2.5.1Giới thiệu

Hình 2.37 : Ắc quy axít loại 12V-200Ah


- Nguồn điện sự cố bằng ắc qui:
+ Trang bị 4 bình ắc quy axít loại 12V-200Ah làm nguồn sự cố được
đặt trong buồng ắc qui và được nạp điện duy trì liên tục bằng tủ nạp
điện TN1 380/24VDC 1,5 KW .
- Nguồn ắc qui khởi động:
+ Trang bị 8 bình ắc qui axít loại 12V-180Ah 40hem để khởi động các
máy chính và các diesel máy phát, được nạp trực tiếp từ các 40hem40o
một chiều gắn trên các diesel tương ứng. Các tổ ắc qui khởi động được
đấu vào các cầu dao đảo để có thể 40hem một tổ khởi động cho các
máy khác khi ắc qui của máy đó bị sự cố. Ngoài ra tàu còn trang bị
them tủ nạp điện TN2 380/24VDC 1,5 KW dùng để nạp điện bổ sung
khi cần thiết cho các tổ ắc quy trên.
- Các tủ này được đặt trong buồng máy.
41

2.2.5.2Cấu tạo

- Bình ắc quy axit gồm vỏ bình, bên trong có các ngăn riêng. Số ngăn
tùy thuộc vào điện áp định mức bình:
+Ắc quy 6V thường 3 ngăn (2,1V/1Cell)
+Ắc quy 12V thường 6 ngăn (2,1V/1Cell)
- Vỏ bình:
+ Chế tạo từ các loại nhựa ebonit, axphantopec.
+ Để 41hem độ bền vững và khả năng chịu axit, người
ta ép vào bên trong bình một lớp lót chịu axit dày 0,6
mm bằng poluclovinlim > 41hem tuổi thọ vỏ bình.
+ Phía trong vỏ chia thành những vách ngăn riêng
biệt, ở đáy mỗi ngăn có 4 sống đỡ khối bản cực tạo
thành khoảng trống > tránh được hiện tượng chạm
chập do sunfat lead tạp ra khi xả.
+ Các ngăn ắc quy được nối tiếp với nhau bằng cầu
nối > bình battery.
- 2 Điện cực +, - từ Cell đầu và Cell cuối battery.
- Dung dịch điện phân: H2SO4 + nước.

Hình 2.38 : Cấu tạo ắc qui a xít


42

2.2.5.3Nguyên lý hoạt động

❖ Quá trình phóng điện :

Hình 2.39 : Nguyên lý phóng điện của ắc qui a xít


- Tại cực âm: Pb > Pb trong dd điện phân > Pb2+ + 2e- (cọc âm có rất
nhiều e).
- Tại cực dương: PbO2 > PbO2 + H20 > Pb4+ +4OH- (nhiễm điện
dương).
- Cực âm dư e, cực dương thiếu e. Nếu nối dây dẫn qua 2 cực qua 1
bóng đèn> tạo dòng điện, bóng đèn phát sáng.
>> Khi đó: Battery phóng điện chì sunfat được hình thành ở hai
điện cực + tạo nước > nồng độ dung dịch + sức điện động ắc
quy giảm dần.
❖ Quá trình nạp điện:
- Có khí thoát ra từ hai điện cực.
43

Hình 2.40 : Nguyên lý nạp điện của ắc qui a xít


- Bản cực dương nối với nguồn điện có PbO2, bản cực còn lại có Pb,
đồng thời gây hụt nước do thoát khí > 43hem nước cất.
2.2.5.4 Quy trình kiểm ta, bảo dưỡng và sữa chữa
2.2.5.4.1 Tổng quan
- Quy trình này được áp dụng cho việc kiểm tra, bảo dưỡng và súc xạc ác
quy a-xít đang sử dụng, không áp dụng cho các ác quy mới lần đầu đưa
vào sử dụng.
- Trong quá trình bảo dưỡng và sửa chữa ác quy phải có trang bị bảo hộ
cá nhân phù hợp tránh tai nạn, nhiễm độc do a xít, chì gây ra; đồng thời
phải có biện pháp hữu hiệu xử lý chất thải rắn khi thay thế các chi tiết
của ác quy.
- Người thực hiện công việc phải nắm rỏ quy trình pha chế dung dịch a-
xít, quy trình súc xạc và các quy định đảm bảo an toàn trong thi công.
2.2.5.4.2 Khảo sát, kiểm tra trước khi tháo

- Xem xét quy trình bảo dưỡng, súc xạc và các tài liệu liên quan và các
yêu cầu khác.
44

- Cùng sĩ quan tàu tiến hành kiểm tra tổng thể toàn bộ ac quy và bộ xạc
ác quy. Ghi vào biên bản kiểm tra, khảo sát.
- Ngừng hoạt động, treo biển báo ‘’Cấm sử dụng’’ vào vị trí để công việc
tháo ác quy đảm bảo an toàn.
2.2.5.4.3 Tháo, kiểm tra, bảo dưỡng, xúc sạc
- Trước khi vào thao tác trong buồng ác quy phải tiến hành thông gió,
các dụng cụ phục vụ trong buồng ác quy phải là loại dụng cụ tránh gây
ra tia lửa (đèn, dụng cụ xách tay...).
- Trước khi tháo cần phải đánh dấu các đầu dây, vệ sinh sạch các mối
nối, đầu cọc bình, mức dung dịch, vệ sinh tổng thể toàn bộ buồng ác
quy.
- Tiến hành tháo tách dây của ác quy, tháo đầu cose, mang về xưởng để
bảo dưỡng súc xạc trong trường hợp hư hỏng thì phải thay mới.
- Tiến hành vệ sinh sạch sẽ bên ngoài ác quy, làm sạch các nắp đậy và
thông lại các lỗ thông hơi nắp đậy, làm sạch và đánh bóng lại đầu cực.
- Kiểm tra các màu sắc và sự bằng phẳng của bản cực và lớp ngăn cách
giữa các bản cực bằng mắt thường, trong trường hợp bản cực bị cong
vênh, hư hỏng, lớp ngăn cách hư hỏng thì tiến hành sửa chữa hoặc thay
mới, nếu còn được thì tiến hành súc xạc.
- Kiểm tra mức dung dịch và châm thêm dung dịch đảm bảo dung dịch
nằm trong giới hạn được đánh dấu trên vỏ bình, thông thường mực
dung dịch a xít ngập bản cực từ 5 đến 13mm. Dung dịch phải đảm bảo
chất lượng về mức độ tinh khiết, trong trường hợp nhiều tạp chất thì
phải đổ thay dung dịch mới.
- Đo kiểm tra nồng độ (tỷ trọng) dung dịch, lưu ý trong quá trình đo phải
đo nhiệt độ của dung dịch và tỷ trọng dung dịch phải quy về nhiệt độ
chuẩn do nhà chế tạo yêu cầu nếu không có tài liệu thì lấy ở nhiệt độ
27oC và tỷ trọng tương ứng tỷ trọng dung dịch là 2.5. Sai số hiệu
chỉnh tỷ trọng của dung dịch a xít theo bảng 1.1 kèm theo quy trình
này.
- Tiến hành đo kiểm tra ác quy bằng cách đo điện áp 2 đầu cực bằng
đồng hồ đo điện, việc đo chỉ được thực hiện khi ác quy mang tải và
thời gian đo không nhỏ hơn 05 giây.
- Đối với ác quy súc xạc lại ta tiến hành theo quy trình sau: Thời gian
đầu sẽ áp dụng
phương pháp nạp dòng điện không đổi và bằng 1/10 dung lượng của ác
quy nạp trong
khoảng 10h; sau đó chuyển sang giai đoạn nạp bằng điện áp không đổi
với mức điện áp khoảng 1.1 đến 1.25 lần so với điện áp định mức của
ác quy. Trong quá trình nạp ác quy phải được thông gió tốt bằng cách
mở nắp đậy, tiến hành thường xuyên theo dõi các thông số nạp bao
45

gồm dòng điện, điện áp, tỷ trọng và nhiệt độ của dung dịch cũng như
nhiệt độ của bình ác quy; Trong trường hợp dung dịch nóng đến 45oC
thì ngừng nạp cho đến khi nhiệt độ dung dịch giảm tới 30 oC thì tiến
hành nạp lại ; việc nạp chỉ dừng lại khi trong suốt thời gian khoảng 02
giờ tỷ trọng dung dịch ác quy thay đổi không vượt quá (+/-)01%. Tiến
hành kiểm tra mức độ nạp theo bảng 1.3.
Nếu thỏa mãn các yêu cầu thì việc nạp coi như thành công, trong
trường hợp không đạt yêu cầu thì phải xem xét tìm nguyên nhân đưa ra
kết luận để thực hiện bước tiếp theo. Ghi vào biên bản.
- Trường hợp trong quá trình nạp mà xảy ra dung dịch nóng nhanh, nồng
độ (tỷ trọng) dung dịch không thay đổi trong suốt quá trình nạp, bề mặt
bản cự không phẳng thì ác quy bị hiện tượng sun-phat hóa mạnh, trong
trường hợp này phải tiến hành xử lý như sau: Cho ác quy phóng theo
chế độ 1/10 dung lượng trong vòng 10 giờ (chế độ 10 giờ), thay dung
dịch mới, tiến hành súc xạc như trên sau đó lại cho phóng theo chế độ
10 giờ; sau đó nạp lại và kiểm tra lần cuối nếu đạt yêu cầu thì chuyển
bước. Ghi vào biên bản.
- Trường hợp ác quy tự phóng nhanh, khi không sử dụng để ác quy
trong vòng 24 giờ kiểm tra mà tự phóng điện quá 01% định mức (tra ở
bảng 1.2) thì phải tiến hành làm sạch và thay dung dịch mới sau đó nạp
lại. Ghi vào biên bản.
- Trong trường hợp trong quá trình nạp mà điện áp của ác quy không thể
tăng lên giá trị
định mức (Udm mỗi hộc = 2V) thì phải tiến hành thay thế hộc ác quy
đó do các bản cực đã bị ngắn mạch bên trong hoặc thay thế mới cả
bình ác quy . Ghi vào biên bản.
2.2.5.4.4 Lắp ráp và thử hoạt động
- Sau khi nạp thành công tiến hành vận chuyển ác quy xuống tàu, lắp ráp, kê
kích cẩn thận và đấu dây hoàn chỉnh hệ thống ác quy theo quy định; Trước
khi đấu dây cần thiết phải thử khả năng hoạt động và bảo vệ của bộ nạp ác
quy.
- Tiến hành cho hệ thống hoạt động theo hướng dẫn của nhà chế tạo, kiểm tra
lại lần cuối, bàn giao cho Chủ tàu.
46

Hình 2.37 : Số liệu kiểm tra


2.2.6 Máy điện đặc biệt
2.2.6.1 Máy điện dị bộ đặc biệt
2.2.6.1.1 Xen xin
- Xenxin là một thiết bị tự động 46ung để truyền tín hiệu góc quay trong
hệ thống truyền động tự động điều chỉnh và hệ thống điều khiển có
khoảng cách xa.

Hình 2.38: Hình dáng bên ngoài của xenxin


- Cấu tạo xenxin (xenxin stator 3 pha và roto 1 pha) gồm:
+ Stator (phần tĩnh): gồm lõi thép (làm bằng nhiều lá thép kĩ thuật điện
ghép lại nhau) và dây quấn 3 pha gồm 3 cuộn dây nối Y đặt lệch nhau
47

1200 về không gian. Các cuộn dây nối ra ngoài thông qua vành trượt –
chổi than.
+ Roto (phần quay): gồm lõi thép hình trụ cũng làm bằng nhiều lá thép
kĩ thuật điện ghép lại nhau và dây quấn 1 pha

Hình 2.39: Cấu tạo xenxin


- Xenxin có ứng dụng rất nhiều trên tàu thủy với các thiết bị như tay
chuông truyền lệnh, đồng hồ chỉ góc lái, hệ thống la bàn con quay, …

Hình 2.40: Hệ thống tay chuông truyền lệnh 47ung xenxin


48

Hình 2.41: Đồng hồ bên phải là đồng hồ chỉ góc bánh lái sử dụng
xenxin

Hình 2.42: Tay chuông truyền lệnh sử dụng xenxi


49

2.2.6.1.2 Động cơ dị bộ 1 pha


- Cấu tạo:
+ Stator: gồm lõi thép (làm bằng nhiều lá thép kĩ thuật điện ghép lại
nhau) và dây quấn 1 pha. Dây quấn 1 pha gồm 2 cuộn làm việc và
cuộn khởi động đặt lệch nhau 900 về không gian.
+ Roto: roto lồng sóc. Ngoài ra còn có các bộ phận khởi động như tụ
khởi động.

Hình 2.43: Động cơ dị bộ 1 pha và tụ khởi động


2.2.6.2 Máy điện đồng bộ dặc biệt
2.2.6.2.1 Động cơ bước
- Là động cơ quay từng bước với góc chuẩn và bé, moment khởi động
lớn và có thể dừng nhanh tại bất kì vị trí nào.

Hình 2.43: Động cơ bước


- Cấu tạo động cơ bước gồm:
+ Roto là nam châm vĩnh cữu có nhiều tầng
+ Stator là cuộn dây
50

Hình 2.43: Cấu tạo bên trong động cơ bước


- Hoạt động của động cơ bước dựa trên cơ sở lí thuyết điện từ trường,
các cực cùng tên thì đẩy nhau, khác tên thì hút nhau.
2.3 Cách xây dựng, vễ sơ đồ khai triển cuộn dây theo dây quấn đồng
khuôn tập trung
2.3.1 Sơ đồ triển khai dây quấn 1 lớp
2.3.1.1 Động cơ có Z=18 rãnh, 2p=2
- Cách xây dựng:
• Z=18 rãnh
• 2P=2 ( 1 cặp cực )
𝑍 18
• Bước từ cực: 𝜏 = = =9
2𝑝 2
𝑍 𝜏 9
• Số rãnh/1pha/1 cực: q= = = =3
2𝑃𝑚 𝑚 3
1800 1800
• Góc giữa 2 rãnh liên tiếp: 𝛼đ = = = 200
𝜏 9
1200
• Khoảng cách pha: = 6 rãnh
200
51

- Sơ đồ triển khai dây quấn :

Hình 2.44: Sơ đồ trải dây quấn động cơ có Z=18 rãnh, 2p=2


2.3.1.2 Động cơ có Z=12 rãnh, 2p=2
- Cách xây dựng:
• Z=12 rãnh
• 2P=2 ( 1 cặp cực )
𝑍 12
• Bước từ cực: 𝜏 = = =6
2𝑝 2
𝑍 𝜏 6
• Số rãnh/1pha/1 cực: q= = = =2
2𝑃𝑚 𝑚 3
1800 1800
• Góc giữa 2 rãnh liên tiếp: 𝛼đ = = = 300
𝜏 6
1200
• Khoảng cách pha: = 4 rãnh
300
52

- Sơ đồ triển khai dây quấn:

Hình 2.45: Sơ đồ trải dây quấn động cơ có Z=12 rãnh, 2p=2


2.3.1.3 Động cơ có Z=12 rãnh, 2p=4
- Cách xây dựng:
• Z=12 rãnh
• 2P=4 ( 2 cặp cực )
𝑍 12
• Bước từ cực: 𝜏 = = =3
2𝑝 4
𝑍 𝜏 3
• Số rãnh/1pha/1 cực: q= = = =1
2𝑃𝑚 𝑚 3
1800 1800
• Góc giữa 2 rãnh liên tiếp: 𝛼đ = = = 600
𝜏 3
1200
• Khoảng cách pha: = 2 rãnh
600
53

- Sơ đồ triển khai dây quấn:

Hình 2.46: Sơ đồ trải dây quấn động cơ có Z=12 rãnh, 2p=4


2.3.1.4 Động cơ có Z=24 rãnh, 2p=2
- Cách xây dựng:
• Z=24 rãnh
• 2P=2 ( 1 cặp cực )
𝑍 24
• Bước từ cực: 𝜏 = = = 12
2𝑝 2
𝑍 𝜏 12
• Số rãnh/1pha/1 cực: q= = = =4
2𝑃𝑚 𝑚 3
1800 1800
• Góc giữa 2 rãnh liên tiếp: 𝛼đ = = = 150
𝜏 12
1200
• Khoảng cách pha: = 8 rãnh
150
54

- Sơ đồ triển khai dây quấn:

Hình 2.47: Sơ đồ trải dây quấn động cơ có Z=24 rãnh, 2p=2


2.3.1.5 Động cơ có Z=24 rãnh, 2p=4
- Cách xây dựng:
• Z=24 rãnh
• 2P=4 ( 2 cặp cực )
𝑍 24
• Bước từ cực: 𝜏 = = =6
2𝑝 4
𝑍 𝜏 6
• Số rãnh/1pha/1 cực: q= = = =2
2𝑃𝑚 𝑚 3
1800 1800
• Góc giữa 2 rãnh liên tiếp: 𝛼đ = = = 300
𝜏 6
1200
• Khoảng cách pha: = 4 rãnh
300
55

- Sơ đồ triển khai dây quấn:

Hình 2.48: Sơ đồ trải dây quấn động cơ có Z=24 rãnh, 2p=4


2.4 Cách xây dựng, vễ sơ đồ khai triển cuộn dây theo dây quấn đồng
tâm
2.4.1 Sơ đồ triển khai dây quấn 1 lớp
2.4.1.1 Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 2 mặt phẳng có Z=24 rãnh, 2p=4
- Cách xây dựng:
• Z=24 rãnh
• 2P=4 ( 2 cặp cực )
𝑍 24
• Bước từ cực: 𝜏 = = =6
2𝑝 4
𝑍 𝜏 6
• Số rãnh/1pha/1 cực: q= = = =2
2𝑃𝑚 𝑚 3
56

1800 1800
• Góc giữa 2 rãnh liên tiếp: 𝛼đ = = = 300
𝜏 6
1200
• Khoảng cách pha: = 4 rãnh
300
- Sơ đồ triển khai dây quấn:

Hình 2.49: Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 2 mặt phẳng có Z=24 rãnh, 2p=4
2.4.1.2 Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 1 mặt phẳng có Z=24 rãnh, 2p=2
- Cách xây dựng:
• Z=24 rãnh
• 2P=2 ( 1 cặp cực )
𝑍 24
• Bước từ cực: 𝜏 = = = 12
2𝑝 2
𝑍 𝜏 12
• Số rãnh/1pha/1 cực: q= = = =4
2𝑃𝑚 𝑚 3
1800 1800
• Góc giữa 2 rãnh liên tiếp: 𝛼đ = = = 150
𝜏 12
1200
• Khoảng cách pha: = 8 rãnh
150
57

- Sơ đồ triển khai dây quấn:

Hình 2.50: Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 1 mặt phẳng có Z=24 rãnh,
2p=2
2.4.1.3 Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 1 mặt phẳng có Z=12 rãnh, 2p=2
- Cách xây dựng:
• Z=12 rãnh
• 2P=2 ( 1 cặp cực )
𝑍 12
• Bước từ cực: 𝜏 = = =6
2𝑝 2
𝑍 𝜏 6
• Số rãnh/1pha/1 cực: q= = = =2
2𝑃𝑚 𝑚 3
1800 1800
• Góc giữa 2 rãnh liên tiếp: 𝛼đ = = = 300
𝜏 6
1200
• Khoảng cách pha: = 4 rãnh
300
58

- Sơ đồ triển khai dây quấn:

Hình 2.51: Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 1 mặt phẳng có Z=12 rãnh,
2p=2
2.4.1.4 Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 1 mặt phẳng có Z=18 rãnh, 2p=2
- Cách xây dựng:
• Z=18 rãnh
• 2P=2 ( 1 cặp cực )
𝑍 18
• Bước từ cực: 𝜏 = = =9
2𝑝 2
𝑍 𝜏 9
• Số rãnh/1pha/1 cực: q= = = =3
2𝑃𝑚 𝑚 3
1800 1800
• Góc giữa 2 rãnh liên tiếp: 𝛼đ = = = 200
𝜏 9
1200
• Khoảng cách pha: = 6 rãnh
200
59

- Sơ đồ triển khai dây quấn:

Hình 2.52: Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 1 mặt phẳng có Z=18 rãnh,
2p=2
2.4.1.5 Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 1 mặt phẳng có Z=24 rãnh, 2p=4
- Cách xây dựng:
• Z=24 rãnh
• 2P=4 ( 2 cặp cực )
𝑍 24
• Bước từ cực: 𝜏 = = =6
2𝑝 4
𝑍 𝜏 6
• Số rãnh/1pha/1 cực: q= = = =2
2𝑃𝑚 𝑚 3
1800 1800
• Góc giữa 2 rãnh liên tiếp: 𝛼đ = = = 300
𝜏 6
1200
• Khoảng cách pha: = 4 rãnh
300
60

- Sơ đồ triển khai dây quấn:

Hình 2.53: Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 1 mặt phẳng có Z=24 rãnh,
2p=4
2.4.1.6 Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 3 mặt phẳng có Z=24 rãnh, 2p=4
- Cách xây dựng:
• Z=24 rãnh
• 2P=4 ( 2 cặp cực )
𝑍 24
• Bước từ cực: 𝜏 = = =6
2𝑝 4
𝑍 𝜏 6
• Số rãnh/1pha/1 cực: q= = = =2
2𝑃𝑚 𝑚 3
1800 1800
• Góc giữa 2 rãnh liên tiếp: 𝛼đ = = = 300
𝜏 6
61

1200
• Khoảng cách pha: = 4 rãnh
300
- Sơ đồ triển khai dây quấn:

Hình 2.54: Sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm 3 mặt phẳng có Z=24
rãnh, 2p=4
2.5 Cách xây dựng sơ đồ triển khai dây quấn

- Bước 1: Xác định các thông số sau


+ Z: số rãnh của phần ứng
+ 2p: số cực
62

+ 𝜏 : bước từ cực (bước từ cực là bề rộng của một cực từ, trong cực từ có
các rãnh phần ứng)
𝑍
𝜏=
2𝑝
𝜏
+ q: số rãnh mỗi pha dưới một bước cực: q = ( m: số pha )
𝑚
𝑝.3600 180°
+ 𝛼đ : góc độ điện giữa 2 rãnh liên tiếp: 𝛼đ = =
𝑍 𝜏
120°
+ d: khoảng cách pha: d =
𝛼đ

- Bước 2: Vẽ các đoạn thẳng song song và cách đều nhau đặc trưng cho số
rãnh của phần ứng
- Bước 3: Dựa vào bước từ cực 𝜏 phân bố rãnh cho mỗi bước cực
- Bước 4: Trong mỗi bước cực, căn cứ vào q xác định số rãnh của một pha
dưới một cực
- Bước 5: Căn cứ vào kiểu dây quấn, liên kết các cạnh tác dụng trong 1
pha để hình thành sơ đồ khai triển của 1 pha và tiến hành tương tự cho 2
pha còn lại
- Bước 6: Nối dây giữa các nhóm bối dây trong một pha. Có 2 trường hợp:
+ Đấu cực thật: cuối (đầu) nhóm bối dây thứ nhất là cuối (đầu) nhóm bối
dây thứ 2. Cách đấu này thực hiện khi giữa 2 bối dây kế nhau và không có
rãnh
+ Đấu cực giả: cuối nhóm bối dây thứ nhất nối với đầu bối thứ 2, cuối bối
dây thứ 2 nối với đầu bối dây thứ 3. Cách đấu này thực hiện khi giữa 2
nhóm bối dây liên tiếp nhau trong cùng một pha có rãnh trống.

Hình 2.55: Đấu cực thật và cực giả


63

- Bước 7: Căn cứ vào góc độ điện giữa 2 rãnh liên tiếp 𝛼đ để xác định
rãnh khởi điểm của pha B, vẽ pha B, tương tự 63hop ha C.
2.6 Nắm vững lại quy trình quấn lại cuộn dây của máy điện

- Gồm các bước như sau:


Bước 1: Tính toán sơ đồ trải dây của động cơ
Bước 2: Vệ sinh stator, làm khuôn quấn và dụng cụ lồng dây
Bước 3: Quấn dây các bối dây và tổ đấu dây
Bước 4: Lót cách điện vào rãnh stator của lõi thép
Bước 5: Lồng dây vào rãnh stator theo sơ đồ trãi
+ Sắp xếp và tạo hình các pin dây 2 cạnh tác dụng (là 2 cạnh lồng vào
rãnh stator)
song song không lồng chéo nhau.
+ Phải quan sát vỏ động cơ để đưa đầu dây về phía có chừa lỗ ra dây
để đấu vào hộp đấu dây động cơ.
+ Dùng các dụng cụ lồng dây như dưỡng (cữ) để sữa cách điện rãnh,
dao gạt dây trong rãnh để lồng dây vào rãnh stator. Phải đặt các cạnh
theo thứ tự của quy trình lồng dây.
+ Giữ các cạnh tác dụng cho thẳng, không được làm rối, làm cong
hoặc gấp khúc các đoạn dây nằm trong rãnh stator
+ Dùng tay đẩy giấy cách điện vào miệng rãnh. Chú ý không để vòng
dây nằm ngoài giấy cách điện.
+ Nắn hai đầu của bối dây để tạo khoảng không gian rộng cho việc
lồng các bối dây tiếp theo.
Bước 6: Lót cách điện giữa các bối dây các pha với nhau.
Bước 7: Đấu dây 3 pha cho máy điện:
+ Đấu liên kết các nhóm bối dây trong sơ đồ trải dây quấn. Tại chỗ liên
kết phải được lồng ống gen cách điện.
+ Đưa các đầu dây ra ngoài: dùng dây điện nhiều sợi có 2 màu khác
nhau để nối các đầu dây ra (đầu đầu U1, V1, W1 một màu, đầu cuối
U2, V2, W2 một màu)
64

+ Tiến hành đấu sao hoặc tam giác cho động cơ dựa vào điện áp nguồn
cấp, công suất của động cơ.

Hình 2.56: Đấu sao và tam giác cho động cơ

Hình 2.57: Hình ảnh thực tế đấu sao và tam giác cho động cơ
Bước 8: Đai dây: Dùng dây nắn lại các bối dây sao cho gọn và thẫm mỹ.
Hai đầu dây stator được nắn tròn đều và đủ rộng để đưa rotor vào dễ dàng,
không chạm các cách điện phần đầu bối dây và nắp máy. Chú ý khi đai
dây phải giữ cố định giấy lót cách điện, không bị xê dịch.
Bước 9: Kiểm tra toàn bộ dây quấn sau khi quấn song
+ Dùng đồng hồ VOM kiểm tra thông mạch, sau đó dùng đồng hồ Mê-ga
ohm kế để đo điện trở cách điện giữa vỏ và dây quấn, vỏ và các pha, các
pha với nhau. Nếu điện trở cách điện không đạt yêu cầu, phải tiến hành
tăng cường cách điện và chèn lại các nêm tre vào rãnh để cố định phần
dây quấn trong rãnh.
65

+ Điện trở cách điện giữa pha và vỏ máy:

(1000+𝑈đ𝑚 )
𝑅𝑐𝑑 = (MΩ)
1000
2.7 Nắm vững quy trình thử và nghiệm thu của máy điện

- Nghiệm thu lắp ráp:


+ Nghiệm thu về vật tư, sơn cách điện, dây quấn…
+ Kiểm tra, xem xét các phần tử, thiết bị đã được lắp đầy đủ hay chưa;
Chất lượng lắp ráp, công nghệ lắp ráp đã đạt yêu cầu chưa như sự đồng
tâm, điều kiện làm mát, các bộ phận quay về cơ khí, quan sát bên ngoài ...
+ Kiểm tra tĩnh một số thông số như đo điện trở cách điện, điện trở cuộn
dây…
- Nghiệm thu không tải:
+ Cho động cơ chạy không tải, kiểm tra các bộ phận cơ khí, phần quay,
vòng bi, các ốc vít và các bộ phận truyền động khác bằng các giác quan
của con người như nghe, ngửi, nhìn.
+ Kiểm tra sự phát nhiệt bằng cách sờ tay vào vỏ máy điện, khu vực
vòng bi…
+ Kiểm tra vòng quay. Với máy điện 1 chiều kiểm tra tia lửa điện trên
chổi than và cổ góp. Với máy điện đồng bộ kiểm tra quá trình tự kích,
điện áp không tải.
+ Kiểm tra dòng điện không tải với động cơ không đồng bộ 3 pha :
Máy có 2p = 2 , dòng không tải khoảng (25 ÷ 30) %.
Máy có 2p = 4 , dòng không tải khoảng (30 ÷ 35) %.
Máy có 2p = 6 , 8 , dòng không tải khoảng (40 ÷ 60) %.
Máy có 2p = 10, 12 , dòng không tải khoảng (60 ÷ 80) %.
+ Dòng không tải còn phụ thuộc vào công suất của động cơ, với các
động cơ có công suất trên 20 kW dòng điện không tải giảm so với các
trị số trên khoảng 5%. Thời gian kiểm tra và nghiệm thu chế độ không
tải tốt nhất là từ 30 giây đến 1 phút.
- Nghiệm thu có tải:
66

+ Trong trường hợp cho phép chúng ta có thể cho nhận tải từ từ, sau
khoảng thời gian nhất định cho thử toàn tải, kiểm tra dòng tải có đều nhau
không, tình trạng phát nhiệt của động cơ, tốc độ quay, điện áp, tần số...
67

CHƯƠNG 3 : THỰC TẬP PHẦN KHÍ CỤ ĐIỆN


3.1 Giới thiệu các khí cụ điện
- Khí cụ điện là những thiết bị được dùng dể đóng cắt, điều khiển, điều
chỉnh, bảo vệ lưới điện, mạch điện và các thiết bị điện khác.
3.1.1 Cầu chì
3.1.1.1 Giới thiệu
- Cầu chì là loại khí cụ điện dùng để bảo vệ ngắn mạch và bảo vệ quá
tải, thường dùng bảo vệ cho đường dây, máy biến áp, động cơ điện,
thiết bị điện, mạch điện điều khiển, mạch điện chiếu sáng, …

Hình 3.1: hình dạng của cầu chì


68

Hình 3.2: Hộp đựng cầu chì dạng ống


3.1.1.2 Cấu tạo
- Phân loại: Gồm 2 loại:
+ Cầu chì loại a: cầu chì bảo vệ ngắn mạch
+ Cầu chì loại g: cầu chì bảo vệ ngắn mạch, quá tải.
- Cấu tạo: cầu chì gồm các thành phần sau:
+ Phần tử ngắt mạch: là thành phần chính cầu chì, có điện trở suất rất bé
(thường bằng Ag, Cu)
+ Thân cầu chì thường làm bằng gốm sứ, thủy tinh.
+ Vật liệu lấp đầy (bao bọc phần tử ngắt mạch trong thân cầu chì):
thường làm bằng vật liệu silicat dạng hạt.
+ Các đầu nối.
69

3.1.1.3 Nguyên lý hoạt động


- Nguyên lí hoạt động: Cầu chì hoạt động theo nguyên lí tự chảy để ngắt
mạch điện khi cường độ dòng điện tăng đột biến, từ đó bảo vệ các thiết
bị.
- Đặc tính Ampe – giây(A-s) của cầu chì: là đồ thị hay đường biểu diễn
mô tả mối quan hệ giữa dòng điện sự cố qua cầu chì và giá trị trung
bình của thời gian ngắt mạch.

Hình 3.3: Hình đặt tính A-s của các loại cầu chì
3.1.1.4 Thông số

Hình 3.4: Thông số ghi trên thân cầu chị dạng ống của hãng simen.
70

Hình 3.5: Thông số của cầu chì dạng ống được ghi trên hộp đựng
càu chì bên ngoài
3.1.2 Contactor
3.1.2.1Giới thiệu
- Contactor là một loại khí cụ điện dùng để đóng cắt thường xuyên các
mạch điện động lực từ xa bằng tay hay tự động; với điện áp đến 500V
và dòng điện lên đến 600A.
- Contactor là khí cụ điện ứng dụng lực hút của nam châm điện để
đóng, ngắt các tiếp điểm.

Hình 3.6: Hai contactor trong tủ điều khiển máy nước nóng tàu
Victoria
71

3.1.2.2 Cấu tạo


- Phân loại:
+Phân loại theo nguyên lý truyền động: contactor kiểu điện từ, kiểu
khí nén, kiểu thủy lực
+Phân loại theo dòng điện đi qua tiếp điểm chính: contactor một
chiều và contactor xoay chiều.
+Phân loại theo điện áp cấp cho cuộn hút: contactor có cuộn hút một
chiều và contactor có cuộn hút xoay chiều.
- Phân loại theo tiếp điểm chính, tiếp điểm phụ: contactor có 1 tiếp điểm
chính; contactor có 2 tiếp điểm chính; 3 tiếp điểm chính,.....
- Yêu cầu:
Khả năng đóng cắt: Đó là dòng điện cho phép chạy qua tiếp
điểm chính và ngắt hoặc đóng mạch.
Về tuổi thọ: Số lần đóng cắt phải đạt tới 15 triệu lần.Tần số
đóng cắt từ (30 đến 120) lần/ phút.
Về tính ổn định nhiệt: Contactor phải chịu được dòng điện
ngắn mạch chạy qua các tiếp điểm chính trong thời gian cho
phép mà tiếp điểm đó không bị nóng chảy và hàn dính lại.
72

- Cấu tạo chung của contactor:

Hình 3.7: Cấu trúc chung của contactor.


73

Hình 3.8: Nguyên lý cấu tạo contactor


1-Mạch từ phần động(Nắp nam châm); 2-Mạch từ phần tĩnh;
3-Cuộn dây; 4-Lò xo phản kháng.

Hình 3.9: Cấu tạo của contactor thực tế


74

- Cuộn hút: được chế tạo từ dây đồng kĩ thuật điện. Dây đồng quấn trên
khung dây bằng vật liệu cách điện (khung nhựa hoặc giấy cách điện,
sau đó lồng vào mạch từ. Ngoài ra đối với contactor xoay chiều, còn
có vòng đồng ngắn mạch trên bề mặt lõi thép phần tĩnh mạch từ nhằm
để ổn định lực hút.

Hình 3.10:Vòng đồng ngắn mạch của contactor

Hình 3.11: Hình dạng cuộn hút


- Cơ cấu truyền động: gồm tay đòn, tấm động, tấm tĩnh.

Hình 3.12: Cơ cấu truyền động contactor


- Hệ thống tiếp điểm: gồm các tiếp điểm chính và tiếp điểm phụ
75

+ Các tiếp điểm chính dùng trong mạch động lực và thông thường là
tiếp điểm thường mở.
+ Các tiếp điểm phụ dùng trong mạch điều khiển, mạch chỉ báo.
- Buồng dập hồ quang:
+ Buồng dập hồ quang của contactor được thiết kế theo kiểu gồm
những vách ngăn đồng thời có các lá thông hơi ra môi trường bên
ngoài.
+ Khi tiếp điểm đóng hoặc mở thì hồ quang xuất hiện và được đẩy
vào hộp dập. Các vách ngăn có tác dụng chia nhỏ hồ quang để nhanh
chóng dập hồ quang.

Hình 3.13: Hộp dập hồ quang


- Vỏ: thường làm bằng nhựa hay vật liệu tồng hợp
3.1.2.3 Nguyên lý hoạt động
- Khi cấp điện vào cuộn hút, sẽ có dòng điện cuộn dây, dòng điện tương tác
với từ trường tạo ra từ mạch từ, sinh ra lực hút F > lực của lò xo, hút phần
mạch từ động về phía mạch từ tĩnh. Nhờ cơ cấu truyền động các tiếp điểm
sẽ chuyển đổi trang thái (tiếp điểm thường mở thành thường đóng và
ngược lại).
76

Hình 3.14 : Nguyên lý hoạt động contactor


(a): Khi chưa có điện
(b): Khi cấp điện vào cuộn hút
(c): Khi hút song
3.1.2.4 Thông số

Hình 3.15: Các thông số ghi trên contractor


77

Hình 3.16: Các thông số ghi trên contactor


3.1.3 Circuit breaker (CB)
3.1.3.1 Giới thiệu
- CB là một khí cụ điện dùng để đóng bằng tay hay đóng từ xa và khi ngắt
có thể bằng tay hoặc tự động, dùng để bảo vệ quá tải, thấp áp, ngắn mạch,
công suất ngược.
78

Hình 3.17: CB trong tủ Life boat davit của tàu nhà bè 09

Hình 3.18: Các CB hai cực trong tủ điện cấp nguồn cho thiết bị vô
tuyến tàu Victoria
79

Hình 3.19: Các CB 3 cực trong tủ điện boong chính LGS-P1


3.1.3.2 Cấu tạo

Hình 3.20: Cấu tạo của CB


80

1- Hộp dập hồ quang.


2- Các đầu nối dây.
3- Cơ cấu cơ khí đóng ngắt CB.
4- Cơ cấu cơ khí truyền động CB.
5- Phần tử bảo vệ.
3.1.3.3 Nguyên lý hoạt động

Hình 3.21 : Trạng thái tríp của CB


81

Hình 3.22: Trạng thái ON của CB

Hình 3.23: Trạng thái OFF của CB


82

3.1.3.4 Thông số

Hình 3.24: Thông số của MCCB trong bảng điện chính


83

Hình 3.25: Thông số của các MCB trong bản phân phối chiếu sáng LD-1

Hình 3.26: Thông số MCCB trong tủ điều hòa không khí


84

3.1.4 Máy cắt không khí ACB (Air Circurt Breaker)


3.1.4.1Giới thiệu
- Máy cắt (ACB) là thiết bị điện có chức năng :
+ Đóng cắt mạch điện tại chỗ bằng tay hoặc từ xa trong điều kiện vận
hành bình thường.
+ Tự động cắt mạch khi xảy ra lỗi ( quá dòng, ngắn mạch, thấp áp,
công suất ngược...)
+ Đóng mạch tại chỗ bằng tay hoặc thông qua nút ấn, hệ thống điều
khiển bằng PC...
- Máy cắt không khí sử dụng trên tàu thủy thường dùng cho máy phát, cần
cẩu điện công suất lớn, phân đoạn thanh cái trong MSB,...với điện áp lên
đến 660VAC/1150VAC, dòng điện lên đến 6300A.

Hình 3.27: Máy cắt không khí ACB trên bản điện chính NO.2
3.1.4.2 Cấu tạo
- Có 2 loại:
+ Loại lắp cố định: loại này được lắp và bắt cố định vào trong bảng
điện chính. Có thể tháo rời sửa chữa.
85

Hình 3.28: ACB loại lắp cố định


+ Loại withdrawable:

Hình 3.29: ACB loại withdrawable

Hình 3.30: Cấu trúc mặt trước bên ngoài ACB


86

- ACB gồm các thành phần chính như sau:


+ Các nút điều khiển (ON, OFF, RESET)
+ Đèn báo, màn hình chỉ thị
+ Hệ thống tiếp điểm: tiếp điểm chính, tiếp điểm phụ, tiếp điểm hồ
quang
+ Buồng dập hồ quang: được chế tạo theo kiểu khí nén kết hợp với các
tấm ngăn bằng thủy tinh, các tấm thép hình chữ V và có cuộn dây để tạo
ra từ trường thổi hồ quang.
+ Các cơ cấu chấp hành cơ khí
+ Các thiết bị phụ trợ (relay dòng bảo vệ quá dòng OCR, cuộn bảo vệ
thấp áp UVT, công tắc vị trí PS, thiết bị khóa cơ khí MI, cuộn đóng CC,
cuộn Shunt Trip SHT).
3.1.4.3 Nguyên lý hoạt động
- ACB hoạt động trong khoảng 0,6-1kV và có 2 cấp tiếp điểm: Cặp tiếp
điểm chính và thanh dẫn tiếp điểm làm bằng đồng. Các tiếp điểm hồ quang
được làm bằng carbon. Khi máy cắt mở, tiếp điểm chính mở trước, tới tiếp
điểm hồ quang và tiếp điểm phụ. Khi máy cắt đóng thì ngược lại. Từ đó hồ
quang sinh ra và chỉ cháy trên tiếp điểm hồ quang, không ảnh hưởng đến
tiếp điểm chính.
- ACB bảo vệ được thấp áp nhờ vào cuộn bảo vệ thấp áp UVT (Under
Voltage Trip). Khi điện áp máy phát cấp lên cho ACB mà không đủ
80%Udm thì không bao giờ đóng được ACB.
- Cuộn đóng CC (Closing Coil) của máy cắt dùng để đóng máy cắt bằng
điều khiển từ xa. Dùng nút nhấn để đóng ACB.
- Cuộn Shunt Trip SHT của máy cắt là cuộn cắt nhanh.
- Thiết bị khóa cơ khí MI (Mechanical Interlock) của máy cắt dùng để ngăn
cản khởi động cùng một lúc nhiều ACB.
87

3.1.4.4 Thông số

Hình 3.31: Thông số kĩ thuật của ACB


- Hình trên là bảng thông số của Máy cắt không khí hạ áp AE1000-SW. Một
số thông số chính:
- Giá trị dòng định mức 𝐼𝑟 = 1000A
- Số cực Pole: 3
- 𝐼𝐼𝑁𝑆𝑇 = 65KA: giá trị dòng ngắt mạch tức thời
- 𝐼𝑐𝑠 : giá trị dòng điện ngắn mạch mà ACB có thể ngắt mạch và sau đó
ACB có thể đóng kín mạch trở lại để hệ thống hoạt động bình thường. Số
lần ngắt mạch sự cố ngắn mạch liên tiếp tối đa 3 lần.
- 𝐼𝑐𝑢 : giá trị dòng điện ngắn mạch tối đa cực lớn mà ACB có thể ngắt mạch
để bảo vệ.
- 𝐼𝑐𝑤 : giá trị dòng điện ACB chịu đựng được.
- 𝑈𝑒 : giá trị điện áp định mức
3.1.5 Relay trung gian
3.1.5.1 Giới thiệu
- Relay trung gian về cơ bản là một thiết bị rơ le điện từ với kích thước
nhỏ, chúng có chức năng chuyển mạch tín hiệu điều khiển hoặc là làm
nhiệm vụ khuếch đại. Trong sơ đồ điều khiển, relay trung gian thông
thường được lắp đặt ở vị trí trung gian, nó nằm giữa những thiết bị
điều khiển công suất nhỏ và các thiết bị điều khiển có công suất lớn
hơn.
88

Hình 3.32: Hai relay trung gian trong tủ điện của mấy nước nóng

Hình 3.33 : Relay trung gian trong tủ điều khiển đèn pha
89

3.1.5.2 Cấu tạo


- Relay điện từ gồm mạch từ, cuộn dây, tiếp điểm và vỏ. Mạch từ được chế
tạo từ vật liệu sắt gồm 2 phần là phần động (là tấm thép hình chữ I) và
phần tĩnh hình chữ U. Phần động liên kết cơ khí với tiếp điểm động.

Hình 3.34: Cấu tạo của relay trung gian


(1)– Cuộn hút, (2) – mạch từ, (3) – tấm động, (4) – lò xo, (5) – tiếp
điểm động, (6) – tiếp điểm tĩnh thường đóng, (7) – tiếp điểm tĩnh
thường mở.

Hình 3.35: Hình dạng relay điện từ


3.1.5.3 Nguyên lý hoạt động
90

- Khi cấp nguồn vào cuộn dây của relay điện từ, trong cuộn dây có dòng
điện, dòng điện tương tác với từ trường tạo ra lực điện từ hút tấm động về
phía lõi. Nếu dòng điện trong cuộn dây nhỏ hơn dòng tác động, thì lực điện
từ sẽ nhỏ lơn lực kéo của lò xo, tấm động đứng yên. Khi dòng điện trong
cuộn dây lớn hơn dòng tác động thì lực điện từ sẽ lớn hơn lực lò xo, tấm
động bị hút về phía tấm tĩnh. Từ đó chuyển đổi được trạng thái các tiếp
điểm.
3.1.5.4 Thông số

Hình 3.36: Thông số ghi trên vỏ relay trung gian


3.1.6 Relay nhiệt
3.1.6.1 Giới thiệu

- Relay nhiệt (OVL) là một loại khí cụ điện dùng để bảo vệ động cơ và mạch
điện khi có sự cố quá tải.
91

Hình 3.37 : Relay nhiệt được lắp trong tủ điện điều hòa không khí
3.1.6.2 Cấu tạo

Hình 3.38: Cấu tạo relay nhiệt


92

3.1.6.3 Nguyên lý hoạt động


- Nguyên lí chung của rơ le nhiệt là dựa trên cơ sở tác dụng nhiệt của dòng
điện làm dãn nở thanh lưỡng kim. Thanh lưỡng kim gồm 2 lá kim loại có
hệ số dãn nở vì nhiêt khác nhau (hệ số giãn nở hơn kém nhau 20 lần) ghép
chặt vào nhau. Khi có dòng điện quá tải chạy qua, thanh lưỡng kim sẽ được
đốt nóng và bị uốn cong về phía miếng kim loại có hệ số giản nỡ bé, đẩy
cần gạt làm lò xo co lại và chuyển đổi hệ thống tiếp điểm phụ. Để rơ le
nhiệt làm việc lại, phải đợi phiến kim loại nguội và kéo cần reset của rơ le
nhiệt.
3.1.6.4 Thông số

Hình 3.39: Thông số ghi trên relay nhiệt


3.2 Nắm vững các hư hỏng thường gặp của các loại khí cụ điện và cách khắc
phục
3.2.1 Hiện tượng hư hỏng các tiếp điểm
- Nguyên nhân: do lựa chọn khí cụ không đúng theo công suất của động cơ,
lực ép trên các tiếp điểm không đủ, giá đỡ tiếp điểm không bằng phẳng, bề
mặt tiếp điểm bị oxy hóa, hậu quả là xuất hiện dòng điện ngắn mạch một
pha với “đất” hoặc dòng ngắn mạch hai pha phía sau contactor, khởi động
từ…
- Biện pháp sửa chữa:
93

+ Lựa chọn khí cụ đúng công suất động cơ, dòng điện, điện áp và chế
độ làm việc tương ứng.
+ Kiểm tra, sửa chữa nắn phẳng độ bằng phẳng của giá đỡ các tiếp điểm
+ Kiểm tra lò xo của tiếp điểm động.
+ Nếu các tiếp điểm bị ăn mòn nên thay thế các tiếp điểm đó.
3.2.2 Hiện tượng hư hỏng cuộn dây

- Nguyên nhân:
+ Ngắn mạch các vòng dây
+ Ngắn mạch các đầu cuộn dây
+ Đứt dây quấn
+ Điện áp tăng quá cao
+ Cách điện bị hỏng
+ Do muối, dầu, khí hóa chất… của môi trường xâm thực
- Biện pháp sửa chữa:
+ Kiểm tra và loại trừ các nguyên nhân bên ngoài gây hư hỏng cuộn
dây và quấn lại cuộn dây theo mẫu hoặc tính toán lại cuộn dây đúng
điện áp và công suất tiêu thụ theo yêu cầu.
+ Khi quấn lại cuộn dây cần đảm bảo công nghệ sữa chửa đúng kỹ thuật
vì đó là một yếu tố quan trọng để đảm bảo độ bền và tuổi thọ cuộn dây.
3.2.3 Hiện tượng hư hỏng cầu chì hình ống và cầu dao đóng ngắt bằng
tay
- Nguyên nhân: Thường do đặt dây chảy sai quy cách (lớn quá), khi bị cháy
đứt, không khí bên trong ống tăng nhanh chóng gây áp lực đẩy hồ quang ra
thành ống làm cháy ống phíp, hoặc làm hỏng cách điện đế nhựa hoặc đế
bằng đá của cầu dao. Ngoài ra, còn có nguyên dân do chất lượng chế tạo
cầu dao hoặc cầu chì của nhà chế tạo.
- Biện pháp sửa chữa: Việc sửa chữa đúng kỹ thuật là rất cần thiết, chẳng
hạn phải vặn chặt nắp cầu chì ống, đóng mở dứt khoát cầu dao vv…
3.2.4 Cháy xém ở đầu ra hoặc đầu vào mạch động lực
94

- Nguyên nhân: Do tiếp xúc xấu, do vặn bu-lông không chặt hoặc
không bảo dưỡng định kỳ kịp thời nên trong quá trình làm việc bu-
lông bị lỏng ra.
- Hiện tượng: Phát nóng ở chỗ tiếp xúc xấu, nhiệt phát ra tiếp tục phá
hỏng chỗ tiếp xúc do bị ôxy hoá đồng thời làm cháy cả phần nhựa
xung quanh đó.
- Cách khắc phục và đề phòng: Khi bảo dưỡng định kì nên kiểm tra
nhiệt độ các chỗ nối và xiết lại bulông cho chặt. Nếu bề mặt bị cháy
nhiều cần tháo ra là sạch và mạ lại bằng thiếc hoặc bạc rồi lắp lại
3.2.5 Cháy rỗ tiếp điểm do hồ quang
- Nguyên nhân: Hiện tượng phát nóng này chính là do tiếp xúc không tốt tại
các tiếp điểm động lực. Nếu tiếp điểm bị rỗ có thể nghĩ tới khả năng bị quá
tải hoặc cắt dòng ngắn mạch nhiều lần.
- Hiện tượng: Khi tiếp điểm phát nóng, nhiệt độ của toàn bộ khí cụ có thể có
nhiệt độ tăng không bình thường.
- Cách khắc phục và đề phòng: Tháo cả thanh cái gắn tiếp điểm ra ngoài,
dùng rũa hoặc giấy ráp đánh nhẵn rồi lắp lại. Nếu tiếp điểm bị rỗ quá nhiều
có thể dùng bạc lắp thêm cho đúng với kích thước cũ.
3.2.6 Cách điện đánh thủng hoặc bị rò
- Nguyên nhân: Nếu phần nhựa được làm từ loại nhựa không tốt có thể sau
một thời gian làm việc nhựa bị già hoá xuống cấp, cường độ cách điện
giảm, dòng điện rò tăng mạnh.
- Hiện tượng: Tiếp xúc trực tiếp bằng tay có thể bị giật hoặc cảm thấy dòng
điện chạy qua người, áptômát chống giật (áptômát có bảo vệ dòng rò) sẽ
tác động cắt mạch.
- Cách khắc phục và đề phòng: nên loại bỏ các khí cụ này.
3.2.7 Công tắc tơ bị kêu
- nhân: có thể là do điện áp đặt lên cuộn hút không đủ, lò xo nhả quá cứng,
đặc tính cơ và đặc tính lực hút quá gần nhau, vòng chống rung bị hở mạch,
lõi thép của các phần ứng và động không thích ứng về vị trí.
95

- Cách khắc phục và đề phòng: Cần phát hiện chính xác và loại trừ các
nguyên nhân nêu trên.
3.2.8 Áptômát không đóng được hoặc đóng được nhưng nhảy ngay
- Nguyên nhân: Lẫy giữ tay đóng bị mòn hoặc lệch. Lẫy này thường
được làm bằng thép tốt, không thay được.
- Cách khắc phục và đề phòng: nên khắc phục bằng cách hàn đắp rồi
tôi cứng lại. Nếu bị lệch cần chỉnh lại.
3.2.9 Độ tin cậy của rơle bị giảm
- Nguyên nhân: Do tác động của nhiệt, tình trạng tiếp xúc xấu của tiếp điểm
phụ, độ đàn hồi của lò xo…có thể làm giảm độ tin cậy các loại rơle.
- Cách khắc phục và đề phòng: Để khắc phục tình trạng trên nên định kì
kiểm tra và thử nghiệm lại để hiệu chỉnh. Nếu việc hiệu chỉnh không có
hiệu quả nên bỏ, thay rơle khác.
3.2.10 Tủ điều khiển hoặc phân phối bị cháy do chập
- Nguyên nhân: Hiện tượng chập dây có thể xảy ra do tiếp xúc không
tốt, do dây điều khiển khi đi qua khe hở quá chật giữa các tủ lâu ngày
bị cứa đứt cách điện.
- Cách khắc phục và đề phòng: Cần phân tích đầy đủ, phát hiện chính
xác nguyên nhân để loại trừ, tránh lặp lại sự cố sau khi khắc phục
xong.
3.2.11 Tủ điều khiển hoặc phân phối quá nóng
- Nguyên nhân: có thể là do tiếp xúc xấu, tại các chỗ nối tiếp xúc không tốt,
cáp trong tủ bị quá tải, tủ quá chật chội, việc thông gió cho tủ không tốt.
- Cách khắc phục và đề phòng: Cần mở cửa tủ hoặc đặt thêm quạt gió. Kiểm
tra lại tất cả các mối tiếp xúc.
3.3 Biết cách bố trí thiết bị điện trong bảng điều khiển động cơ điện
3.3.1 Khi lắp đặt thiết bị lên vỏ tủ điện, cần tuân theo các nguyên tắc
sau
- Các thiết bị như đèn báo pha, đồng hồ đo dòng điện, đồng hồ chỉ thị,
chuyển mạch đặt ở vị trí trên cao. Giúp người vận hành dễ dàng quan sát
các chỉ số đo trên thiết bị.
96

- Các thiết bị điều khiển (Nút nhấn, công tắc) đặt phía dưới giúp việc thao
tác trong quá trình vận hành dễ dàng nhất
- Cần phân bố các nút nhấn, công tắc cùng điều khiển 1 thiết bị trên cùng 1
hàng (ngang hoặc dọc). Thuận tiện cho quá trình vận hành. Các vị trí lấy
tâm tủ làm điểm giữa và phát triển dần sang hai bên. Tạo cho mặt tủ có sự
cân bằng và đối xứng giữa các thiết bị với nhau. Giúp người sử dụng
không bị rối và làm cho tủ thêm phần thẩm mỹ.
- Sắp xếp, bố trí các thiết bị bên trong tủ điện như: Cầu đấu, rơle, timer…
bên trong tủ điện một cách khoa học. Hợp lý và dễ dàng khi đấu nối, thay
thế hay sửa chữa.
- Việc thiết kế bố trí thiết bị trên tủ điện hợp lý, đúng cách. Sẽ làm cho tủ
điện giảm ảnh hưởng độ nhiễu giữa các thiết bị, tiết kiệm dây dẫn điện,
tăng tính thẩm mỹ. Tăng tuổi thọ các thiết bị và vận hành ổn định hơn.
3.3.2 Sắp xếp thiết bị được phân thành từng nhóm như sau

- Nhóm thiết bị điều khiển thường đặt cùng một bên tránh hiện tưỡng nhiễu
tín hiệu khi đặt cùng nhóm động lực. Ví dụ (Các rơ le bảo vệ, rơ le trung
gian, bộ điều khiển, cảm biến).
- Nhóm khí cụ điện đóng cắt đặt cùng 1 hàng phía dưới (Aptomat,
Contactor, khởi động từ.)
- Aptomat tổng (Cấp nguồn cho hệ thống) đặt ở trung tâm tủ điện (hoặc đặt
ở góc cao bên trái) sao cho thuận tiện trong quá trình vận hành, thao tác.
- Cầu đấu đặt ở phía dưới cùng để thuận tiện cho quá trình đấu dây vào/ra tủ
điện.
97

3.3.3 Một số hình ảnh về cách bố trí các khí cụ trong các tủ điều khiển
của tàu Victoria

Hình 3.40: Bố trí các đồng hồ đo, đèn báo, nút nhấn trên bảng điện
chính NO.2
98

Hình 3.41: Bố trí các đồng hồ đo, đèn báo, nút nhấn trên bảng điện NO.1
99

Hình 3.41: Bố trí các khí cụ trong tủ điện của máy nước nóng
100

Hình 3.42: Bố trí các thiết bị điện trong tủ điều hòa không khí
101

Hình 3.43: Bố trí các thiết bị điện trong tủ điện boong chính
102

Hình 3.44: Bố trí các khí cụ trong tủ điện chiếu sáng


3.4 Biết cách tính chọn khí cụ điện dựa vào công suất và điện áp làm việc
của thiết bị điện
3.4.1 Tính chọn dòng theo công suất động cơ
- Giả sử như ta có một động cơ có công suất là P(W), điện áp định mức 𝑈𝑑𝑚
, hệ số công suất cos𝜑. Ta tính được dòng định mức của động cơ
𝑃
𝐼𝑑𝑚 =
√3 𝑈𝑑𝑚 .𝑐𝑜𝑠𝜑
103

3.4.2 Cách chọn một số khí cụ điện quan trọng


3.4.2.1 Chọn cầu chì
- Khi chọn cầu chì cần phải thỏa các điều kiện sau
+ Cầu chì phải được chọn theo 𝑈𝑑𝑚𝑐𝑐 , 𝐼𝑑𝑚𝑐𝑐 , 𝑆𝑐ắ𝑡 𝑑𝑚

Hình 3.45: Thông số lựa chọn và kiểm tra cầu chì


trong đó: 𝐼𝑙𝑣 𝑀𝐴𝑋 = 𝐼𝑑𝑚
+ Cầu chì được chọn phải có tính chất chọn lọc. Nghĩa là thiết bị
nào bị sự cố, thì cầu chì chỗ đó sẽ bị đứt để bảo vệ thiết bị đó, cầu
chì bảo vệ cho đường dây chính không bị đứt.
+ Cầu chì được chọn phải có đặt tính A-s thấp hơn đường đặt tính
của phụ tải và nằm sát bên phải đặt tính khởi động của động cơ.
3.4.2.2 Chọn Circuit breaker (CB)
- Khi chọn CB cần thỏa những điều kiện sau:
+ 𝐼𝑙ự𝑎 𝑐ℎọ𝑛 𝐶𝐵 ≥ (1,2÷ 1,5)𝐼𝑑𝑚
+ 𝑈đ𝑚 ≥ 𝑈ℎệ 𝑡ℎố𝑛𝑔
+ Số cực (3 cực, 4 cực)
+ Khả năng cắt (tính dòng điện ngắn mạch 𝐼𝑛𝑚 )
𝐼𝑛𝑚 > 𝐼𝑛𝑔ắ𝑛 𝑚ạ𝑐ℎ 𝑘ℎ𝑖 𝑠ả𝑦 𝑟𝑎 𝑠ự 𝑐ố
+ Đường đặc tính A-s phải thấp hơn đường đặt tính A-s của thiết bị.
3.4.2.3 Chọn contactor
- Khi chọn contactor cần thỏa những điều kiện sau:
+ Theo công suất định mức: 𝑃𝑑𝑚 ≥ 𝑃đ𝑚 độ𝑛𝑔 𝑐ơ
+ 𝐼đ𝑚 > 𝐼đ𝑚 độ𝑛𝑔 𝑐ơ
+ 𝑈đ𝑚 > 𝑈đ𝑚 ℎệ 𝑡ℎố𝑛𝑔 = 𝑈đ𝑚 độ𝑛𝑔 𝑐ơ
+ 𝑈đ𝑚 𝑐𝑢ộ𝑛 𝑑â𝑦 = 𝑈đ𝑚 𝑚ạ𝑐ℎ đ𝑖ề𝑢 𝑘ℎ𝑖ể𝑛
104

+ Căn cứ vào số tiếp điểm phụ (NO, NC) trên mạch điều khiển của
contactor
3.4.2.4 Chọn relay nhiệt
- Khi chọn relay nhiệt cần thỏa những điều kiện sau:
+ 𝑈đ𝑚 > 𝑈đ𝑚 ℎệ 𝑡ℎố𝑛𝑔
+ 𝐼đ𝑚 = 1.2𝐼đ𝑚 độ𝑛𝑔 𝑐ơ
3.5 Biết cách lắp ráp thiết bị theo sơ đồ điều khiển
- Yêu cầu kĩ thuật cho việc lắp ráp bảng điện:
+ Đúng nguyên lí theo yêu cầu thiết kế mạch điện
+ Bố trí các khí cụ điện ngay ngắn, hợp lý và thẩm mỹ
+ Đấu các đầu dây, mối nối, đảm bảo tiếp xúc tốt với thiết bị
+ Bố trí các dây dẫn gọn gàng, cách điện tốt các mối nối
- Quy trình lắp ráp các thiết bị vào tủ điện theo sơ đồ điều khiển:
+ Bước 1: Vẽ ra sơ đồ nguyên lí mạch điện cần lắp vào tủ điện
+ Bước 2: Lựa chọn các khí cụ điện cần thiết cho mạch điện trên
+ Bước 3: Chọn lựa bảng điện có kích thước phù hợp với số lượng và
kích thước các khí cụ điện sẽ được lắp đặt
+ Bước 4: Xây dựng sơ đồ nối dây cho mạch điện dựa vào sơ đồ
nguyên lí
+ Bước 5: Bố trí các khí cụ điện lên bảng điện thỏa mãn yêu cầu về an
toàn, thẫm mỹ và dễ sử dụng
+ Bước 6: Liên kết các tiếp điểm của các khí cụ lại với nhau bằng dây
điện theo sơ đồ đấu dây. Lưu ý, phải đo khoảng cách giữa các tiếp điểm
khí cụ bằng dây điện rồi cắt dây cho đúng khoảng cách. Đồng thời các
đầu nối của dây phải bấm đầu cos để tăng tính thẩm mỹ và đảm bảo
cách điện. Khi liên kết các tiếp điểm phải bố trí dây cho gọn gàng, đẹp
mắt và rõ ràng.
+ Bước 7: Bắt vít vào các đầu cos với tiếp điểm của khí cụ điện. Lưu ý
phải đảm bảo chắc chắn sự tiếp xúc và dùng dây rút thắt chặt các dây
dẫn lại với nhau
105

+ Bước 8: Chú thích bằng tên trong sơ đồ điều khiển vào các nút nhấn,
công tắt, đèn báo và tên tủ điện.
+ Bước 9: Kiểm tra thông mạch và cách điện tốt bằng đồng hồ VOM
+ Bước 10: Kiểm tra hoạt động của tủ điện sau khi lắp song.

Hình 3.46: Sơ đồ điều khiển tủ điện của máy nước nóng dưới tàu
Victoria
106

Hình 3.47: Lắp đặt các thiết bị điện lên mặt tủ điện máy nước nóng
107

Hình 3.48: Lắp đặt các thiết bị trong tủ điện của máy nước nóng
108

Hình 3.49: Sơ đồ bảng điện boong chính LGSP- 2

Hình 3.50: Bố trí các thiết bị điện trên mặt tủ từ sơ đồ bảng điện boong
chính LGSP- 2
109

Hình 3.51: Bố trí các thiết bị điện bên trong tủ từ sơ đồ bảng điện boong
chính LGSP- 2
110

CHƯƠNG 4: THỰC TẬP PHẦN ĐO LƯỜNG ĐIỆN


4.1 Các hư hỏng thường gặp và cách sửa chữa các thiết bị đo điện
- Kim bị đứng yên, không chỉ giá trị nào khi cho điện áp hoặc dòng điện vào
cơ cấu đo.
+ Nguyên nhân: Đứt khung dây, đứt dây dẫn phụ trong cơ cấu đo, đứt
điện trở phụ, đứt dây treo hoặc lò xo cản, khung dây bị kẹp chặt vào lõi
sắt non hoặc cực từ.
+ Cách khắc phục: Mở cơ cấu ra, tìm nguyên nhân và khắc phục. Nếu
bị đứt khung dây thì phải quấn lại.
- Khi cho dòng điện hoặc điện áp vào cơ cấu đo, cơ cấu đo chỉ sai giá trị cần
đo.
+ Nguyên nhân: lò xo cản bị xoắn quá mức hoặc bị rối, từ cảm của nam
châm vĩnh cữu bị giảm, lò xo cản bị thay đổi hệ số đàn hồi, tiếp xúc xấu
ở các mối nối
+ Cách khắc phục: Mở cơ cấu ra, tìm nguyên nhân và khắc phục. Nếu
bị lỗi lò xo thì phải thay lò xo.
- Khi cho dòng điện hoặc điện áp vào cơ cấu đo, kim chỉ vào giá trị nào đó
rồi bị mắt kẹt và không trở về 0 khi ngắt dòng vào cơ cấu đo.
+ Nguyên nhân: Kẹt kim vào mặt đồng hồ hoặc kẹt lá gió cản dịu, kẹt
khung dây vào lõi sắt non hoặc mạch từ.
+ Cách khắc phục: Tháo đồng hồ, nắn lại kim, chỉnh lại khung dây cho
cân bằng, cân bằng lại lá thép gió.
- Khi cho dòng điện hoặc điện áp vào cơ cấu đo, kim chỉ thị bị dao động rất
lâu mới ổn định, hoặc kim bị lệch quá giá trị 0, không điều chỉnh được.
+ Nguyên nhân: lá gió cản dịu bị hỏng, quả đối trọng cân bằng kim bị
mất hoặc sai vị trí.
+ Cách khắc phục: Tháo đồng hồ ra, thay lá gió, cân bằng lại kim.
- Sau mỗi lần sửa chữa, phải cân chỉnh đồng hồ đo với đồng hồ mẫu.
4.2 Nắm được cấu tạo, nguyên lý hoạt động, phạm vi áp dụng và các thông
số kỹ thuật, các ký hiệu trên đồng hồ, thiết bị đo, cấp chính xác
111

4.2.1 Giới thiệu


- Các dụng cụ thực hiện việc đo các đại lượng điện được gọi là các dụng cụ
đo lường điện. Theo các đại lượng cần đo, các dụng cụ đo lường điện gồm:
+ Đo điện năng: công tơ điện (kW/h)
+ Đo điện áp: Vôn kế (V)
+ Đo dòng điện: Ampe kế (A)
+ Đo công suất: Oát kế (kW)
+ Đo tần số: Tần số kế (Hz)
+ Đo hệ số công suất: cos𝜑
+ Đo điện trở cách điện: Megaohm kế (MΩ)
4.2.2 Cấu tạo
- Một cơ cấu đo chỉ thị kim gồm các thành phần cơ bản sau:
+ Mạch từ: thường được chế tạo bằng nhiều lá thép kĩ thuật điện hoặc
nam châm vĩnh cữu.
+ Cuộn dây
+ Trục quay
+ Lò xo phản kháng: thực hiện hai nhiệm vụ là tạo ra moment cản và
dẫn dòng điện vào khung dây.
+ Kim chỉ thị
+ Thang đo
4.2.3 Nguyên lý hoạt động
- Nguyên lí của các dụng cụ đo bằng kim chỉ thị: Khi có dòng điện chạy qua
trong một từ trường sẽ sinh ra một lực điện từ, lực này sẽ sinh ra moment
quay làm kim chỉ thị quay một góc 𝛼, góc 𝛼 luôn luôn tỷ lệ với đại lượng
cần đo ban đầu nên người ta sẽ đo góc lệch này để biết được giá trị của đại
lượng cần đo.
4.2.4 Phân loại
Gồm 3 cơ cấu đo:
- Cơ cấu từ điện: Dùng để đo dòng một chiều và áp một chiều, thang đo chia
đều và thang đo nhỏ

Hình 4.1: Kí hiệu cơ cấu từ điện trên mặt đồng hồ


- Cơ cấu điện từ: Dùng để đo điện một chiều và điện xoay chiều, thang đo
chia không đều và thang đo lớn.
112

Hình 4.2: Kí hiệu cơ cấu điện từ trên mặt đồng hồ


- Cơ cấu điện động: thường dùng để đo công suất điện, thang đo chia không
đều.

Hình 4.3: Kí hiệu cơ cấu điện động trên mặt đồng hồ


4.2.5 Các kí hiệu trên đồng hồ đo và cách mắc

Hình 4.4: Các kí hiệu trên đồng hồ


(1): Cơ cấu nắn dòng
(2): Cơ cấu đo từ điện
(3): Điện xoay chiều 3 pha
(4): Cấp chính xác (là giá trị sai số cực đại mà dụng cụ mắc phải)
113

(5): Cách đặt thiết bị đo (trong hình này đặt đứng)
(6): Điện áp đánh thủng: 2kV
(7): Trị số CT đi kèm
(8): Cơ cấu điện từ
(9): Điện xoay chiều 1 pha
(10): Trị số CT đi kèm
4.2.5.1 Ampe kế

Hình 4.5: Đồng hồ đo ampe kế cơ cấu điện từ thực tế


- Cách mắc ampe kế:
+Đối với các ampe kế thuộc cơ cấu từ điện: mắc nối tiếp ampe kế với phụ

tải.
Hình 4.6: Sơ đồ mắc ampe kế thuộc cơ cấu từ điện
114

Hình 4.7: Ampe kế thuộc cơ cấu từ điện


+ Đối với các ampe kế thuộc cơ cấu điện từ: phải đưa một pha vào máy
biến dòng CT và từ 2 chân của CT kết nối với ampe kế.

Hình 4.8: Sơ đồ mắc ampe kế thuộc cơ cấu điện từ


115

Hình 4.9: CT và ampe kế thuộc cơ cấu điện từ


- CT là thiết bị đo dòng với cấu tạo gồm nhiều vòng dây được cuộn
trên một khung sắt từ. Nhiệm vụ của nó là biến đổi dòng điện lớn
trực tiếp chạy qua tải, mạch động lực theo một hệ số nhất định.

Hình 4.10: Cấu tạo của CT


116

4.2.5.2 Vôn Kế

Hình 4.9: Đồng hồ vôn kế sử dụng cơ cấu từ điện và cơ cấu nắn


dòng để đo điện áp xoay chiều
- Cách mắc vôn kế: mắc song song Vôn kế với phụ tải

Hình 4.10: Sơ đồ mắc Vôn kế


4.2.5.3 Oát kế
117

- Các kí hiệu cơ cấu đo và thông số trên đồng hồ

Hình 4.11: Kí hiệu trên mặt đồng hồ đo công suất


- Cách mắc đồng hồ để đo công suất mạch xoay chiều 3 pha.

Hình 4.12: Sơ đồ đấu nối đồng hồ đo công suất 3 pha


118

- Cách mắc Oát kế để đo công suất điện xoay chiều một pha:
Oát kế có 2 cuộn dây:
+ Cuộn dòng (1) có tiết diện lớn, số vòng dây ít và mắc nối tiếp
với mạch cần đo.
+ Cuộn áp (2) có tiết diện nhỏ, số vòng dây nhiều, được mắc nối
tiếp với điện trở phụ Rp và mắc song song với mạch cần đo

Hình 4.13: Sơ đồ mắc Oát kế xoay chiều một pha


4.2.5.4 Cos𝝋 kế
Hình:
- Cách mắc cos𝜑 kế:
Cos𝜑 kế có 5 chân, 3 chân P1, P2, P3 nối với 3 pha để lấy điện áp,
còn 2 chân C+ và C nối vào CT v2 C+ nối xuống max để lấy dòng
điện.

Hình 4.14: Cos𝜑 kế sau của sơ đồ chân của cos𝜑 kế



119

Hình 4.15: Cách mắc cos𝜑 kế


- Cos𝜑 kế 1 pha có sơ đồ mắc như sau:

Hình 4.16: Sơ đồ nguyên lý cos𝜑 kế 1 pha


120

4.2.5.5 Tần số kế

Hình 4.17: Đồng hồ sử dụng cơ cấu từ điện và cơ cấu nắn dòng để đo


tần số
- Cách mắc tần số kế: Để đo tần số giữa các pha người ta mắc 2 dây
pha vào tần số kế. Thông thường dưới bảng điện chính của tàu thủy,
tần số kế sẽ được mắc với công tắc lựa chọn pha để đo được tần số
giữa các pha của máy phát điện.

Hình 4.18: Cách mắc Vôn kế và Tần số kế với công tắc chọn pha
121

Hình 4.19: Công tắc chọn pha và sơ đồ chân của công tắt chọn pha

Hình 4.22: Công tắc chọn pha và sơ đồ chân của công tắt chọn pha
122

4.2.5.6 Công tơ điện

Hình 4.20: Công tơ điện


- Cấu tạo:

Hình 4.21: Cấu tạo công tơ điện 1 pha


123

Gồm 2 phần:
- Phần tĩnh: gồm
+ Nam châm chữ G quấn dây cỡ nhỏ, số vòng nhiều, được mắc song
song với mạch cần đo làm cuộn áp
+ Nam chân chữ U quấn số vòng ít, tiết diện dây lớn, được mắc nối
tiếp với mạch cần đo làm cuộn dòng
+ Nam châm vĩnh cữu để tạo ra moment cản.
- Phần động: Gồm đĩa nhôm tròn, ở tâm đĩa có gắn trục quay, hệ thống
bánh răng xe
- Nguyên lí hoạt động:
Khi có dòng điện xoay chiều chạy qua phụ tải, tức là có điện năng
tiêu thụ thì các bộ phận của công tơ điện sẽ bắt đầu làm việc. Khi
có dòng điện xoay chiều chạy qua cuộn dòng sẽ sinh ra một từ
thông biến thiên tác động lên đĩa nhôm. Tương tự, ở cuộn áp cũng
có dòng điện xoay chiều tạo ra từ thông biến thiên tác động lên đĩa
nhôm. Dưới tác động 2 luồn từ thông sẽ tạo ra moment làm quay
đĩa nhôm trong nam châm vĩnh cữu, nam châm vĩnh cữu tạo ra
moment cản làm cân bằng hệ thống quay số, từ đó cho ra chỉ số
điện năng tiêu thụ dựa vào các vòng quay đĩa nhôm.
- Sơ đồ đấu dây công tơ điện 1 pha
Từ trái qua phải là 1, 2, 3, 4.
- Nguồn: 1 dương, 3 âm
- Tải: 2 dương, 4 âm

Hình 4.22: Sơ đồ đấu dây công tơ điện 1 pha


124

4.2.5.7 Mê-ga ohm kế


- Mê-ga ohm kế thường được mắc trên các bảng điện chính máy phát
dùng để đo điện trở cách điện của thanh cái.

Hình 4.26: Mê-ga ohm kế

Hình 4.27: Sơ đồ đấu nối đồng hồ mega-omh kế


4.3 Lựa chọn các thiết bị đo theo yêu cầu
- Khi lựa chọn các thiết bị đo cần chú ý các điều sau:
125

+ Dựa vào hệ thống điện xoay chiều hoặc một chiều của mạch cần đo
để chọn các thiết bị đo theo các cơ cấu đo cho phù hợp.
+ Chọn thiết bị đo phải phù hợp với tải với các thông số trên các thiết
bị đo như giới hạn đo, cấp chính xác, độ nhạy…
4.4 Một số đồng hồ khác được sử dụng dưới tàu thủy
4.4.1 Đồng hồ báo thứ tự pha (PHASE SEQUENCE DETECTOR)

Hình 4.28: Đồng hồ báo thứ tự pha

Hình 4.29: Sơ đồ mắc đồng hồ thứ tự pha trong tủ điện bờ


126

Hình 4.30: Hình bên ngoài tủ điện bờ


4.4.2 Đồng bộ kế

Hình 4.31: Đồng bộ kế dùng trong tủ hòa đồng bộ hai máy phát
127

4.4.3 Đồng hồ xác định vòng quay máy chính lai chân vịt

Hình 4.32: Đồng hồ xác định tốc độ vòng quay máy chính
4.4.4 Đồng hồ chỉ góc bánh lái

Hình 4.33: Đồng hồ chỉ góc lái của bánh lái


128

4.4.5 Đồng hồ chỉ tốc độ và hướng của gió

Hình 4.34: Đồng hồ chỉ hướng gió và tốc độ gió


129

CHƯƠNG 5: THỰC TẬP PHẦN CẢM BIẾN


- Cảm biến là một thiết bị đo dùng để biến đổi tín hiệu không điện (áp
suất, nhiệt độ…) thành tín hiệu điện (dòng điện, điện áp…) để thu thập
thông tin về trạng thái hay các quá trình vật lí, hóa học hay sinh học
của môi trường cần khảo sát.
- Các cảm biến thường được dùng trên tàu thủy như: cảm biến phao,
cảm biến đo độ sâu nước biển, cảm biến nhiệt, cảm biến báo khói.
5.1 Một số loại cảm biến thường gặp
5.1.1 Cảm biến nhiệt độ loại PT10C
5.1.1.1 Giới thiệu

Hình 5.1: Cảm biến nhiệt độ PT10C


- Cảm biến nhiệt PT100 là cảm biến dùng để biến đổi đại lượng nhiệt độ
thành đại lượng điện, nó cảm nhận nhiệt độ trong khoảng -200℃ đến
850℃.
- Dưới tàu thủy, cảm biến nhiệt thường được lắp các két nước nóng sinh
hoạt, nồi hơi, … dùng để đo nhiệt độ nước.
5.1.1.2 Cấu tạo
130

- Gồm các thành phần chính sau:


+ Đầu dò nhiệt dùng để cảm nhận nhiệt độ
+ Dây tín hiệu nhiệt độ được kết nối với đầu dò nhiệt, thường có 3
dây
+ Chất cách điện làm bằng gốm, được dùng để cách điện
+ Chất làm đầy được cấu tạo từ bột alumina để khô rồi lắp đầy vào
cảm biến với mục đích bảo vệ cảm biến khi bị rung.
+ Vỏ bảo vệ
+ Đầu nối

Hình 5.2: Cấu tạo của cảm biến nhiệt độ PT10C

Hình 5.3: Cấu tạo PT10C gồm tiếp điểm đấu nối và đầu cảm biến
đo
5.1.1.3 Nguyên lý hoạt động
131

- Đầu dò cảm biến là cặp nhiệt điện hoặc điện trở nhiệt. Cảm biến nhiệt
độ RTD thay đổi giá trị điện trở khi nhiệt độ tăng. Nếu tăng, nó được
gọi là điện trở dương. Nếu tăng nhiệt độ mà giá trị điện trở giảm thì
nó được gọi là điện trở âm. Khi nhiệt độ của đầu cảm biến là 0℃ thì
giá trị điện trở là 100 ohm.

Hình 5.4: Biểu đồ nhiệt độ của cảm biến PT10C


5.1.1.4 Thông số
- Thông số cơ bản của cảm biến:
Tên sản phẩm Cảm biến nhiệt PT10C 0 -
400℃
Mã sản phẩm (Mode/Code/Part No) E52MY-PT10C
Dải đo 0 - 400℃
Chiều dài đầu đo 100mm
Đường kính đầu đo 6.3mm
Vật liệu vỏ bảo vệ (Protect Tube) SUS316
- Sơ đồ chân của cảm biến:
- Cảm biến nhiệt độ PT10C thường có 3 dây, một dây nối với đầu dò
cảm biến, hai dây còn lại nối với bộ chuyển đổi tín hiệu có ngõ ra
analog 4-20mA.
132

Hỉnh 5.5: Sơ đồ chân của cảm biến PT10C


5.1.2 Cảm biến phao
5.1.2.1 Giới thiệu
- Cảm biến phao là cảm biến dùng để chuyển đổi mực nước thành tín
hiệu điện và đo mực nước.
- Trên tàu thủy, cảm biến phao thường trong các bồn chứa nước, két
nước dằn tàu…nhằm phát hiện mực nước trong các khu vực đó.

Hình : Hình dạng bên ngoài của cảm biến phao


5.1.2.2 Cấu tạo
- Gồm phao được làm bằng Inox hoặc thép không gỉ, hai thanh nam
châm được đặc cùng cực (thanh nam châm chủ động và thanh nam
châm bị động gắn với trục phao) và hệ thống tiếp điểm (tiếp điểm
động và tiếp điểm tĩnh).
133

Hình 114: Cấu tạo của cảm biến phao


5.1.2.3 Nguyên lý hoạt động
- Phần đầu dò phao sẽ được nằm trên mặt nước, khi mực nước xuống
thấp, phao sẽ bị đưa xuống kéo thanh nam châm bị động đi xuống, từ
đó hai thanh nam châm cùng cực thì đẩy ra xa nhau, thanh nam châm
chủ động sẽ quay quanh trục và tác động vào hệ thống tiếp điểm làm
chuyển đổi hệ thống tiếp điểm (thường đóng thành thường mở và
ngược lại).

Hình : Cảm biến phao được lắp ở bồn nước

Hình : Cảm biến phao được lắp ở két nước dằn tàu
134

5.1.2.4 Thông số
5.1.3 Cảm biến báo khói quang điện
5.1.3.1 Giới thiệu
- Cảm biến báo khói giúp kịp thời phát hiện sự cố cháy nổ và truyền tín
hiệu đến trung tâm báo cháy để kích hoạt báo động.
- Cảm biến báo khói có 2 loại: Cảm biến khói quang điện, cảm biến
khói ion hóa.
- Trên tàu thủy, cảm biến báo khói quang điện được sử dụng rất nhiều
và được lắp ở như buồng điều khiển, buồng máy, trên các hành lang,
lối đi, trong các phòng, …

Hình 5.10: Hình dạng bên ngoài cảm biến báo khói quang điện
5.1.3.2 Cấu tạo
135

Hình : Cấu tạo cảm biến báo khói quang điện


- Gồm các bộ phận chính sau:
+ Buồng quang học (1): có cấu tạo đặt biệt để ánh sáng bên ngoài
không thể lọt vào được, nhưng khói có thể dễ dàng đi vào. Bên ngoài
còn có một lớp lưới để ngăn bụi và côn trùng chui vào.
+ Nắp che đầu báo (2)
+ Vỏ, đế (3)
+ Cảm biến quang (4)
+ Đèn phát hồng ngoại (5)
5.1.3.3 Nguyên lý hoạt động
- Trong trường hợp bình thường là không có khói, chùm tia sáng được
tạo ra từ đèn phát hồng ngoại đi theo đường thẳng không đến được
đầu cảm biến quang. Khi có khói vào bên trong buồng quang học đi
ngang qua đường đi của chùm tia sáng hồng ngoại, một số tia sáng sẽ
bị khuếch tán bởi các hạt khói đi đến đầu cảm biến quang và kích hoạt
báo động. Khi đó, mạch điện sẽ chuyển tín hiệu hồng ngoại (quang)
thành tín hiệu điện (báo động). Ở trạng thái báo động, đèn led trên đầu
báo sẽ sáng đồng thời truyền tín hiệu về tủ báo cháy.
136

Hình 5.12: Trung tâm báo cháy

Hình 5.13: Nút báo cháy


137

5.1.4 Cảm biến đo độ sâu


5.1.4.1Giới thiệu
- Cảm biến đo độ sâu nước biển để chỉ đo độ sâu nước biển từ đó đưa
về màn hình chỉ báo độ sâu.
- Cảm biến này thường lắp ở các buồng máy, cửa thông biển …

Hình 5.14: Cảm biến đo độ sâu

You might also like