You are on page 1of 30

CHUYÊN ĐỀ: SÓNG – XUÂN QUỲNH

Câu 1
Đọc hai khổ thơ dưới đây:
Con sóng dưới lòng sâu 
Con sóng trên mặt nước 
Ôi con sóng nhớ bờ 
Ngày đêm không ngủ được 
Lòng em nhớ đến anh 
Cả trong mơ còn thức 

Dẫu xuôi về phương bắc 


Dẫu ngược về phương nam 
Nơi nào em cũng nghĩ 
Hướng về anh - một phương.
(Trích Sóng - Xuân Quỳnh)
Anh (chị) hãy bình giảng hai khổ thơ trên.
GỢI Ý LÀM BÀI
1. Mở bài
- Giới thiệu vấn đề nghị luận.
+ Đề tài tình yêu là một đề tài đã khiến cho rất nhiều thế hệ nhà văn, nhà thơ tốn
nhiều giấy mực.
+ Viết về tình yêu, thì điều đặc biệt là viết về nỗi nhớ, sự thủy chung trong tình yêu,
nhưng có lẽ một nhà thơ nữ viết về tình yêu của chính những người phụ nữ thì ít thấy.
Nhưng Xuân Quỳnh đã làm được điều đó qua bài thơ Sóng - Một bài thơ tình hay nhất
trong sự nghiệp của chị.
- Trích dẫn vấn đề nghị luận.
+ Khi nhắc về tình yêu, người ta không thể không nhắc tới nỗi nhớ và sự thủy chung
nên trong Sóng chị đã dành cho nỗi nhớ và sự thủy chung một phần khá quan trọng trong
hai khổ thơ:
Con sóng dưới lòng sâu
… Hướng về anh - một phương
2. Thân bài
a. Hoàn cảnh sáng tác.
- Sóng được viết vào năm 1967 khi Xuân Quỳnh còn rất trẻ với một tâm hồn còn
đầy rạo rực yêu thương và tình yêu. Bài thơ được in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào.
- Hai khổ thơ mà ta bình giảng trên nằm ở phần giữa bài thơ, nó nói lên nỗi nhớ
nhung của tình yêu và sự thủy chung.
b. Khái quát hình tượng.
- Hình tượng xuyên suốt bài thơ vẫn là hình tượng “sóng” - Sóng ở đây được Xuân
Quỳnh gửi vào đó cả tâm hồn người con gái khi đang yêu.
- Mượn sóng để nói đến người phụ nữ và tình yêu của phụ nữ, đây là việc Xuân
Quỳnh đã từng làm trong Thuyền và biển. Nhưng ở trong hai khổ thơ này Sóng là sóng
của nhớ nhung, chung thủy.
c. Bình giảng.
- Ngay khổ thơ thứ nhất, Xuân Quỳnh với cách sử dụng điệp cấu trúc, điệp từ “con
sóng” và cách sử dụng tương quan đối lập “dưới lòng sâu”, đối lập với “trên mặt nước”
đã miêu tả hai con sóng ở hai vị trí khác nhau nhưng chúng cùng mang một nỗi “nhớ
bờ”…
+ Tương quan đối lập được nói ở trên khiến người đọc cảm nhận nỗi nhớ ấy như
mạnh mẽ, da diết hơn, nỗi nhớ ấy không chì hiện hữu trên mặt nước mà còn ở chiều sâu
từng mét nước.
+ Dường như con sóng mang nỗi nhớ tràn ngập trong suốt bản thân mình. Nỗi nhớ
như thấm đẫm trên từng ngọn sóng tới chân sóng.
Câu thơ thứ ba cất lên như một tiếng thốt của tâm trạng “Ôi con sóng nhớ bờ”. Phải
nhớ thương nhiều lắm, nỗi nhớ phải da diết, nồng nàn lắm thì mới có thể thốt lên, mới có
thể gọi thành tên như vậy.
+ Từ “Ôi” là từ cảm thán được nhà thơ đưa lên đầu câu thơ càng khiến tứ thơ thêm
mềm mại như tâm hồn người con gái:
Con sóng dưới lòng sâu 
Con sóng trên mặt nước 
Ôi con sóng nhớ bờ
- Xuân Quỳnh đã nhân hóa hình ảnh sóng khiến sóng như một con người cụ thể với
những diễn biến tâm trạng sinh động.
+ Chính vì vậy, nỗi nhớ của người phụ nữ qua hình ảnh “sóng nhớ bờ” càng đậm
nét.
+ Trạng từ chỉ thời gian “ngày đêm” cùng với đại từ phủ định “không” đã góp phần
miêu tả một nỗi nhớ dai dẳng, khôn nguôi luôn luôn thường trực cả trong ngày và đêm.
+ Có lẽ khi tình yêu đến, khi nỗi nhớ trong tình yêu ngập tràn trong lòng, thì đó lại
là điều không khó hiểu. Nếu như ở khổ thơ này, nỗi nhớ của người phụ nữ trong tình yêu
được gián tiếp gửi gắm qua hình tượng con sóng, thì ở hai câu cuối Xuân Quỳnh đã chính
thức cất lên tiếng nói nhớ nhung:
Lòng em nhờ đến anh 
Cả trong mơ còn thức
+ Sóng “không ngủ được” ở trên, đến đây hoàn toàn có thể hiểu là người con gái
không ngủ được. Nỗi nhớ ở đây một lần nữa được tràn ngập trong lòng người con gái nó
hiển hiện trong cả lúc có nhận thức và cả trong vô thức “lúc mơ”.
- Nỗi nhớ góp phần miêu tả một tình yêu sâu sắc mãnh liệt với nhớ nhung là biểu
hiện rõ nét nhất của tình yêu:
Dẫu xuôi về phương bắc 
Dẫu ngược về phương nam 
Nơi nào em cũng nghĩ 
Hướng về anh - một phương
+ Một lần nữa biện pháp điệp cấu trúc, cách sử dụng tương quan đối lập được Xuân
Quỳnh tận dụng để nói tới sự thủy chung trong tình yêu. “Dẫu” là một từ có tính chất phủ
định dù có xa xôi cách trở, dù cách xa với những miền đất xa tắp “ phương bắc” hay
“phương nam” thì trong lòng con sóng chỉ có một phương là bến bờ, còn trong lòng
người phụ nữ thì chỉ có một phương hướng tới đó chính là tình yêu của mình, đó chính là
người yêu.
+ Thủy chung là một đặc tính đặc biệt và hết sức cần thiết trong tình yêu, nó cũng là
đặc điểm của những người phụ nữ Việt Nam.
+ Khi sử dụng cụm từ “nơi nào”, Xuân Quỳnh đã như cất lên lời nguyện suốt đời
chung thủy với người yêu, với anh. Nếu như xuôi về phương Bắc, ngược về phương Nam
là con đường thực tế nối những vùng đất thì “Hướng về anh - một phương” là con đường
gắn kết nối hai trái tim con người đang tràn ngập yêu thương.
3. Kết bài
- Khẳng định lại vấn đề.
+ Với hai khổ thơ, Xuân Quỳnh một lần nữa khắc họa tình yêu người phụ nữ.
+ Cách sử dụng các biện pháp tu từ, đối lập, tương phản, điệp, cách sử dụng từ cảm
thán và cách mượn hình tượng sóng đã góp phần tạo nên thành công cho tác phẩm.
- Cảm xúc của bản thân.
+ Với thành công của mình, thi phẩm Sóng luôn xứng đáng là bài thơ tình được mọi
thế hệ thanh niên yêu thích.
Câu 2. Trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh có đoạn:
“Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức

Dẫu xuôi về phương bắc


Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh - một phương

Ở ngoài kia đại dương


Trăm nghìn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở.”
Anh (chị) hãy phân tích đoạn thơ trên và từ đó nói lên suy nghĩ
của bản thân về tình yêu của tuổi trẻ hôm nay?
GỢI Ý LÀM BÀI
1. Mở bài.
- Giới thiệu đôi nét về tác giả Xuân Quỳnh.
- Bài thơ Sóng, ví trí đoạn trích.
- Nội dung cần nghị luận.
2. Thân bài
2.1. Phân tích nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
a. Học sinh chuyển dẫn được vấn đề bằng một trong các cách sau:
- Thể thơ và hình tượng thơ.
- Khái quát được nội dung của những đoạn thơ trước.
- Đề tài tình yêu trong thơ ca xưa và nay.
b. Khổ đầu: “Con sóng dưới lòng sâu … Cả trong mơ còn thức”.
- Nội dung: Tình yêu gắn liền với nỗi nhớ.
+ Hình tượng sóng: “Con sóng… ngủ được”.
++ Không gian nào: “dưới lòng sâu”, “trên mặt nước”.
++ Thời gian nào: “ngày” cũng như “đêm”.
→ Ở Sóng bồn chồn thao thức “không ngủ được” vì “nhớ
bờ”.
+ Tình cảm của người thiếu nữ: “Lòng em… còn thức”.
++ Lấy không gian và thời gian để đo nỗi nhớ của em.
++ “Trong mơ” và “còn thức”: cả trong thực và trong mộng, em vẫn
“nhớ đến anh”.
→ Hình ảnh người yêu luôn ngự trị trong trái tim của người thiếu
nữ. Nó len lỏi cả vào trong giấc mơ, trong tiềm thức.
- Nghệ thuật.
+ Các động từ - vị ngữ: “nhớ bờ”, “không ngủ được” được Xuân
Quỳnh dùng rất đắt, tinh tế và biểu cảm, đem đến cho người đọc những cảm xúc rất đẹp
về tình yêu.
+ Cấu trúc song hành đối xứng và điệp ngữ làm cho ngôn ngữ thơ
cân xứng hài hòa, âm điệu nhạc điệu nhịp nhàng, uyển chuyển, say đắm, ngọt ngào.
+ Sóng đã được nhân hóa mang hồn em và tình em. Từ cảm thán
“ôi” xuất hiện trong đoạn thơ như một tiếng lòng.
→ Ở Sóng trên đại dương là biểu tượng cho sự sống muôn đời, cũng
như tình yêu của “em” đối với “anh” mãi mãi là nỗi khao khát nhớ thương, mong đợi
trong không gian, trong thời gian. 
c. Khổ thơ thứ hai: “Dẫu xuôi về phương bắc … Hướng về anh - một
phương”.
- Nội dung: Tình yêu gắn liền với sự thủy chung.
+ Giả thiết: “dẫu xuôi”, “dẫu ngược”: tình yêu có muôn vàn cách
trở, có gặp phải những trở ngại.
+ “Phương bắc”, “phương nam”: không gian xa cách.
→ Tác giả khẳng định lòng thủy chung: dù ở phương nào, nơi nào
cũng chỉ hướng về nơi anh, về phương anh.
- Nghệ thuật.
+ Điệp từ, điệp cấu trúc ngữ pháp góp phần tạo nên nhịp điệu nồng
nàn, say đắm, thích hợp cho việc diễn tả nỗi nhớ mãnh liệt.
+ Dưới hình thức nói ngược tác giả muốn khẳng định dù vật đổi sao
rời, dù xuôi hóa ngược, dù cho ở đâu, em như kim chỉ nam, em luôn hướng về anh.
d. Khổ thơ thứ ba: “Ở ngoài kia đại dương … Dù muôn vời cách
trở”.
- Nội dung: Tình yêu gắn liền với khát vọng, niềm tin.
+ Những con sóng ở đại dương dù gió xô bão táp tới phương nào đi
chăng nữa thì cuối cùng sóng vẫn trở về với bờ.
+ Em cũng như sóng, cho dù gặp bao khó khăn em cũng sẽ vượt qua
hết để đến với anh, bởi tình yêu anh đã cho em sức mạnh.
- Nghệ thuật.
+ Sử dụng số từ “trăm nghìn”, giả thiết “dù”: để khẳng định “con
nào chẳng tới bờ” về: đặc điểm, vẻ đẹp của sóng.
+ “Sóng” là hình ảnh ẩn dụ của “em”, là hiện thân của cái tôi trữ
tình. Sóng nói hộ người con gái đang yêu những điều thầm kín nhất.
2.2. Liên hệ thực tế: Tình yêu của tuổi trẻ hôm nay.
- Tuổi trẻ hôm nay vẫn phát huy được những vẻ đẹp của tình yêu
trong bài thơ như:
+ Sự thuỷ chung trong tình yêu.
+ Niềm khát khao, tin tưởng vào một tình yêu đích thực.
+ Chủ động vươn tới một tình yêu tốt đẹp.
- Bên cạnh đó, một bộ phận nhỏ các bạn trẻ có quan niệm sai lầm
trong tình yêu. Họ sống thực dụng, không trân trọng những giá trị truyền thống đẹp đẽ
của tình yêu. Cần phải phê phán hiện tượng này. (Học sinh lấy dẫn chứng thực tế và phân
tích để làm sáng tỏ luận điểm).
3. Kết bài
- Khẳng định lại vẻ đẹp của tình yêu được thể hiện trong đoạn
thơ.
- Ý nghĩa của bài thơ trong việc bồi đắp tâm hồn của tuổi trẻ.
Câu 3: Cảm nhận về vẻ đẹp của đoạn thơ sau:
“Con sông dưới lòng sâu
Con sông trên mặt nước
Ôi con sông nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn khóc
Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh – một phương”

( Trích Sóng – Xuân Quỳnh, Dẫn theo Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2014)

1 Giới thiệu chung


Tác giả: Xuân Quỳnh (1942 – 1988) - một trong những gương mặt tiêu biểu cho các
nhà thơ nữ thời chống Mĩ. Con đường thơ của chị gần một phần tư thế kỉ, khá phong phú
về số lượng và tươi rói chất hiện thực đời sống. Thơ chị thấm đượm tình người và thể
hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành nhiều lo âu và luôn da diết trong khát vọng
hạnh phúc đời thường.
Sóng: một trong những bài thơ tình hay nhất của Xuân Quỳnh nói riêng và thơ ca
VN hiện đại nói chung.
Đoạn trích: Khổ 5,6 của bài. Mượn hình ảnh sóng, Xuân Quỳnh đã bộc bạch nỗi
niềm của người phụ nữ đang yêu -> vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ.
2Cảm nhận:
a/ Khái quát chung:
Tình yêu là một tình cảm thiêng liêng cao cả và huyền diệu nhất của con người,
nhất là tình yêu ở trái tim người phụ nữ. Bằng hình tượng độc đáo, nhịp thơ, ngôn ngữ
thơ đặc sắc, nữ thi sĩ Xuân Quỳnh đã diễn tả được một cách tinh tế và duyên dáng tâm
hồn của người phụ nữ đang yêu.
“Sóng” là nhan đề của bài thơ và cũng là hình tượng chủ đạo xuyên suốt cả bài.
Sóng và em là 2 hình tượng đc miêu tả song song, khi tách rời, khi hòa quyện, đan xen,
nhập vào làm một. Đó là một hình tượng ẩn dụ mang tính chất biểu tượng, biểu tượng
cho trái tim người phụ nữ đang yêu.
b/ Phân tích:
b.1: Khổ 5: Khổ thơ đặc biệt nhất trong bài: có 6 câu thơ.
* 4 câu đầu: Hình tượng sóng trong không gian và thời gian.
Không gian: lòng sâu, mặt nước
Thời gian: ngày - đêm.
Trạng thái: “nhớ bờ” “không ngủ được”
-> Tình yêu luôn đồng hành với nỗi nhớ. Càng yêu nồng nàn, đắm say, thì càng nhớ
da diết cháy bỏng. Đó là hai mặt của tình yêu, giống như 2 mặt của 1 tờ giấy.
=> Trong bài thơ này, nỗi nhớ niềm thương của người đang yêu được Xuân Quỳnh
diễn tả thật cảm động và đầy nghệ thuật. Bằng phép ẩn dụ nhân hóa, các cặp từ đối lập
“trên – dưới”, “ngày – đêm” và điệp từ “con sóng” láy lại 3 lần => Nỗi nhớ như bao
trùm cả không gian bao la. Nó chiếm cả tầng sâu, bề mặt của tâm hồn. Và nó khắc khoải
da diết trong mọi thời gian. Ta cảm nhận được tình yêu cồn cào, mãnh liệt, say đắm của
sóng với bờ.
* 2 câu sau:
Nỗi nhớ đầy ắp, tràn ngập không gian, thời gian nhưng dường như chỉ nói bằng 4
câu thơ là không đủ. Nhà thơ tiếp tục bộc lộ nỗi nhớ của mình bằng 2 câu thơ sau:
Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức
Hai câu thơ đã diễn tả được một cách thật xúc động và chân thực cõi lòng của người
phụ nữ đang yêu bằng một tình yêu thật trong sáng và mãnh liệt. “Em” nhớ “anh” từ cõi
thực đến cõi mơ. Cái thức trong giấc mơ mới là tình cảm thật nhất, sâu sắc nhất của cõi
lòng.
Nhưng ở đây, “thức” không chỉ vì nỗi nhớ mà với 1 ng phụ nữ nhiều trải nghiệm, đã
từng, mất mát, đổ vỡ trong tình yêu như XQ thì dường như trong cái thức ấy còn chất
chứa cả những lo âu, thấp thỏm. Nỗi lo ấy hơn 1 lần ta bắt gặp trong thơ XQ:
Em đâu dám nghĩ là vĩnh viễn Hôm nay yêu mai có thể xa rồi Niềm đau đớn tưởng
như vô tận Bỗng có ngày thay thế một niềm vui
Hay:
“Lời yêu mỏng mảnh như màu khói Ai biết tình anh có đổi thay”
=> Qua những cung bậc cảm xúc đó, ta cảm nhận đc tình yêu chân thành, cháy bỏng
của nhà thơ.
b.2: Khổ 6: Khẳng định tấm lòng thủy chung, son sắt
* 2 câu đầu:
Danh từ chỉ hướng trong không gian: Nam – Bắc -> sự xa xôi, cách trở.
Cách nói rất lạ “xuôi Bắc – ngược Nam”: gợi sự gian truân, vất vả, hé mở những éo
le, ngang trái, trắc trở có thể tiềm ẩn trong cuộc đời, trong tình yêu.
Điệp cấu trúc: khiến tất cả những xa xôi, khó khăn, trắc trở ấy dường như nhân lên.
Điệp từ “dẫu”: thường mở đầu câu ghép chính phụ với 2 vế tương phản.
Dẫu khó khăn….thì e vẫn …. => bản lĩnh mạnh mẽ, cứng cỏi của ng phụ nữ.
* 2 câu sau:
Khẳng định chắc nịch trái tim thủy chung, son sắt. Tình yêu ấy đã làm nên sự sáng
tạo ngôn từ: “phương anh”.
Nếu những câu trên tô đậm nỗi nhớ -> “nghĩ”, tức là cảm xúc -> suy tư. “Anh” đã
trở thành một ám ảnh trong em.
=> Vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ VN trong tình yêu. Sự chung thủy, bản
lĩnh mạnh mẽ, cứng cỏi, kiên cường chính là sức mạnh để tình yêu có thể vượt qua mọi
trắc trở, đến bến bờ hạnh phúc.
c/ Tiểu kết:
Kết cấu song hành giữa “sóng” và “em”, thể thơ năm chữ, các sử dụng từ ngữ sáng
tạo, giàu sức gợi, nhịp thơ cuộn trào trong khổ 5 => thể hiện sinh động và chân thực
những cảm xúc trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu.
3Tổng kết:
Vẻ đẹp hồn thơ Xuân Quỳnh.
Sức sống mãnh liệt của bài thơ.

Câu 4
Con sóng dới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh – một phương
(Sóng –Xuân Quỳnh, SGK Ngữ văn 12 Nâng cao, tập 1, tr 123) Nhận xét về
đoạn thơ, có ý kiến cho rằng “Đoạn thơ thể hiện khát vọng về cuộc sống, tình yêu,
hạnh phúc của người phụ nữ, rất mạnh mẽ” nhưng người khác lại khẳng định “Đoạn
thơ thể hiện những dự cảm âu lo”
Suy nghĩ của anh/chị về những ý kiến trên?

1. Khái quát:
Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ thời chống
Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ
nhiều trắc ẩn, hồn nhiên, chân thành, đằm thắm, da diết trong khát vọng đời thường.
Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm
Điền (Thái Bình), là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
Trích dẫn hai ý kiến.
Phân tích, chứng minh:
2. Giải thích ý kiến:
- “ Đoạn thơ thể hiện khát vọng về cuộc sống, tình yêu, hạnh phúc của người phụ
nữ, rất mạnh mẽ”: khẳng định tình cảm táo bạo, mãnh liệt, chủ động trong tình yêu của
người phụ nữ.
“Đoạn thơ thể hiện những dự cảm âu lo”: Chú ý đến tâm trạng thường thấy khi yêu
của người phụ nữ: bị động, lo xa.
3. Chứng minh:
a. ý kiến 1: Đoạn thơ thể hiện khát vọng về cuộc sống, tình yêu, hạnh phúc của
người phụ nữ, rất mạnh mẽ
- Tình yêu gắn liền với nỗi nhớ, thể hiện thông qua cặp hình ảnh sóng đôi "sóng" và
"em".
- "Sóng" được miêu tả trong nhiều không gian “dưới lòng sâu”, “trên mặt nước”,
trong sự dàn trải của thời gian "ngày - đêm" nhưng lúc nào cũng triền miên trong nỗi
nhớ bờ đến "không ngủ được". Sóng thức bởi tình yêu và nỗi nhớ luôn thức mãi!
- Tình yêu của "Em" chân thành, sâu sắc, mãnh liệt, thủy chung: Nỗi nhớ được đo
bằng không gian và thời gian; nỗi nhớ đầy ắp cả trong thực và trong mộng. "Em" không
chút dè dặt, mạnh dạn bộc lộ nỗi nhớ một cách trực tiếp “Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong
mơ còn thức”. Hình ảnh người yêu luôn ngự trị trong trái tìm cuả người thiếu nữ, là "một
phương" duy nhất lòng em luôn hướng tới. Đằng sau nỗi nhớ ấy là một khao khát cháy
bỏng về tình yêu và mái ấm hạnh phúc.
b. Ý kiến 2: Đoạn thơ thể hiện những dự cảm âu lo
- Giả thiết: “dẫu xuôi”, “dẫu ngược” chất chứa dự cảm về những trắc trở trong tình
yêu.
- “Phương bắc”, “phương nam”: gợi không gian xa cách, ẩn giấu những phấp
phỏng lo âu về sự cách trở.
=> Ngay cả khi tình yêu nồng nàn, mãnh liệt, say đắm, lòng người phụ nữ vẫn
không tránh khỏi những dự cảm không lành . Đó là điều dễ hiểu và suy cho cùng, những
lo lắng ấy cũng xuất phát từ chính trái tim yêu chân thành, khát vọng hạnh phúc mãnh
liệt.
- Nguyên nhân:
+ Những dự cảm đó cũng là điều dễ hiểu bởi suy cho cùng nó xuất phát từ chính trái
tim yêu chân thành, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt.
+ Do cảnh ngộ riêng của nhà thơ - từng đổ vỡ trong tình yêu, hôn nhân.
+ Do hoàn cảnh đất nước chiến tranh ác liệt, sự sống và hạnh phúc của con người
rất mong manh.
4. Bình luận
- Hai ý kiến đều đúng, thể hiện những vẻ đẹp, những khía cạnh khác nhau trong tâm
hồn người phụ nữ khi yêu. Hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau, giúp người
đọc cảm nhận bài thơ ở cả bề mặt, chiều sâu và có những phát hiện thú vị, mới mẻ trong
mĩ cảm. Có những ý kiến khác nhau như vậy là do tiếp nhận văn học của mỗi người khác
nhau.
- Đặc sắc nghệ thuật: Thể thơ ngũ ngôn với nhịp thơ linh hoạt, giọng điệu chân
thành, da diết, sự sáng tạo, phá vỡ khuôn khổ của khổ thơ truyền thống. Ngôn ngữ thơ
bình dị, thủ pháp nhân hoá, ẩn dụ, các cặp từ tương phản, đối lập, các điệp từ; cặp hình
tượng sóng đôi "sóng - em"
=> Thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu cũng như chính cái tôi
tác giả.

VỀ HÌNH TƯỢNG “SÓNG” TRONG BÀI THƠ


Câu 5. Phân tích hình tượng “Sóng” trong bài thơ “Sóng” của Xuân
Quỳnh. Nêu cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua
hình tượng này.
GỢI Ý LÀM BÀI
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và khái quát vấn đề cần nghị
luận
2. Khái quát trước khi phân tích
- Sóng là hình tượng trung tâm của bài thơ và là một hình
tượng ẩn dụ.
- Cùng với hình tượng em (hai hình tượng này song hành suốt
tác phẩm), sóng thể hiện những trạng thái, quy luật riêng của tình yêu cùng vẻ đẹp
tâm hồn người phụ nữ rất truyền thống mà rất hiện đại.
3. Phân tích.
- Sóng có nhiều đối cực như tình yêu có nhiều cung bậc, trạng
thái và như tâm hồn người phụ nữ có những mặt mâu thuẫn mà thống nhất (Phân
tích hai câu đầu với kết cấu đối lập - song hành và với việc đặt các từ “dịu êm, lặng
lẽ” ở cuối câu tạo điểm nhấn).
- Hành trình của sóng tìm tới biển khơi như hành trình của
tình yêu hướng về cái vô biên, tuyệt đích, như tâm hồn người phụ nữ không chịu
chấp nhận sự chật hẹp, tù túng (Phân tích hai câu sau của khổ 1 với kiểu nói nhấn
mạnh như “không hiểu nổi, tìm ra tận”...).
- Điểm khởi đầu bí ẩn của sóng giống điểm khởi đầu và sự
mầu nhiệm, khó nắm bắt của tình yêu (Phân tích các khổ 3, 4 của bài thơ với điệp
từ nghĩ và sự xuất hiện của nhiều câu hỏi...).
- Sóng luôn vận động như tình yêu gắn liền với những khát
khao, trăn trở không yên, như người phụ nữ khi yêu luôn da diết nhớ nhung, cồn
cào ước vọng về một tình yêu vững bền, chung thủy (Phân tích các khổ 5, 6, 7, 8
của bài thơ với lối sử dụng điệp từ, điệp ngữ, điệp cú pháp; với hiệu quả của hình
thức đối lập “trên - dưới”, “thức - ngủ”, “bắc - nam”, “xuôi - ngược”...; với kiểu
giãi bày tình cảm bộc trực như: “Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn
thức”,...).
- Sóng là hiện tượng thiên nhiên vĩnh cửu như tình yêu là khát
vọng muôn đời của con người, trước hết là người phụ nữ (nhân vật trữ tình) muốn
dâng hiến cả cuộc đời cho một tình yêu đích thực (Phân tích khổ cuối của bài thơ
với ý nghĩ và cách nói rất táo bạo của một người con gái hiện đại: “Làm sao được
tan ra”,...).
3. Nêu cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình
yêu qua hình tượng sóng. (0,75 điểm) 
- Trước hết, hình tượng sóng cho ta thấy được những nét đẹp
truyền thống của người phụ nữ trong tình yêu: thật đằm thắm, dịu dàng, thật hồn hậu
dễ thương, thật chung thủy. 
- Hình tượng sóng cũng thể hiện được nét đẹp hiện đại của
người phụ nữ trong tình yêu: táo bạo, mãnh liệt, dám vượt qua mọi trở ngại để giữ
gìn hạnh phúc, dù có phấp phỏng trước cái vô tận của thời gian, nhưng vẫn vững
tin vào sức mạnh của tình yêu.
- Hình tượng sóng là một nét mới và độc đáo trong cách bộc
lộ tâm trạng, cảm xúc của tình yêu.
4. Đánh giá chung
- Sóng là bài thơ tình thuộc loại hay nhất của Xuân Quỳnh nói
riêng và thơ Việt Nam hiện đại nói chung. 
- Riêng việc sử dụng hình tượng sóng làm ẩn dụ thì không
mới, nhưng những tâm sự về tình yêu cùng cách khai thác sức chứa của ẩn dụ này
lại có những nét thực sự mới mẻ.
- Xuân Quỳnh quả đã tìm được một hình tượng thơ đẹp để giãi
bày tình yêu dịu dàng mà mãnh liệt, gần gũi, riêng tư mà rộng mở, phóng khoáng
của người phụ nữ.

Câu 6. Từ hình tượng sóng trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh, anh/chị
cảm nhận được gì về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu?

1Giới thiệu tác giả, tác phẩm:


Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời
chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn
nhiên tươi tắn vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc
đời thường.
“Sóng” là bài thơ tình đặc sắc được Xuân Quỳnh sáng tác nhân chuyến đi thực tế về
vùng biển Diêm Điền.
Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng
sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thuỷ, vượt lên mọi giới
hạn của đời người nhưng cũng chất chứa nhiều day dứt, lo âu.
2Phân tích: Cảm nhận về hình tượng “Sóng”:
- Đó là hình tượng của thiên nhiên và cũng là ẩn dụ cho tâm hồn và khát vọng của
người phụ nữ đang yêu.
Sóng mang nhiều cung bậc cũng như tâm hồn em đan xen nhiều cảm xúc khác
nhau.
Sóng là đối tượng để em suy ngẫm về tình yêu, đi tìm lời giải đáp về cội nguồn của
tình yêu nhưng không thể được.
Sóng hòa vào nỗi nhớ của em da diết, khắc khoải, bỏng cháy.
Sóng chung thủy với bờ cũng như em chỉ hướng về một phương duy nhất là anh.
Khát vọng hóa thân vào sóng để sống mãi trong biển lớn tình yêu.
- Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ qua hình tượng “Sóng”:
+ Nét đẹp truyền thống: đằm thắm, dịu dàng, hồn hậu, dễ thương, chung thủy.
+ Nét đẹp hiện đại: Sự chủ động, táo bạo, mãnh liệt, dám vượt qua mọi trở ngại để
giữ gìn hạnh phúc, dù có phấp phỏng trước cái vô tận của thời gian nhưng vẫn tin vào sức
mạnh của tình yêu.
Người phụ nữ ấy thủy chung nhưng không còn nhẫn nhục cam chịu nữa. Nếu
“không hiểu nỗi mình” thì sông dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp đó để “ tìm ra tận bể”, đến
cái cao rộng bao dung. “ Tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh không dừng lại ở mức độ tình
yêu buổi đầu giản đơn, hò hẹn, non nớt, ngọt ngào mà là tình yêu hạnh phúc, với nhiều
đòi hỏi ở chiều sâu tình cảm, với nhiều minh chứng thử thách mang đậm dấu ấn trách
nhiệm” ( Phạm Đình Ân).
3. Đánh giá
Khẳng định vẻ đẹp của hình tượng sóng, qua đó thể hiện những khía cạnh khác
nhau trong tâm hồn người phụ nữ khi yêu, thể hiện rõ những quan niệm mang tính mới
mẻ, hiện đại, thậm chí táo bạo, chân thực, mãnh liệt, nồng nàn, đắm say của Xuân Quỳnh
về tình yêu

Câu 7. “Một trong những nét đặc sắc của bài thơ “Sóng” là Xuân Quỳnh đã xây
dựng hình tượng sóng thành một hình tượng nghệ thuật vừa quen thuộc lại vừa rất
mới mẻ, độc đáo”.
Bằng cảm nhận về hình tượng sóng, bình luận ý kiến trên.

GỢI Ý LÀM BÀI

I. Mở bài:
- Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ thời chống
Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ
nhiều trắc ẩn, hồn nhiên, chân thành, đằm thắm, da diết trong khát vọng đời thường.
- Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế ở vùng biển
Diêm Điền (Thái Bình), là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Trong bài
thơ, tác giả đã xây dựng thành công hình tượng “sóng” với những vẻ đẹp của người phụ
nữ khi yêu.
- Nêu vấn đề cần nghị luận( hai ý kiến).
II. Thân bài:
1. Giải thích ý kiến:
- “Xuân Quỳnh đã xây dựng hình tượng sóng thành một hình tượng nghệ thuật quen
thuộc”: Hình tượng sóng thể hiện những vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ - vẻ đẹp
có từ xưa, được bảo tồn trong cuộc sống hiện đại, trở thành nét đặc trưng về tinh thần,
văn hóa của cộng đồng, dân tộc…
- “…rất mới mẻ, độc đáo”: Hình tượng sóng thể hiện những vẻ đẹp hiện đại của
người phụ nữ thời nay, con người có đời sống văn hóa, tinh thần tự do, dân chủ, không bị
ràng buộc bởi những hệ tư tưởng phong kiến.
- Hai vế của ý kiến đề bài đưa ra đều đúng, bổ sung cho nhau, hoàn thiện vẻ đẹp của
hình tượng “sóng” mà Xuân Quỳnh muốn gửi gắm.
2. Phân tích, chứng minh ý kiến:
a.“Xuân Quỳnh đã xây dựng hình tượng sóng thành một hình tượng nghệ thuật
quen thuộc”
- Hình ảnh "sóng" là một ẩn dụ đặc sắc về người phụ nữ đang yêu. Sóng được nhân
hóa, mang những nỗi niềm thao thức, không ngủ được vì thương nhớ bờ cũng như người
phụ nữ luôn thường trực nỗi nhớ người yêu. Điệp khúc “con sóng” diễn tả những cung
bậc cảm xúc liên tục trào dâng mỗi lúc một mãnh liệt. Nỗi nhớ của con sóng tràn ngập
không gian: “dưới lòng sâu”, “trên mặt nước”, thời gian: ngày, đêm; cả ý thức lẫn vô
thức: “cả trong mơ còn thức”). Nỗi nhớ trong tình yêu là cảm xúc quen thuộc, không thể
thiếu.
- Từ ngữ “ngày xưa”, “ngày sau” thể hiện sự bất diệt của con sóng. Từ sự bất diệt
của sóng, Xuân Quỳnh nghĩ đến sự bất diệt, thủy chung son sắt của tình yêu muôn đời.
- Con sóng, dù muôn vàn cách trở rồi cuối cùng cũng đến được bờ, “em”- trên hành
trình đi tìm hạnh phúc cho dù lắm chông gai nhưng vẫn tin tưởng sẽ đến được bến bờ
hạnh phúc "Cuộc đời tuy dài thế/ Năm tháng vẫn đi qua/ Như biển kia dẫu rộng/ Mây vẫn
bay về xa".
b.“Xuân Quỳnh đã xây dựng hình tượng sóng thành một hình tượng nghệ thuật rất
mới mẻ, độc đáo”
- Sóng được nhân hóa trở thành một con người có cảm xúc yêu thương. Con sóng
tưởng chừng như đơn giản nhưng hóa ra lại rất phức tạp. Nó chứa đựng những tình cảm
tưởng chừng như mâu thuẫn với nhau: “dữ dội”-“dịu êm”, “ồn ào”-“lặng lẽ”, giống
như tâm lí phong phú, đa dạng, luôn chứa đựng những biến động, thao thức thất thường,
vừa nồng nàn, táo bạo, tha thiết, vừa tỉnh táo, đắm say của người con gái khi yêu.
- Con sóng mang những khát vọng thật đẹp đẽ, mơ tới chân trời cao rộng – “bể”,
thoát khỏi giới hạn chật chội, tù túng -“sông”. Cũng giống như vậy, “em”trong tình yêu
không cam chịu, nhẫn nhục mà luôn chủ động, khao khát kiếm tìm một tình yêu mãnh
liệt, đồng cảm, bao dung: "Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể".
- Xuân Quỳnh mơ ước được “tan ra” thành “trăm con sóng nhỏ” giữa biển lớn tình
yêu, quên mình, hi sinh cho người mình yêu và cho tình yêu của mình, dám sống hết
mình cho tình yêu, hòa nhập tình yêu cá nhân vào tình yêu rộng lớn của cuộc đời "Làm
sao được tan ra/ Thành trăm con sóng nhỏ/ Giữa biển lớn tình yêu/ Để ngàn năm còn vỗ"
3. Bình luận, đánh giá ý kiến:
- Bài thơ có âm hưởng vừa dạt dào, sôi nổi, vừa êm dịu, lắng sâu. Kết cấu song
trùng hai hình tượng “sóng” và "em" giúp người phụ nữ biểu hiện vẻ đẹp tâm hồn và
những quan niệm về tình yêu vừa mới mẻ, hiện đại, vừa sâu sắc, mang tính truyền thống.
Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, cách ngắt nhịp linh hoạt, nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn
dụ được sử dụng sáng tạo, tài hoa.
- Hai vế của ý kiến đều đúng, thể hiện những vẻ đẹp , những khía cạnh khác nhau
của hình tượng nghệ thuật “sóng” cũng như của tâm hồn người phụ nữ khi yêu, thể hiện
rõ những quan niệm mang tính mới mẻ, hiện đại, thậm chí táo bạo, chân thực, mãnh liệt,
nồng nàn, đắm say của Xuân Quỳnh về tình yêu. Nhưng mặt khác, quan niệm về tình yêu
của Xuân Quỳnh có cốt rễ sâu xa trong tâm thức dân tộc vì thế thơ Xuân Quỳnh nói
chung và bài thơ “Sóng” nói riêng tạo sự đồng điệu trong nhiều thế hệ độc giả.
- Hai vế của ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau, giúp người đọc cảm nhận
bài thơ ở cả bề mặt, chiều sâu và có những phát hiện thú vị, mới mẻ trong mĩ cảm.
"Sóng" xứng đáng là một trong những bài thơ tình hay nhất của Xuân Quỳnh nói riêng và
thơ ca hiện đại Việt Nam nói chung.
III. Kết bài:
- Tóm lại, khẳng định ý nghĩa của 2 ý kiến;
- Bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc về nhà thơ và bài thơ Sóng.
Câu 8. Có nhận định rằng: Văn chương không có gì riêng sẽ không là gì cả.
Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến trên ?
Hãy phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh để làm sáng tỏ ý kiến đó.
GỢI Ý LÀM BÀI
1. Giải thích nhận định:
- Văn chương là lĩnh vực của cái độc đáo. Mỗi tác phẩm văn chương phải có nét riêng, nét
mới ở ý tưởng nghệ thuật cũng như ở hình thức biểu hiện. Mỗi nhà văn phải có một thế giới nghệ
thuật riêng, một “chân trời” riêng, một “biên cương” riêng. Nhà văn có phong cách thì mới được
người đọc chấp nhận và yêu mến. Phong cách càng độc đáo thì sức hấp dẫn càng lớn.
- Mới mẻ, độc đáo là điều kiện tồn tại của tác phẩm văn chương. Tác phẩm chương không
có gì mới sẽ không được người đọc tiếp nhận. Nhà văn có phong cách nghệ thuật mờ nhạt sẽ bị
người đọc quên lãng ; lặp lại mình hoặc lặp lại người khác đều là điều tối kị trong hoạt động sáng
tác của nhà văn..
- Biểu hiện của cái riêng trong văn chương:
+ Giọng điệu riêng biệt của tác phẩm.
+ Cách nhìn, cách cảm của nhà văn có tính chất khám phá.
+ Yếu tố mới trong nội dung tác phẩm.
+ Sử dụng các thủ pháp nghệ thuật mang dấu ấn riêng
Lưu ý: Thí sinh có thể triển khai vấn đề theo hai khía cạnh: nội dung và nghệ thuật. Tuy
vậy, cần đảm bảo các ý trên.
2. Phân tích bài thơ để làm rõ vấn đề nghị luận:
a/ Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm:
- Tác giả:
+ Xuân Quỳnh thuộc thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong chống Mĩ.
+ Tác giả của những thi phẩm nổi tiếng: Hoa dọc chiến hào (1968), Tự hát (1984), Hoa
cỏ may (1989)...
+ Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, là tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn
hậu, chân thực và luôn luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường.
- Tác phẩm:
+ Sóng là bài thơ viết về tình yêu hạnh phúc, trích trong tập Hoa dọc chiến hào, viết năm
1967, tại biển Diêm Điền, Thái Bình.
+ Thơ năm chữ, có cấu tứ độc đáo – mượn sóng để nói đến khát vọng tình yêu.
b/ Phân tích:
- Giọng điệu chung của bài thơ: dào dạt, da diết, khát khao, âu lo, day dứt… Mỗi câu thơ
như một con sóng vỗ vào bờ, gợi tả tinh tế nhịp điệu tâm hồn của người phụ nữ đang yêu.
- Cách nhìn, cách cảm mới mẻ về tình yêu: Qua hình tượng “sóng” và “em”, tình yêu được
thể hiện ở nhiều cung bậc, sắc độ:
+ Những biến động khác thường, nghịch lí trong lòng người phụ nữ đang yêu. (Dữ dội và
dịu êm/Ồn ào và lặng lẽ).
+ Khát vọng vươn xa, thoát khỏi sự chật chội, tầm thường ; tìm sự đồng điệu. Yêu là đưa
lòng ra biển lớn (Sông không hiểu nổi mình/Sóng tìm ra tận bể).
+ Tình yêu là nỗi khát vọng muôn đời. Yêu là hiện tượng vĩnh hằng (Ôi con sóng ngày
xưa/Và ngày sau vẫn thế).
+ Nhu cầu lí giải sự khởi nguồn, khởi điểm của tình yêu. (Em nghĩ về anh em/Em nghĩ về
biển lớn/Từ nơi nào sóng lên ?...Khi nào ta yêu nhau).
+ Nỗi nhớ nhung da diết, mãnh liệt. Nó chiếm cả bề rộng và tầng sâu ; khắc khoải trong
mọi thời gian, cả trong ý thức và vô thức ; khắc khoải trong mọi không gian. (Con sóng dưới lòng
sâu/Con sóng trên mặt nước/Ôi con sóng nhớ bờ/Ngày đêm không ngủ được/Lòng em nhớ đến
anh/Cả trong mơ còn thức/Dẫu xuôi về phương bắc/Dẫu ngược về phương nam/Nơi nào em cũng
nghĩ/Hướng về anh một phương).
+ Niềm tin về một tình yêu dù cách trở vẫn đến được bến bờ hạnh phúc. (Ở ngoài kia
đại dương/Trăm ngàn con sóng đó/Con nào chẳng tới bờ/Dù muôn vời cách trở).
+ Nỗi trăn trở về sự hữu hạn của cuộc đời ; niềm mong mỏi về sự vô hạn trong tình yêu.
(Cuộc đời tuy dài thế/Năm tháng vẫn đi qua/Như biển kia dẫu rộng/Mây vẫn bay về xa).

- Nét mới trong nội dung:


+ Tình yêu nồng cháy, mãnh liệt, bí ẩn nhưng giàu nữ tính, đòi hỏi sự thủy chung trong
một tình yêu đúng nghĩa, hướng đến cuộc sống chung.
+ Khát vọng tình yêu như một nhu cầu tự nhận thức, khám phá cái tôi bản thể.
- Hình thức, kĩ thuật biểu hiện mang đậm dấu ấn riêng:
+ Kết cấu: kết cấu song hành “sóng” và “em”.
+ Cách biểu hiện vừa mới mẻ vừa truyền thống, đặc biệt là cách sử dụng hình tượng
sóng: mỗi trạng thái tâm hồn của người phụ nữ đang yêu đều có thể tìm thấy sự tương đồng với
một khía cạnh, một đặc tính của sóng.
+ Thể thơ 5 chữ, các câu nối tiếp gợi liên tưởng từng đợt sóng vào bờ.
c/ Đánh giá chung:
- Nội dung: Tình yêu trong bài thơ là tình yêu hạnh phúc, gắn liền với cuộc sống chung
(không phải tình yêu đau khổ, không phải tình đầu non nớt, vụng dại), với nhiều đam mê khao
khát, đòi hỏi chiều sâu trong tình cảm.
- Nghệ thuật: Bài thơ hội tụ nhiều nét tiêu biểu trong phong cách nghệ thuật thơ Xuân
Quỳnh.
Sóng là một đóng góp đặc biệt của Xuân Quỳnh cho thơ ca viết về tình yêu của văn học
dân tộc.
VỀ HÌNH TƯỢNG “EM” VÀ CÁI “TÔI” TRỮ TÌNH TÁC GIẢ

Câu 9. Cảm nhận về nhân vật trữ tình Em trong bài thơ “Sóng” của Xuân
Quỳnh.
1Giới thiệu chung:
Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời
chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn
nhiên tươi tắn vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc
đời thường.
“Sóng” là bài thơ tình đặc sắc được Xuân Quỳnh sáng tác nhân chuyến đi thực tế về
vùng biển Diêm Điền. Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu
qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thuỷ,
vượt lên mọi giới hạn của đời người nhưng cũng chất chứa nhiều day dứt, lo âu.
2Phân tích: Sóng và Em song hành với nhau trong suốt chiều dài bài thơ cùng thể
hiện những trạng thái cảm xúc, những khao khát mãnh liệt trong tâm hồn em.
- Em băn khoăn thức nhận về tâm hồn mình và về khát vọng tình yêu của mình
(Khổ 1):
+ Những trạng thái tâm lí phong phú, đa dạng, luôn chứa đựng những biến động,
thao thức thất thường, vừa nồng nàn, táo bạo, tha thiết, vừa tỉnh táo, đắm say "Dữ dội
và dịu êm/ Ồn ào và lặng lẽ..."
+ Trong tình yêu, "em" không cam chịu, nhẫn nhục mà luôn chủ động, khao khát
kiếm tìm một tình yêu mãnh liệt, đồng cảm, bao dung "Sông không hiểu nổi mình/ Sóng
tìm ra tận bể"
- Em trăn trở cắt nghĩa, lý giải về tình yêu của mình (Khổ 2, 3): Tình yêu luôn
thường trực, "Bồi hồi trong ngực trẻ" nhưng chính em cũng không trả lời được "Khi nào
ta yêu nhau?".
- Em giãi bày nỗi nhớ tha thiết trong tình yêu
Thể hiện gián tiếp qua hình tượng "sóng". "Sóng" được miêu tả trong nhiều không
gian “dưới lòng sâu”, “trên mặt nước”, trong sự dàn trải của thời gian "ngày - đêm"
nhưng lúc nào cũng triền miên trong nỗi nhớ bờ đến "không ngủ được". Sóng thức bởi
tình yêu và nỗi nhớ luôn thức mãi!
-Tình yêu của "Em" chân thành, sâu sắc, mãnh liệt, thủy chung: Nỗi nhớ được đo
bằng không gian và thời gian; nỗi nhớ đầy ắp cả trong thực và trong mộng. "Em" không
chút dè dặt, mạnh dạn bộc lộ nỗi nhớ một cách trực tiếp “Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong
mơ còn thức”. Hình ảnh người yêu luôn ngự trị trong trái tìm cuả người thiếu nữ, là "một
phương" duy nhất lòng em luôn hướng tới. Đằng sau nỗi nhớ ấy là một khao khát cháy
bỏng về tình yêu và mái ấm hạnh phúc.
- Khẳng định sự thuỷ chung và niềm tin tưởng:
Với em không chỉ có phương Bắc, phương Nam mà còn có cả “phương anh”. Đó là
phương của tình yêu đôi lứa, là không gian của tương tư:
"Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh một phương"
- "Em" cũng luôn tin tưởng: Cũng như sóng, dù muôn vàn cách trở rồi cuối cùng
cũng đến được bờ, em và anh cũng sẽ được ở bên nhau:
"Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở"
- Những suy tư trăn trở và khát vọng về một tình yêu vĩnh hằng, bất tử hóa tình yêu
của "em":
Giả thiết: “dẫu xuôi”, “dẫu ngược” chất chứa dự cảm về những trắc trở trong tình
yêu. “Phương Bắc”, “phương Nam”: gợi không gian xa cách, ẩn giấu những phấp phỏng
lo âu về sự cách trở => Ngay cả khi tình yêu nồng nàn, mãnh liệt, say đắm, lòng người
phụ nữ vẫn không tránh khỏi những dự cảm không lành.
- Từ những lo âu, trăn trở khi nhìn thấy sự đối lập ghê gớm giữa con người và vũ
trụ, "em" đã tìm ra một con đường để có thể bất tử hóa cùng vũ trụ - đó là nhờ tình yêu:
trong tình yêu con người sẽ sống mãi với thời gian. "Em" muốn hòa cái tôi nhỏ bé vào cái
chung rộng lớn, mang tình yêu của đôi mình hòa vào tình yêu cuộc đời, tình yêu cuộc
sống để tình yêu vĩnh hằng.
3 Đánh giá:
Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu vừa truyền thống vừa hiện đại:
+ Truyền thống: say đắm, dịu dàng, nữ tính, thủy chung.
+ Hiện đại: táo bạo, chủ động trong tình yêu; khao khát bất tử hóa tình yêu.
Bài thơ xứng đáng là một trong những bài thơ tình hay nhất của thơ ca

Câu 10. Nhận xét về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, có ý kiến cho rằng: “Sóng
là hình tượng trung tâm của bài thơ và là một hình tượng ẩn dụ” (Tuyển chọn và giới
thiệu đề thi đại học và cao đẳng môn Ngữ văn, tr.155-156, Nxb Giáo dục Việt Nam,
2007). Từ cảm nhận về đoạn thơ sau trong bài Sóng, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến
trên:
Dữ dội và dịu êm 
Ồn ào và lặng lẽ 
Sông không hiểu nổi mình 
Sóng tìm ra tận bể 

Ôi con sóng ngày xưa 


Và ngày sau vẫn thế 
Nỗi khát vọng tình yêu 
Bồi hồi trong ngực trẻ 

Trước muôn trùng sóng bể 


Em nghĩ về anh, em 
Em nghĩ về biển lớn 
Từ nơi nào sóng lên? 

Sóng bắt đầu từ gió 


Gió bắt đầu từ đâu? 
Em cũng không biết nữa 
Khi nào ta yêu nhau 

Con sóng dưới lòng sâu 


Con sóng trên mặt nước 
Ôi con sóng nhớ bờ 
Ngày đêm không ngủ được 
Lòng em nhớ đến anh 
Cả trong mơ còn thức [...]
(Xuân Quỳnh - Sóng - Ngữ văn 12, tập 1, tr.155, NXB Giáo dục Việt Nam,
2015)

1. Vài nét về tác giả, tác phẩm và nêu vấn đề


2. Giải thích
- Hình tượng trung tâm là hình tượng nghệ thuật xuyên suốt bài thơ, góp phần thể
hiện chủ đề của tác phẩm và tư tưởng của tác giả.
- Hình tượng ẩn dụ là hình tượng mang ý nghĩa biểu trưng. Ngoài ý nghĩa tả thực,
sóng còn là hình tượng ẩn dụ cho em, là sự hoá thân của em. Người phụ nữ qua sóng và
nhờ sóng giãi bày cảm xúc, tâm trạng của mình trong tình yêu.
3. Phân tích, chứng minh
- Sóng là hình tượng nghệ thuật trung tâm. Xuyên suốt các khổ thơ là những cảm
nhận của Xuân Quỳnh về sóng và nhờ sóng, nữ sĩ bày tỏ tình cảm, tâm trạng trong tình
yêu:
+ Sóng được cảm nhận với hai trạng thái đối lập (dữ dội, dịu êm; ồn ào, lặng lẽ);
sóng luôn khao khát trong hành trình tìm ra biển lớn và được cảm nhận như sự tồn tại
vĩnh hằng muôn thuở.
+ Sóng là hiện tượng thiên nhiên vừa bất ngờ, vừa bí ẩn rất khó để lí giải nguồn gốc
nhưng sóng luôn thao thức nỗi nhớ bờ không nghỉ, không yên.
- Sóng là hình tượng ẩn dụ cho người con gái trong tình yêu:
+ Khi yêu, người con gái sống với những trạng thái phong phú, phức tạp đầy bí ẩn
của tâm hồn. Họ luôn chủ động, mãnh liệt trong tình yêu. Đó là khát vọng vĩnh hằng
muôn thuở như muôn đời con người vẫn tìm đến tình yêu và mãi mãi đến với tình yêu.
+ Trước biển cả mênh mông, người con gái muốn truy tìm nguồn gốc của những
con sóng biển cũng như muốn tìm hiểu, cắt nghĩa nguồn gốc của tình yêu.
+ Nỗi nhớ của sóng với bờ cũng là nỗi nhớ cồn cào, da diết, mãnh liệt của người
con gái. Đó là nỗi nhớ chiếm lĩnh trọn vẹn mọi không gian, thời gian, đi sâu vào tiềm
thức, giấc mơ của con người...
- Nghệ thuật: Thể thơ năm chữ với âm điệu nhịp nhàng dào dạt như những con sóng
biển, cách xây dựng hình tượng nghệ thuật độc đáo, kết cấu song trùng sóng và em; ngôn
ngữ trong sáng, giản dị; các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp, câu hỏi tu từ, nhân hóa, ẩn
dụ, điệp từ,... được sử dụng tài hoa, sáng tạo góp phần tạo nên giá trị và vẻ đẹp của bài
thơ Sóng. Bài thơ như một truyền thuyết về tình yêu đôi lứa.
4. Đánh giá chung
- Qua sóng, một hình tượng nghệ thuật trung tâm và có ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc, người
đọc cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu. Người phụ nữ ấy
chủ động, mạnh bạo bày tỏ những khát khao và rung động rạo rực của lòng mình. Đó là
một nét rất mới mẻ, thậm chí hiện đại trong thơ ca. Nhưng đó cũng là một tâm hồn thật
trong sáng, tha thiết và đắm say, một tình yêu thủy chung, tuyệt đối dâng hiến trọn vẹn
đến quên mình. Nó rất gần gũi với mọi người và có gốc rễ trong quan niệm vững bền của
dân tộc.
- Với cách xây dựng hình tượng nghệ thuật độc đáo, sáng tạo, Sóng không chỉ là
một trong những bài thơ tình hay nhất của Xuân Quỳnh mà còn là một trong những bài
thơ hay nhất về tình yêu của nền thơ ca Việt Nam hiện đại

Câu 11. Bàn về hình tượng "em" trong bài thơ "Sóng" của nhà thơ Xuân
Quỳnh có ý kiến cho rằng: “Bài thơ thể hiện vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ
trong tình yêu”. Ý kiến khác lại cho rằng: “Hình tượng em thể hiện vẻ đẹp hiện đại
của người phụ nữ đang yêu”.
Từ cảm nhận về hình tượng "em" trong bài thơ "Sóng", anh/chị hãy bình luận
về các ý kiến trên.
1.KHÁI QUÁT:
Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ thời chống
Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ
nhiều trắc ẩn, hồn nhiên, chân thành, đằm thắm, da diết trong khát vọng đời thường.
Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm
Điền (Thái Bình), là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Trong bài thơ, tác
giả đã xây dựng thành công hình tượng “em” với những vẻ đẹp của người phụ nữ khi
yêu.
2.GIẢI THÍCH CÁC Ý KIẾN
“Vẻ đẹp truyền thống”: vẻ đẹp có từ xưa, được bảo tồn trong cuộc sống hiện đại,
trở thành nét đặc trưng về tinh thần, văn hóa của cộng đồng, dân tộc…
“Vẻ đẹp hiện đại”: thời đại ngày nay, con người có đời sống văn hóa, tinh thần tự
do, dân chủ, không bị ràng buộc bởi những hệ tư tưởng phong kiến.
- Hai ý kiến đề bài đưa ra đều đúng, bổ sung cho nhau, làm nên vẻ đẹp hoàn thiện
vẻ đẹp của hình tượng “em” trong tình yêu tình yêu mà Xuân Quỳnh muốn gửi gắm.
3. PHÂN TÍCH
a. “Bài thơ thể hiện vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ trong tình yêu”
+ Tình yêu của “em” gắn liền với nỗi nhớ khi xa cách. (nỗi nhớ tràn ngập không
gian, thời gian; cả ý thức lẫn vô thức: “cả trong mơ còn thức”)
+ Chung thủy, son sắt trong tình yêu: Với em không chỉ có phương Bắc, phương
Nam mà còn có cả “phương anh”. Đó là phương của tình yêu đôi lứa, là không gian của
tương tư.
+ Khát vọng về một mái ấm gia đình hạnh phúc: Cũng như sóng, dù muôn vàn cách
trở rồi cuối cùng cũng đến được bờ, “em”- trên hành trình đi tìm hạnh phúc cho dù lắm
chông gai nhưng vẫn tin tưởng sẽ đến được bến bờ hạnh phúc “Cuộc đời tuy dài thế/ Năm
tháng vẫn đi qua/ Như biển kia dẫu rộng/ Mây vẫn bay về xa"
b. “Hình tượng em thể hiện vẻ đẹp hiện đại của người phụ nữ đang yêu”.
+ Tâm lí phong phú, đa dạng, luôn chứa đựng biến động, thao thức thất thường,
vừa nồng nàn, táo bạo, tha thiết, vừa tỉnh táo, đắm say
+ Trong tình yêu “em” không cam chịu, nhẫn nhục mà luôn chủ động, khao khát
kiếm tìm một tình yêu mãnh liệt, đồng cảm, bao dung “Sông hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra
tận bể”; dám chủ động, trực tiếp bày tỏ tình yêu “Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ
còn thức”
+ “Em” dám sống hết mình cho tình yêu, hòa nhập tình yêu cá nhân vào tình yêu
rộng lớn của cuộc đời "Làm sao được tan ra/ Thành trăm con sóng nhỏ/ Giữa biển lớn
tình yêu/ Để ngàn năm còn vỗ"
c. Nghệ thuật:
+ Bài thơ có âm hưởng vừa dạt dào, sôi nổi, vừa êm dịu, lắng sâu. Kết cấu song
trùng hai hình tượng “sóng” và giúp người phụ nữ biểu hiện vẻ đẹp tâm hồn và những
quan niệm về tình yêu vừa mới mẻ, hiện đại, vừa sâu sắc, mang tính truyền thống.
+ Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, cách ngắt nhịp linh hoạt, nghệ thuật so sánh,
nhân hóa, ẩn dụ được sử dụng sáng tạo, tài hoa.
4. ĐÁNH GIÁ
Hai ý kiến đều đúng, thể hiện những vẻ đẹp , những khía cạnh khác nhau trong tâm
hồn người phụ nữ khi yêu, thể hiện rõ những quan niệm mang tính mới mẻ, hiện đại,
thậm chí táo bạo, chân thực, mãnh liệt, nồng nàn, đắm say của Xuân Quỳnh về tình yêu.
Nhưng mặt khác. Quan niệm về tình yêu của Xuân Quỳnh có cốt rễ sâu xa trong tâm thức
dân tộc vì thế thơ Xuân quỳnh nói chung và bài thơ “Sóng” nói riêng tạo sự đồng điệu
trong nhiều thế hệ độc giả.
Hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau, giúp người đọc cảm nhận bài
thơ ở cả bề mặt, chiều sâu và có những phát hiện thú vị, mới mẻ trong mĩ cảm. "Sóng"
xứng đáng là một trong những bài thơ tình hay nhất của Xuân Quỳnh nói riêng và thơ ca
hiện đại Việt Nam nói chung.

Câu 12. Bàn về đặc điểm cái “tôi” trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh, có ý
kiến cho rằng: Đó là cái tôi giàu khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành, mãnh liệt.
Lại có ý kiến khẳng định: Bài thơ đã thể hiện một cái tôi nhạy cảm, day dứt về giới
hạn của tình yêu và sự hữu hạn của kiếp người.
Từ cảm nhận về cái “tôi” trong bài thơ, anh/chị hãy bình luận những ý kiến
trên.

1. Vài nét về tác giả, tác phẩm:


Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời
chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn
nhiên tươi tắn vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc
đời thường.
“Sóng” là bài thơ tình đặc sắc được Xuân Quỳnh sáng tác nhân chuyến đi
thực tế về vùng biển Diêm Điền. Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong
tình yêu qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son
chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người nhưng cũng chất chứa nhiều day dứt, lo
âu.
Ý kiến cảm nhận về cái tôi trong bài “Sóng”:
2. Giải thích ý kiến:
“Cái tôi” là cái bản ngã, là tâm trạng, cảm xúc, là thế giới tâm hồn riêng của
nhà thơ trước hiện thực khách quan. Qua “cái tôi”, ta có thể thấy được những suy nghĩ,
thái độ, tư tưởng... của nhà thơ trước cuộc đời.
“Khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành mãnh liệt”: là những mong muốn,
khát khao trong cuộc sống và tình yêu được đẩy lên đến cao độ, nồng nàn - biểu hiện của
một con người trẻ trung, say mê, đầy sức sống.
“Cái tôi nhạy cảm, day dứt về giới hạn của tình yêu và sự hữu hạn của kiếp
người”: là cái tôi tinh tế trong cảm nhận, giàu trăn trở suy tư khi nhận ra sự ngắn ngủi của
tình yêu và sự mong manh của đời người.
=> Cả hai ý kiến trên đều đúng và bổ sung cho nhau, hoàn thiện ý nghĩa khái quát:
thơ Xuân Quỳnh tiêu biểu cho tiếng nói tâm tư, tình cảm của giới mình.
3. Cảm nhận về cái tôi trong bài “Sóng”
a. Cái tôi có khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành mãnh liệt:
- Cái tôi khát vọng được sống đúng với cá tính của mình, được thấu hiểu và
được yêu thương nên đã dấn thân vào hành trình gian truân tìm kiếm hạnh phúc: "Sông
không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể".
- Cái tôi còn khát vọng khám phá bản chất, nguồn gốc của tình yêu, để rồi nhận
ra rằng tình yêu là bí ẩn, thiêng liêng và không thể nào lí giải được “Em cũng không biết
nữa/ Khi nào ta yêu nhau"
- Cái tôi mang nỗi nhớ nồng nàn da diết, nỗi nhớ ấy vượt qua mọi khoảng cách
không gian, mọi giới hạn thời gian, không chỉ tồn tại trong ý thức mà còn len lỏi cả vào
trong tiềm thức, xâm nhập cả vào những giấc mơ: "Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ
còn thức/ Dẫu xuôi về phương Bắc/ Dẫu ngược về phương Nam/ Nơi nào em cũng nghĩ/
Hướng về anh một phương" - Cái tôi khát vọng và tin tưởng tình yêu chung thuỷ sẽ vượt
qua những biến động của cuộc sống, những thăng trầm của cuộc đời để đến được bến bờ
hạnh phúc: “Cuộc đời tuy dài thế/ Năm tháng vẫn đi qua/ Như biển kia dẫu rộng/ Mây
vẫn bay về xa”. Đó cũng chính là một nét đẹp của cái tôi trữ tình hay chính nhà thơ.
b. Cái tôi nhạy cảm day dứt về giới hạn của tình yêu và sự hữu hạn của kiếp
người:
- Bằng sự chiêm nghiệm của một trái tim đa cảm và sự từng trải, nhà thơ đã sớm
nhận ra nghịch lý: đời người là ngắn ngủi so với thời gian vô thuỷ vô chung; khát vọng
tình yêu là khôn cùng mà kiếp sống của mỗi người là hữu hạn.
- Cái tôi tìm cách hoá giải nghịch lý và nỗi day dứt ấy bằng khát vọng hoá thân vào
sóng, hoà nhập vào biển lớn tình yêu để mãi mãi được yêu thương và dâng hiến, để tình
yêu vượt qua sự hữu hạn của phận người: "Làm sao được tan ra/ Thành trăm con sóng
nhỏ/ Giữa biển lớn tình yêu/ Để ngàn năm còn vỗ"
4. Nghệ thuật thể hiện:
- Cái tôi trong “Sóng” được thể hiện bằng thể thơ ngũ ngôn với nhịp thơ linh hoạt,
giọng điệu chân thành, da diết, riêng khổ 5 là khổ duy nhất trong bài gồm 6 câu thơ, như
một sự phá cách để thể hiện một trái tim yêu tha thiết, nồng nàn.
- Ngôn ngữ bình dị với thủ pháp nhân hoá, ẩn dụ, các cặp từ tương phản, đối lập,
các điệp từ; cặp hình tượng sóng và em vừa sóng đôi, vừa bổ sung hoà quyện vào nhau
cùng diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của cái tôi thi sĩ.
Bình luận, đánh giá hai ý kiến:
5.Bình luận:
- Hai ý kiến trên đều đúng, cả hai đề cập đến những đặc điểm khác nhau của cái tôi
Xuân Quỳnh trong bài thơ Sóng. Ý kiến thứ nhất nhất mạnh đến khát vọng sống, khát
vọng yêu, ý kiến thứ hai khẳng định sự nhạy cảm, nỗi day dứt của cái tôi về giới hạn tình
yêu và sự hữu hạn của kiếp người.
- Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành sự
nhìn nhận toàn diện về cái tôi của thi sĩ; giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc và thấu đáo
hơn về vẻ đẹp của tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.

Đề 13. Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn và niềm khao khát hạnh phúc
của Xuân Quỳnh trong bài thơ “Sóng”.

1. GIỚI THIỆU CHUNG


Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ nữ tiêu biểu nhất thời chống Mĩ cứu nước.
Thơ Xuân Quỳnh là tiếng nói đầy cảm xúc, có sắc thái rất riêng, đậm chất nữ tính của
một tâm hồn phụ nữ rất thông minh, sắc sảo, giàu yêu thương.
Sóng được sáng tác năm 1967, là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho
phong cách thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ là tiếng lòng chân thành, bộc lộ vẻ đẹp tâm hồn và
niềm khao khát hạnh phúc của người phụ nữ trong tình yêu.
2. NÊU CẢM NHẬN
a/ Về hình tượng "sóng" và "em" trong bài thơ:
Trong bài thơ có hai hình tượng "sóng" và "em" song hành suốt toàn bài, khi tách
rời, khi hòa nhập làm một.
"Sóng" là biểu tượng cho khát vọng về tình yêu của người phụ nữ, tương đồng với
sự phong phú, bí ẩn của tâm hồn người phụ nữ khi yêu.
"Sóng" là hình ảnh biểu tượng cho tình yêu vĩnh hằng – Sóng cũng giống tình yêu
trong mạch thời gian ngày xưa và ngày sau, quá khứ và tương lai bất diệt trước mọi đổi
thay.
"Sóng" là hình ảnh tượng trưng cho quy luật không thể cắt nghĩa của tình yêu.
"Sóng" là biểu tượng cho tình yêu trong sáng, giản dị, chân thành, luôn thể hiện khát
vọng về một tình yêu chung thủy và dâng hiến trọn vẹn, ý thức được sự trôi chảy của thời
gian và sự nhỏ nhoi của kiếp người.
"Sóng" và "em" tuy hai nhưng lại là một, đều là nỗi lòng của người phụ nữ đang
yêu, là sự phân thân và hóa thân của cái tôi trữ tình, từ đó diễn tả những cung bậc tình
cảm mãnh liệt trong trạng thái yêu đương của người phụ nữ.
Vì vậy, cần phân tích được hình tượng "sóng" và "em" để làm nổi bật vẻ đẹp tâm
hồn và niềm khao khát hạnh phúc của Xuân Quỳnh.
b/ Vẻ đẹp tâm hồn của của nhà thơ qua "Sóng":
- Nét đẹp truyền thống: đằm thắm, dịu dàng, hồn hậu, dễ thương, chung thủy.
- Nét đẹp hiện đại:
Sự chủ động, táo bạo, mãnh liệt, dám vượt qua mọi trở ngại để giữ gìn hạnh phúc,
dù có phấp phỏng trước cái vô tận của thời gian nhưng vẫn tin vào sức mạnh của tình
yêu.
Người phụ nữ ấy thủy chung nhưng không còn nhẫn nhục cam chịu nữa. Nếu
“không hiểu nỗi mình” thì sông dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp đó để “tìm ra tận bể”, đến
cái cao rộng bao dung.
“ Tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh không dừng lại ở mức độ tình yêu buổi đầu giản
đơn, hò hẹn, non nớt, ngọt ngào mà là tình yêu hạnh phúc, với nhiều đòi hỏi ở chiều sâu
tình cảm, với nhiều minh chứng thử thách mang đậm dấu ấn trách nhiệm” ( Phạm Đình
Ân ).
c/ Niềm khao khát hạnh phúc mãnh liệt của nhà thơ:
- Bài thơ thể hiện tiếng nói của trái tim tuổi trẻ mang khát vọng yêu và được yêu
muôn thuở (Ôi con sóng ngày xưa/ Và ngày sau vẫn thế/ Nỗi khát vọng tình yêu/ Bồi hồi
trong ngực trẻ).
- Khao khát khám phá sự bí ẩn của quy luật tình yêu nhưng không tìm thấy câu trả
lời (Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau ) .
- Luôn hướng tới một tình yêu thủy chung, son sắt ( Nơi nào em cũng nghĩ/ Hướng
về anh – một phương).
- Ước vọng có một tình yêu vĩnh hằng, bất tử để làm đẹp cho cuộc đời ( Làm sao
được tan ra/… / Để ngàn năm còn vỗ)
d/ Đặc sắc nghệ thuật:
- Ẩn dụ (mượn hình tượng sóng để thể hiện tình yêu một cách sinh động, gợi cảm) -
Thể thơ năm chữ với nhịp điệu linh hoạt, nhịp nhàng gợi âm vang của sóng
- Ngôn từ giản dị, trong sáng, hình ảnh thơ giàu sức gợi.
3. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Bài thơ đã thể hiện nổi bật vẻ đẹp tâm hồn và niềm khao khát hạnh phúc của người
phụ nữ trong tình yêu: chân thành, say đắm, nồng nàn, mãnh liệt, thủy chung, trong sáng,
cao thượng. Nó vừa mang nét đẹp tình yêu của người phụ nữ Việt Nam truyền thống, vừa
có nét táo bạo, chủ động đến với tình yêu của người phụ nữ Việt Nam hiện đại.
“Sóng” là bài thơ tiêu biểu của Xuân Quỳnh và của thơ ca Việt Nam hiện đại viết về
đề tài tình yêu.
Giá trị nhân văn của bài thơ chính là sự khắc họa vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ
trong tình yêu.

Câu 14. Trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh, nhân vật trữ tình thổ lộ:
“Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?”
Anh/ chị hãy trình bày cảm nhận của mình về những điều “em” đã “nghĩ” và
những điều đã làm nên nội dung trữ tình của bài thơ.

1. Giới thiệu chung:


Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ thời chống
Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ
nhiều trắc ẩn, hồn nhiên, chân thành, đằm thắm, da diết trong khát vọng đời thường.
Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm
Điền (Thái Bình), là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
2. Trình bày cảm nhận:
“Em” trong bài thơ là nhân vật trữ tình – một người con gái đang yêu và tôn thờ tình
yêu. Qua những điều “em” đã nghĩ “trước muôn trùng sóng bể”, người đọc nhận ra được
nhiều điều về bản chất của tình yêu cũng như những nỗi niềm rất cụ thể của nhân vật trữ
tình – sự hóa thân của chính tác giả.
“Em” – nhân vật trữ tình đã thật tinh tế khi mượn “sóng” làm ẩn dụ tình yêu. Nhờ
ẩn dụ này, bao nhiêu điều “em” khám phá về tình yêu được nói ra một cách đầy cảm xúc.
Sóng có nhiều đối cực như tình yêu cũng có nhiều đối cực. Sóng luôn “tìm ra tận bể” như
tình yêu chân chính hướng về những điều cao cả. Sóng có nguồn gốc bí ẩn cũng như sự
bí ẩn vô tận của tình yêu. Sóng không bao giờ ngừng lặng như tình yêu luôn trăn trở, bồi
hồi. Sóng luôn hướng về bờ như tình yêu luôn hướng đến sự gắn bó chung thủy. Sóng
còn mãi giữa cuộc đời như tình yêu chân chính có sức sống vượt thời gian…
Những điều “em” đã nghĩ cho thấy “em” vừa có khát vọng hiểu thấu tình yêu nói
chung, vừa có mong muốn cháy bỏng được hiểu mình và bộc lộ mình trong tình yêu. Quả
thật, “em” đã bộc lộ mình như một người con gái cả nghĩ, đầy lo toan, đầy trách nhiệm.
Đặc biệt, em cũng là một con người táo bạo, muốn dâng hiến tất cả cho tình yêu dù trong
lòng luôn có nỗi thao thức trước thời gian.
Bài thơ Sóng bộc lộ khá rõ nữ tính của nhân vật trữ tình và phần nào của chính tác
giả. Những điều “em” nghĩ về cơ bản cũng là những điều “em” đã trải nghiệm. Chính vì
vậy, bài thơ có tính triết lý mà không hề khô khan. Nó là triết lý của trái tim, triết lý được
chưng cất từ những dữ kiện cuộc đời của một người đã sống hết mình cho tình yêu.
Bên cạnh những điều “em” đã “nghĩ”, cách “em” bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc của
mình cũng gây cho người đọc những ấn tượng đặc biệt. Câu thơ 5 chữ được sử dụng rất
phù hợp để tạo nên giọng điệu tự sự nồng nàn. Ân dụ “sóng” vừa kín đáo vừa phơi mở tự
nhiên hé lộ một nội tâm vừa già dặn, sâu sắc, vừa trẻ trung, bồng bột. Sự xuất hiện luân
phiên của hai hình tượng là “sóng” và “em” cũng góp phần tạo cho bài thơ một nhịp sóng
đầy sức gợi…
3. Đánh giá:
Qua "Sóng", Xuân Quỳnh đã nói hộ đầy đủ nỗi lòng của người phụ nữ đang yêu
một cách chân thành, sâu sắc và sinh động. Bởi vậy, "Sóng" được xếp vào một trong
những bài thơ tình hay nhất của nền thơ hiện đại Việt Nam.
Câu 15. Kết thúc bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, nhân vật trữ tình khao khát:
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ
Trên cơ sở phân tích những điều đã được bộc bạch trong bài thơ, anh / chị hãy
làm sáng tỏ cội nguồn của niềm khát khao đó.
1. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm và vấn đề:
Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ
thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa
hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh
phúc đời thường.
Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm
Điền (Thái Bình), lúc đó Xuân Quỳnh mới 25 tuổi trẻ trung, yêu đời. Đây là một bài thơ
đặc sắc, viết rất hay về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
Khổ cuối của bài là khát vọng lớn lao được dâng hiến hết mình cho tình yêu.
2. Phân tích cụ thể các vấn đề:
Trong suy nghĩ của nhân vật trữ tình, tình yêu làm nên giá trị cuộc đời; tình yêu tạo
nên những cung bậc phong phú của mỗi đời người: Dữ dội và dịu êm, Ồn ào và lặng lẽ.
Nhờ tình yêu, con người có khát vọng tìm ra biển lớn , có ý thức xác định cái riêng giữa
cái chung: Sông không hiểu nổi mình, Sóng tìm ra tận bể…
Nhờ tình yêu, trái tim tuổi trẻ ý thức được mình đang tồn tại, đang không ngừng
“bồi hồi” “nghĩ” “nhớ” (Bồi hồi trong ngực trẻ; Em nghĩ về anh, em; Lòng em nhớ đến
anh). Có tình yêu là có thắc mắc (Từ nơi nào sóng lên); có tình yêu con người trở nên
mạnh mẽ, vượt lên mọi thách thức (Con nào chẳng tới bờ, Dù muôn vời cách trở)
Tình yêu cũng làm cho nhân vật ý thức đuợc sự hữu hạn của đời người (Cuộc đời
tuy dài thế, Năm tháng vẫn qua đi), chính tình yêu đã đem lại cho con người sự nhạy cảm
khác thường, cảm nhận được về lẽ tồn tại trong không gian và thời gian…
Tình yêu làm cho cuộc đời của mỗi con người trở nên đáng sống, nhưng quỹ thời
gian của mỗi người không phải là vô tận. Tình yêu tuy gắn với mỗi đời người cụ thể
nhưng tình yêu còn là một giá trị vĩnh hằng. Do đó, mỗi người cần phải làm gì để sống
mãi với tình yêu? Đây chính là cội nguồn của khát vọng:
Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm
còn vỗ.
Khát vọng được tan thành trăm con sóng nhỏ chỉ là cách nói thể hiện ước muốn
được dâng hiến cuộc đời cho tình yêu. Với một tình yêu bất tử, sự tồn tại mong manh của
mỗi đời người không còn đáng sợ.
3. Đánh giá chung:
Sóng được viết ra từ những xao động yêu đương của một trái tim tuổi trẻ. Đối diện
với muôn ngàn con sóng thật của đại dương, con sóng lòng vỗ lên bao tâm trạng, dự cảm,
lo âu và trên hết là khát vọng để Sóng trở thành một ẩn dụ đẹp về tình yêu.

VỀ BÀI THƠ “SÓNG”


Câu 16. Về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, Giáo sư Hà Minh Đức đã nhận xét:
“Bài thơ vừa thể hiện một tình yêu có tính chất truyền thống lại vừa thể hiện một
tình yêu mang tính chất hiện đại”
Anh / chị hãy phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh để làm rõ ý kiến trên.

1.Giới thiệu chung:


Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ
thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa
hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh
phúc đời thường.
Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm
Điền (Thái Bình), lúc đó XQ mới 25 tuổi trẻ trung, yêu đời. Đây là một bài thơ đặc sắc
viết rất hay về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh thể hiện vẻ đẹp
tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha,
nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người.
2.Giải thích ý kiến:
Ý kiến thứ nhất: “bài thơ thể hiện một tình yêu có tính chất truyền thống”
Tính chất truyền thống là quan niệm có từ xa xưa, được bảo tồn trong đời sống hiện
đại. Trong tình yêu, nó được thể hiện ở những nét đẹp truyền thống: đằm thắm, dịu dàng,
thủy chung,…
Ý kiến thứ hai: “ Bài thơ thể hiện quan niệm rất mới mẻ và hiện đại của Xuân
Quỳnh về tình yêu”
Tính hiện đại chỉ quan niệm mới mẻ, không bị ràng buộc bới ý thức hệ tư tưởng
phong kiến. Về tình yêu, sự mới mẻ, hiện đại thể hiện ở sự chủ động bày tỏ những khát
khao yêu đương mãnh liệt, khát vọng mạnh mẽ táo bạo về những rung động rạo rực cảm
xúc trong lòng, tin vào sức mạnh của tình yêu.
=> Khẳng định: hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau làm nên vẻ đẹp cảu
bài thơ: bài thơ thể hiện quan niệm của Xuân Quỳnh về tình yêu rất mực mới mẻ, hiện đại
lại mang vẻ đẹp truyền thống.
3.Cảm nhận về bài thơ:
a. Bài thơ thể hiện một tình yêu mang tính truyền thống:
Nỗi nhớ thương trong tình yêu được thể hiện qua hình tượng sóng và em “Ôi con
sóng nhớ bờ/ Ngày đêm không ngủ được/ Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức”.
Nỗi nhớ thường trực, da diết, mãnh liệt suốt đêm ngày.
Tình yêu gắn liền với sự chung thủy: Với em không chỉ có phương Bắc, phương
Nam mà còn có cả “phương anh”. Đó là phương của tình yêu đôi lứa, là không gian của
tương tư.
Tình yêu gắn với khát vọng về một mái ấm gia đình hạnh phúc: Cũng như sóng, dù
muôn vàn cách trở rồi cuối cùng cũng đến được bờ, người phụ nữ trên hành trình đi tìm
hạnh phúc cho dù lắm chông gai nhưng vẫn tin tưởng sẽ cập bến.
b. Bài thơ thể hiện một tình yêu mang tính chất hiện đại:
Đó là một tình yêu với nhiều cung bậc phong phú, đa dạng: dữ dội, ồn ào, dịu êm,
lặng lẽ. Đó là sự mạnh bạo, chủ động bày tỏ những khát khao yêu đương mãnh liệt và
rung động rạo rực trong lòng mình "Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể". So
sánh: không còn sự thụ động, chờ đợi tình yêu mà chủ động, khao khát kiếm tìm một tình
yêu mãnh liệt.
Người con gái dám sống hết mình cho tình yêu, hòa nhập tình yêu cá nhân vào tình
yêu rộng lớn của cuộc đời.
c. Nghệ thuật:
Thể thơ năm chữ, nhịp điệu thơ đa dạng, linh hoạt tạo nên âm hưởng của những con
sóng: lúc dạt dào sôi nổi, lúc sâu lắng dịu êm rất phù hợp với việc gởi gắm tâm tư sâu kín
và những trạng thái tình cảm phức tạp của tâm hồn.
Cấu trúc bài thơ được xác lập theo kiểu đan xen giữa hình tượng sóng-bờ, anh-em
cũng góp phần làm nên nét đặc sắc cho bài thơ.
4. Đánh giá
- Hai ý kiến đều đúng, thể hiện những vẻ đẹp , những khía cạnh khác nhau trong
tâm hồn người phụ nữ khi yêu, thể hiện rõ những quan niệm mang tính mới mẻ, hiện đại,
thậm chí táo bạo, chân thực, mãnh liệt, nồng nàn, đắm say của Xuân Quỳnh về tình yêu.
Nhưng mặt khác. Quan niệm về tình yêu của Xuân Quỳnh có cốt rễ sâu xa trong tâm thức
dân tộc vì thế thơ Xuân quỳnh nói chung và bài thơ “Sóng” nói riêng tạo sự đồng điệu
trong nhiều thế hệ độc giả.
Hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau, giúp người đọc cảm nhận bài thơ ở
cả bề mặt, chiều sâu và có những phát hiện thú vị, mới mẻ trong mĩ cảm. “Sóng” xứng
đáng là một trong những bài thơ hay nhất của Xuân Quỳnh nói riêng và thơ tình hiện đại
Việt Nam nói chung.
Câu 17. Về bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh, có ý kiến cho rằng: “ Bài thơ thể
hiện quan niệm rất mới mẻ và hiện đại của Xuân Quỳnh về tình yêu”. Nhưng lại có ý
kiến khác cho rằng “Bài thơ thể hiện quan niệm về tình yêu mang tính truyền thống”
Từ cảm nhận về bài thơ “ Sóng” , hãy bình luận những ý kiến trên?
1. GIỚI THIỆU CHUNG:
- Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ
thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa
hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh
phúc đời thường.
Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm
Điền (Thái Bình), lúc đó Xuân Quỳnh mới 25 tuổi trẻ trung, yêu đời. Đây là một bài thơ
đặc sắc viết rất hay về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh thể hiện vẻ
đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu thiết
tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người.
2. Giải thích ý kiến:
Ý kiến thứ nhất: “ Bài thơ thể hiện quan niệm rất mới mẻ và hiện đại của Xuân
Quỳnh về tình yêu”
Quan niệm mới mẻ, hiện đại là quan niệm ngày nay, quan niệm của những người có
đời sống văn hóa, tinh thần không bị ràng buộc bới ý thức hệ tư tưởng phong kiến. Về
tình yêu, sự mới mẻ, hiện đại thể hiện ở: chủ động bày tỏ những khát khao yêu đương
mãnh liệt, khát vọng mạnh mẽ táo bạo về những rung động rạo rực cảm xúc trong lòng,
tin vào sức mạnh của tình yêu.
Ý kiến thứ hai: “bài thơ thể hiện quan niệm về tình yêu mang tính truyền thống”
Quan niệm truyền thống là quan niệm có từ xa xưa, được bảo tồn trong đời sống
hiện đại. Trong tình yêu, nó được thể hiện ở những nét đẹp truyền thống: đằm thắm, dịu
dàng, thủy chung,…
=> Khẳng định: hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau làm nên vẻ đẹp cảu
bài thơ: bài thơ thể hiện quan niệm của Xuân Quỳnh về tình yêu rất mực mới mẻ,
hiện đại lại mang vẻ đẹp truyền thống.
3. Cảm nhận:
Bài thơ thể hiện quan niệm mới mẻ hiện đại của Xuân Quỳnh về tình yêu:
Đó là một tình yêu với nhiều cung bậc phong phú, đa dạng: dữ dội, ồn ào, dịu êm,
lặng lẽ.
Đó là sự mạnh bạo, chủ động bày tỏ những khát khao yêu đương mãnh liệt và
rung động rạo rực trong lòng mình “Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể”. So
sánh: không còn sự thụ động, chờ đợi tình yêu mà chủ động, khao khát kiếm tìm một tình
yêu mãnh liệt.
Người con gái dám sống hết mình cho tình yêu, hòa nhập tình yêu cá nhân vào tình
yêu rộng lớn của cuộc đời.
Bài thơ thể hiện quan niệm về tình yêu mang tính truyền thống:
Nỗi nhớ thương trong tình yêu được thể hiện qua hình tượng sóng và em “Ôi con
sóng nhớ bờ/ Ngày đêm không ngủ được/ Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức”.
Nỗi nhớ thường trực, da diết, mãnh liệt suốt đêm ngày.
Tình yêu gắn liền với sự chung thủy: Với em không chỉ có phương Bắc, phương
Nam mà còn có cả “phương anh”. Đó là phương của tình yêu đôi lứa, là không gian của
tương tư.
Tình yêu gắn với khát vọng về một mái ấm gia đình hạnh phúc: Cũng như sóng, dù
muôn vàn cách trở rồi cuối cùng cũng đến được bờ, người phụ nữ trên hành trình đi tìm
hạnh phúc cho dù lắm chông gai nhưng vẫn tin tưởng sẽ cập bến.
Nghệ thuật biểu hiện:
Thể thơ năm chữ, nhịp điệu thơ đa dạng, linh hoạt tạo nên âm hưởng của những con
sóng: lúc dạt dào sôi nổi, lúc sâu lắng dịu êm rất phù hợp với việc gởi gắm tâm tư sâu kín
và những trạng thái tình cảm phức tạp của tâm hồn.
Cấu trúc bài thơ được xác lập theo kiểu đan xen giữa hình tượng sóng - bờ, anh - em
cũng góp phần làm nên nét đặc sắc cho bài thơ.
4. ĐÁNH GIÁ:
Hai ý kiến đều đúng, thể hiện những vẻ đẹp, những khía cạnh khác nhau trong
tâm hồn người phụ nữ khi yêu, thể hiện rõ những quan niệm mang tính mới mẻ, hiện đại,
thậm chí táo bạo, chân thực, mãnh liệt, nồng nàn, đắm say của Xuân Quỳnh về tình yêu.
Nhưng mặt khác. Quan niệm về tình yêu của Xuân Quỳnh có cốt rễ sâu xa trong tâm thức
dân tộc vì thế thơ Xuân quỳnh nói chung và bài thơ “Sóng” nói riêng tạo sự
đồng điệu trong nhiều thế hệ độc giả.
Hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau, giúp người đọc cảm nhận bài
thơ ở cả bề mặt, chiều sâu và có những phát hiện thú vị, mới mẻ trong mĩ cảm. “Sóng”
xứng đáng là một trong những bài thơ hay nhất của Xuân Quỳnh nói riêng và thơ tình
hiện đại Việt Nam nói chung.
Câu 18. Bàn về bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh , có ý kiến cho rằng: Bài thơ
đã thể hiện được một tình yêu có tính chất truyền thống như tình yêu muôn đời.
Nhưng lại có ý kiến khác cho rằng: Tình yêu mà Xuân Quỳnh thể hiện trong bài thơ
mang tính hiện đại như tình yêu hôm nay.
Bằng việc cảm nhận bài thơ “Sóng”, anh/chị hãy bình luận về hai ý kiến trên.

1. Khái quát
Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ thời chống
Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ
nhiều trắc ẩn, hồn nhiên, chân thành, đằm thắm, da diết trong khát vọng đời thường.
Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm
Điền (Thái Bình), là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
2.Giải thích ý kiến:
“Tính chất truyền thống…”: có từ xưa, được bảo tồn trong cuộc sống hiện đại, trở
thành nét đặc trưng về tinh thần, văn hóa của cộng đồng, dân tộc…
“Tính hiện đại…”: thời đại ngày nay, con người có đời sống văn hóa, tinh thần tự
do, dân chủ, không bị ràng buộc bởi những hệ tư tưởng phong kiến.
Hai ý kiến đề bài đưa ra đều đúng, bổ sung cho nhau, làm nên vẻ đẹp hoàn thiện
của tình yêu mà Xuân Quỳnh muốn thể hiện.
3. Phân tích ý kiến:
a. “Bài thơ đã thể hiện được một tình yêu có tính chất truyền thống như tình yêu
muôn đời”.
Tình yêu gắn liền với nỗi nhớ khi xa cách: (nỗi nhớ tràn ngập không gian, thời
gian; cả ý thức lẫn vô thức: “cả trong mơ còn thức”)
Tình yêu gắn liền với sự chung thủy: Với em không chỉ có phương Bắc,
phương Nam mà còn có cả “phương anh”. Đó là phương của tình yêu đôi lứa, là không
gian của tương tư.
Tình yêu gắn với khát vọng về một mái ấm gia đình hạnh phúc: Cũng như sóng,
dù muôn vàn cách trở rồi cuối cùng cũng đến được bờ, người phụ nữ trên hành trình đi
tìm hạnh phúc cho dù lắm chông gai nhưng vẫn tin tưởng sẽ cập bến.
b. “Tình yêu mà Xuân Quỳnh thể hiện trong bài thơ mang tính hiện đại như tình yêu
hôm nay”
Tình yêu là trạng thái tâm lí phong phú, đa dạng, luôn chứa đựng những biến động,
thao thức thất thường, vừa nồng nàn, táo bạo, tha thiết, vừa tỉnh táo, đắm say “Dữ dội và
dịu êm/ Ồn ào và lặng lẽ”. Trong tình yêu người phụ nữ không cam chịu, nhẫn nhục mà
luôn chủ động, khao khát kiếm tìm một tình yêu mãnh liệt, đồng cảm, bao dung“Sông
không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể
Người con gái dám sống hết mình cho tình yêu, hòa nhập tình yêu cá nhân vào tình
yêu rộng lớn của cuộc đời.
c. Nghệ thuật:
Bài thơ có âm hưởng vừa dạt dào, sôi nổi, vừa êm dịu, lắng sâu. Kết cấu song trùng
hai hình tượng sóng và em giúp người phụ nữ biểu hiện vẻ đẹp tâm hồn và những quan
niệm về tình yêu vừa mới mẻ, hiện đại, vừa sâu sắc, mang tính truyền thống.
Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, cách ngắt nhịp linh hoạt, nghệ thuật so sánh, nhân
hóa, ẩn dụ được sử dụng sáng tạo, tài hoa.
4. Đánh giá
Hai ý kiến đều đúng, thể hiện những vẻ đẹp , những khía cạnh khác nhau trong
tâm hồn người phụ nữ khi yêu, thể hiện rõ những quan niệm mang tính mới mẻ, hiện đại,
thậm chí táo bạo, chân thực, mãnh liệt, nồng nàn, đắm say của Xuân Quỳnh về tình yêu.
Nhưng mặt khác. Quan niệm về tình yêu của Xuân Quỳnh có cốt rễ sâu xa trong tâm thức
dân tộc vì thế thơ Xuân quỳnh nói chung và bài thơ “Sóng” nói riêng tạo sự đồng điệu
trong nhiều thế hệ độc giả.
Hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau, giúp người đọc cảm nhận bài thơ
cả bề mặt, chiều sâu và có những phát hiện thú vị, mới mẻ trong mĩ cảm. “Sóng” xứng
đáng là một trong những bài thơ hay nhất của Xuân Quỳnh nói riêng và thơ tình hiện đại
Việt Nam nói chung.
Câu 19. Về một vẻ đẹp của tình yêu mà anh/chị tâm đắc trong bài thơ “Sóng”
của Xuân Quỳnh. Từ đó, trình bày suy nghĩ về tình yêu của tuổi trẻ hôm nay.
Phân tích một vẻ đẹp của tình yêu trong bài thơ “Sóng”.

a. Khái quát về bài thơ “Sóng”


Hoàn cảnh ra đời, đề tài, cảm hứng bao trùm bài thơ:
Bài thơ “Sóng” được viết năm 1967, khi Xuân Quỳnh đang ở bãi biển Diêm Điền
(Thái Bình). Lúc này Xuân Quỳnh đã nếm trải đổ vỡ trong hạnh phúc gia đình. Nhưng ở
độ tuổi 25, với sức sống căng tràn, tâm hồn sôi nổi, nhà thơ vẫn nhìn đời bằng cái nhìn
trong sáng đầy tin yêu.
Bài thơ nằm trong tập “Hoa dọc chiến hào” và bản thân nó cũng là một bông hoa lạ
nở dọc chiến hào vì trong những năm tháng ấy, khi đa số các nhà thơ tập trung viết về đất
nước, nhân dân thì Xuân Quỳnh lại làm một cuộc lội ngược dòng để viết về tình yêu. Có
lẽ, khát vọng tình yêu là một khát vọng đầy tính nhân bản của con người. Nó bất chấp
chiến tranh và có khả năng vượt lên trên cái chết. Giữa những bài thơ cùng đề tài, “Sóng”
vẫn lấp lánh một vẻ đẹp riêng. Đọc thi phẩm này, người ta không hề thấy dư âm của
chiến tranh. Đây được coi là bài thơ đi cùng năm tháng.
Những vẻ đẹp của tình yêu được gửi gắm qua bài thơ: sự chân thành, thủy chung,
mãnh liệt, khao khát hòa hợp, dâng hiến cho tình yêu...
b. Phân tích một vẻ đẹp của tình yêu:
Đó là vẻ đẹp nào?
Vẻ đẹp đó được biểu hiện cụ thể như thế nào trong tác phẩm?
Xác định được một hoặc hai khổ thơ thể hiện vẻ đẹp đó
Khai thác từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu, các biện pháp tu từ…để làm rõ vẻ đẹp đó.
Vẻ đẹp đó góp phần thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình như thế nào?
Qua vẻ đẹp đó, nhà thơ muốn gửi gắm tư tưởng, tình cảm gì?
c. Nghệ thuật biểu hiện
Các yếu tố nghệ thuật được sử dụng để xậy dựng vẻ đẹp ấy nói riêng và góp phần
làm nên thành công của tác phẩm nói chung.
d. Liên hệ tình yêu của tuổi trẻ hôm nay:
Tuổi trẻ hôm nay vẫn phát huy được những vẻ đẹp của tình yêu trong bài thơ như:
thuỷ chung, khát khao, tin tưởng, chủ động vươn tới một tình yêu tốt đẹp
Bên cạnh đó, một bộ phận nhỏ các bạn trẻ có quan niệm sai lầm trong tình yêu. Họ
sống thực dụng, không trân trọng những giá trị truyền thống đẹp đẽ của tình yêu. Cần
phải phê phán hiện tượng này.
Khẳng định dù ở thời đại nào, tình yêu vẫn mang những nét đẹp mà nó vốn có, cần
gìn giữ, phát huy nó. (Lấy dẫn chứng thực tế và phân tích để làm sáng tỏ luận điểm)
e. Kết luận
Khẳng định lại vẻ đẹp của tình yêu được thể hiện trong bài thơ.
Ý nghĩa của bài thơ trong việc bồi đắp tâm hồn của tuổi trẻ: phải biết trân trọng,
nâng niu giá trị của tình yêu; nuôi dưỡng, vun đắp cho tình yêu ngày càng đẹp.

VỀ PHONG CÁCH THƠ XUÂN QUỲNH QUA BÀI THƠ “SÓNG”

Câu 20. Nhận xét về thơ Xuân Quỳnh, SGK Ngữ văn 12 Nâng cao, tập một,
trang 122 viết: "Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, là tiếng nói của một tâm hồn
giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn luôn da diết trong khát vọng về một hạnh
phúc đời thường".
Hãy làm rõ điều đó qua bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. Mở bài
Giới thiệu và nêu vấn đề: Thơ Xuân Quỳnh đậm chất nữ tính, hồn hậu, chân thực và
da diết niềm khát khao hạnh phúc đời thường. Tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh, bài
thơ Sóng là lời "tự hát" bộc lộ niềm khao khát nhận thức về tình yêu, về tâm hồn người
phụ nữ trong tình yêu.
II.Thân bài
Có thể phân tích bài thơ theo những cách khác nhau, song cần nêu bật được những
nội dung sau:
-Vẻ đẹp nữ tính trong bài thơ Sóng: thể hiện qua những cảm nhận riêng về sóng,
những tâm tư da diết về tình yêu.
+ Ngay từ khổ thơ đầu, Xuân Quỳnh đã thể hiện những phát hiện về sóng. Đó là sự
đối nghịch giữa dữ dội/ dịu êm, ồn ào/ lặng lẽ. Nhưng đối nghịch mà lại đồng nhất, đồng
hiện: Dữ dội và dịu êm - Ồn ào và lặng lẽ. Con sóng của Xuân Quỳnh ngầm chứa một nội
lực thật mạnh mẽ, song cũng đầy bí ẩn: Sông không hiểu nổi mình -Sóng tìm ra tận bể.
Giai điệu thơ ngay từ đầu đã thật da diết và cháy bỏng, với niềm khát khao được khám
phá, được trải lòng mình cùng sóng.
+ Sự cắt nghĩa đầy băn khoăn về tình yêu, về bản thể trong tình yêu cũng mang đậm
chất nữ tính. Những từ ngữ: bắt đầu từ đâu, khi nào, không biết nữa,... là lời tự thú với
lòng mình về sự bí ẩn đến diệu kì của tình yêu. Cũng như sóng, như gió trước biển cả,
tình yêu là sức mạnh tự nhiên, vẻ đẹp tự nhiên, sâu xa và bí ẩn như tự nhiên. Câu thơ
"Em cũng không biết nữa" như một cái lắc đầu nũng nịu nhưng không che giấu được
niềm hạnh phúc mà người phụ nữ đang có, đang tận hưởng.
- Những khát khao da diết về hạnh phúc đời thường:
+ Sóng và em là hình tượng sóng đôi có sự tương đồng, gặp gỡ ở chỗ cùng không
nguôi thương nhớ, tương tư; cùng thuỷ chung chờ đợi, hi vọng, tin tưởng, thao thức, trở
trăn: "Lòng em nhớ đến anh - Cả trong mơ còn thức". Và dẫu con sóng có gặp những
truân chuyên, trắc trở của đời thường khi phải xuôi bắc - ngược nam thì nó vẫn vượt qua
tất cả để "Hướng về anh - một phương".
+ Sóng và em cùng cháy lên niềm khao khát hoá thân, hoà nhập vào thế giới vĩnh
hằng, bất tử của "biển lớn tình yêu" để "ngàn năm còn vỗ". Không gian mênh mông, thời
gian vô tận, vậy mà con sóng vãn ấm áp vì được vỗ về, che chở trong "biển lớn tình yêu".
Và niềm khát khao đó đã trở thành lời "tự hát" không chỉ cho riêng Xuân Quỳnh mà cho
tất cả những tâm hồn đang yêu.
- Nhận xét, đánh giá về vẻ đẹp của thơ Xuân Quỳnh qua bài thơ Sóng:
+ Với bài thơ Sóng, Xuân Quỳnh đã tạo được sự kết nối rất đẹp giữa thơ ca truyền
thống và thơ ca hiện đại. Những lời ca muôn đời của các cô gái gửi gắm trong các bài ca
dao - dân ca đã được Xuân Quỳnh tiếp nối và làm mới thêm qua những vần thơ vừa đằm
thắm vừa da diết suy tư.
+ Tâm hồn giàu nữ tính, khao khát tình yêu và hạnh phúc của Xuân Quỳnh được thể
hiện qua những câu thơ 5 chữ, với những sáng tạo nghệ thuật về hình tượng sóng (những
ẩn dụ, liên tưởng, biểu tượng,...) đã thể hiện những sắc điệu phong phú của tâm hồn
người phụ nữ trong tình yêu.
III. Kết bài
Nêu cảm nhận, ấn tượng riêng của cá nhân về vẻ đẹp của tâm hồn Xuân Quỳnh qua
bài thơ.

Câu 21. Sách Ngữ văn 12 có viết: “Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, là
tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát
vọng về một hạnh phúc đời thường”. Và có ý kiến cho rằng: “Sóng là một trong
những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh”.
Anh/ chị hãy trình bày ý kiến của mình về các nhận xét trên.

1. Giới thiệu khái quát tác giả - tác phẩm:


Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ thời chống
Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ
nhiều trắc ẩn, hồn nhiên, chân thành, đằm thắm, da diết trong khát vọng đời thường.
Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm
Điền (Thái Bình), là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
2. Giải thích các ý kiến:
- Ý kiến thứ nhất:
Vẻ đẹp nữ tính: Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng, là tiếng nói tâm hồn của người phụ
nữ khi yêu với những nét đẹp đằm thắm, dịu dàng, đôn hậu, vị tha, sâu lắng…
Tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong
khát vọng về một hạnh phúc đời thường: tiếng thơ với những cảm xúc, suy tư, thao thức,
khát khao… rất đời, rất gần gũi.
- Ý kiến thứ hai: Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân
Quỳnh.
Sóng viết về tình yêu - đề tài nổi bật trong thơ Xuân Quỳnh.
Sóng rất tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh: chân thành, đằm thắm mà khát khao,
say mê bất tận, hồn nhiên trẻ trung mà suy tư, sâu lắng, ước mơ đến cháy bỏng… một vẻ
đẹp rất nữ tính.
3. Cảm nhận về bài thơ Sóng hướng tới bình luận các ý kiến:
a. Về nội dung:
* Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính – Sóng thể hiện vẻ đẹp tâm hồn người con
gái khi yêu
+ Tâm hồn người phụ nữ luôn phức điệu với những cung bậc cảm xúc, những rung
động mãnh liệt, luôn rạo rực và đầy khát khao, luôn tìm cách lí giải tâm hồn mình và đi
tìm cội nguồn của tình yêu.
+ Tâm hồn người phụ nữ hồn hậu, rất thành thực với tình yêu vừa đằm thắm, dịu
dàng vừa sôi nổi, đắm say, với nỗi nhớ cồn cào, da diết, lắng sâu.
+ Một tình yêu đằm thắm, thủy chung, vị tha vượt bao cách trở - “Hướng về anh
một phương” dù trời đất có thay phương đổi hướng.
* Sóng thể hiện một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong
khát vọng về một hạnh phúc đời thường”.
+ Bài thơ thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều lo âu và luôn da
diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường - hi vọng vào tình yêu cao cả trước thử thách
nghiệt ngã của thời gian và cuộc đời.
+ Tình yêu không vị kỉ mà đầy trách nhiệm, muốn hoà nhập vào cái chung với khát
khao dâng hiến trọn vẹn và vươn tới một tình yêu vĩnh hằng.
b. Về nghệ thuật:
Hình tượng “ Sóng” và “Em” với kết cấu song hành là sáng tạo độc đáo thể hiện
sinh động và chân thực những cảm xúc và khát vọng trong tâm hồn người phụ nữ đang
yêu.
Thể thơ năm chữ, âm điệu bằng trắc của những câu thơ thay đổi đan xen nhau, nhịp
điệu phù hợp với nhịp điệu vận động của “sóng” và phù hợp với cảm xúc của nhân vật trữ
tình.
Từ ngữ giản dị, trong sáng, giàu sức gợi, biểu cảm diễn tả chân thực những trạng
thái đối lập mà thống nhất của “sóng” và của tâm hồn người con gái khi yêu.
4. Bình luận chung về các ý kiến:
- Hai ý kiến là những nhận xét xác đáng về hồn thơ Xuân Quỳnh. Ý kiến thứ nhất cụ
thể hóa hồn thơ Xuân Quỳnh với những nhận định thật sâu sắc, xác đáng. Ý kiến thứ hai
là đánh giá mang tính khái quát về bài thơ Sóng ở góc nhìn về hồn thơ, về phong cách tác
giả. Hai ý kiến có tính chất bổ sung cho nhau và khẳng định vị trí bài thơ Sóng trong thơ
Xuân Quỳnh.
- Sóng góp phần khẳng định phong cách thơ tình Xuân Quỳnh, là lời tự hát về tình
yêu với nhịp đập của một trái tim hồn hậu, giàu yêu thương, giàu khát vọng và ít nhiều
những phấp phỏng, lo âu, vừa mạnh mẽ vừa yếu đuối… Sóng là tiếng nói rất trẻ trung và
đằm thắm nồng nàn về tình yêu của người phụ nữ. Với Sóng, Xuân Quỳnh góp thêm một
cách diễn tả độc đáo về đề tài muôn thuở của loài người – đề tài tình yêu.

Câu 22. Kết cấu bài thơ “ Sóng” ( Xuân Quỳnh) dựa trên sự tương đồng giữa
tâm trạng của người phụ nữ đang yêu với những con sóng. Hãy chỉ ra sự tương
đồng đó và hiệu quả thẩm mĩ từ nghệ thuật kết cấu của bài thơ.

1. Khái quát về tác giả tác phẩm, nêu vấn đề nghị luận
- Kết cấu bài thơ là sự tương đồng giữa hình tượng những con sóng và tâm trạng
phụ nữ khi đang yêu: sóng là hình tượng ẩn dụ của tâm trạng người phụ nữ khi đang yêu.
Sóng là một sự hòa nhập và phân tán của nhân vật trữ tình em. Nhà thơ đã sáng tạo hình
tượng sóng khá độc đáo nhằm thể hiện những cung bậc tình cảm và tâm trạng của người
phụ nữ khi đang yêu.
2. Biểu hiện của sự tương đồng giữa tâm trạng người phụ nữ khi đang yêu với
những con sóng:
- Sóng là biểu tượng cho sự bí ẩn trong tình yêu, bieeut tượng cho niềm khát khao
một tình yêu lớn, một tình yêu mãnh liệt:
+ Khổ 1: hai trạng thái của sóng cũng là hai trạng thái của tình yêu tưởng như đối
lập nhưng lại rất thống nhất ( dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ) => đó là sự bí ẩn của tình
yêu.
+ Khổ 2: phát hiện ra sự tương đồng giưa sóng và quy luật muôn thủa của tình yêu.
+ khổ 3,4: cắt nghĩa nguồn gốc của sóng và nơi bắt đầu của tình yêu.
- Sóng là biểu tượng cho nỗi nhớ trong tình yêu của người phụ nữ.
- Sóng là biểu tượng cho sự thủy chung trong tình yêu của người phụ nữ, sức mạnh
vượt qua thử thách của tình yêu.
- Sóng là biểu tượng cho những trăn trở, lo âu trong cõi lòng người phụ nữ đang
yêu.
- Sóng là biểu tượng cho khát vọng mãnh liệt muốn bất tử hóa tình yêu
3. Hiệu quả thẩm mĩ:
- Sóng là hình tượng không mới nhưng trở nên rất đẹp, một vẻ đẹp rất riêng trong
cảm nhận của nhà thơ Xuân Quỳnh. Bằng hình tượng Sóng Xuân Quỳnh đã nói lên được
những điều giản dị mà lớn lao của tâm hồn người phụ nữ khi đang yêu.
- Bài thơ có âm hưởng dạt dào, khi nhịp nhàng, khi sôi nổi trào dâng, khi lắng sâu,
khi miên man trăn trở. Đó là âm điệu của sóng biển và sóng lòng. Hai yếu tố tạo nên âm
điệu ấy là thể thơ ngũ ngôn và cách tổ chức ngôn từ, hình ảnh.
Đánh giá, khẳng đinh lại vấn đề

You might also like