Professional Documents
Culture Documents
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
1
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
2
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
3
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Các thuật ngữ quan trọng Các thuật ngữ quan trọng
Vị thế mua (Long position): “Bullish” Vị thế bán (Short position): “Bearish”
Những nhà đầu tư đã thực
Những nhà đầu tư đang
hiện bán khống (short
ở trong trạng thái nắm
selling) hoặc đang ở trong
giữ (sở hữu) tài sản được
trạng thái nợ tài sản (phải
gọi là những người “đầu
mua lại tài sản trong tương
cơ giá lên”, họ có xu
lai) được gọi là những người
hướng đẩy giá lên cao vì “đầu cơ giá xuống”, họ có
giá càng tăng thì vị thế xu hướng đẩy giá xuống
mua của họ càng lời. thấp vì giá càng giảm thì vị
thế bán của họ càng lời.
4
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Kết quả
của tài sản cở sở
tiền họ sẽ trả trong tương lai
Rủi ro kiệt giá Rủi ro kiệt giá
Bán khống dùng để bù trừ cho vị thế mua tài chính tài chính
5
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
6
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Thông tin hình thành giá Các lợi thế về hoạt động
Các thị trường KH và GS là nguồn thông tin rất Chi phí giao dịch (hoa hồng và chi phí
quan trọng đối với giá cả gd khác) thấp hơn
Thị trường GS được xem là công cụ chủ yếu để Tính thanh khoản cao hơn so với giao
xác định giá tài sản giao ngay
ngay
Giá của hợp đồng giao sau đáo hạn sớm nhất
(nearby contract) thường được xem như giá cho phép giao dịch lô lớn
giao ngay vốn yêu cầu tham gia thị trường thấp
Giá hợp đồng KH và GS chứa đựng các thông tỷ suất sinh lợi và rủi ro được tự do điều chỉnh
tin về những gì mà người ta mong đợi về giá theo mong muốn
giao ngay trong tương lai, TT giao sau sôi động
hơn và do đó thông tin từ thị trường này cũng Thị trường phái sinh cho phép bán
được xem là đáng tin cậy hơn khống dễ dàng hơn
Thị trường hiệu quả Những chỉ trích thị trường CCPS
Việc giao dịch dễ dàng và chi phí thấp hơn Thị trường CCPS cho phép chuyển giao rủi
trên các TTPS giúp tạo điều kiện cho giao ro từ những người muốn loại trừ sang
dịch kinh doanh chênh lệch giá và những những người muốn chấp nhận.
điều chỉnh nhanh chóng về giá sẽ loại trừ Thị trường này đòi hỏi các nhà đầu cơ sẵn
ngay lập tức những cơ hội thu lợi nhuận sang chấp nhận rủi ro cho người đi phòng
đó ngừa
Nền kinh tế sẽ hưởng lợi nhiều hơn vì giá Một số nhà đầu cơ không thật sự kinh
của tài sản cơ sở phản ánh chính xác hơn doanh tài sản cơ sở, đôi khi không biết gì
giá trị kinh tế thật sự của hàng hóa. về chúng họ có đặc tính giống những
tay cờ bạc
7
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Sử dụng sản phẩm phái sinh không Quy tắc đạo đức và các tiêu chuẩn ứng xử
thích hợp chuyên nghiệp là một trong những thành tố
quan trọng đối với các chuyên gia trong lĩnh
Công cụ chứa đựng đòn bẩy cao, nghĩa là vực phái sinh.
một thay đổi nhỏ trong giá sẽ đưa đến lợi Khi đối mặt với tình huống khó xử, mâu thuẫn lợi ích kinh
nhuận/lỗ rất lớn tế
Tiến hành đầu cơ thay vì phải tiến hành Phải hiểu quy chuẩn đạo đức và đánh giá khả năng tuân
thủ trước khi vào nghề
phòng ngừa rủi ro: một sự cám dỗ ngay cả
người thông thái cũng bị sập bẫy Một vài quy tắc đạo đức nền tảng của 3 tổ chức
chuyên nghiệp hàng đầu thế giới:
CFA Institute
Professional Risk Managers International Association
Global Association of Risk Professionals
Công cụ phái sinh và nghề nghiệp của bạn Thank you very much!
Financial management in a business
Small businesses ownership
Investment management
Public service
8
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH Cơ chế để thực hiện một giao dịch quyền chọn trên sàn
Yết giá quyền chọn và các loại quyền chọn
CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN Sự hình thành và phát triển TT quyền chọn
Đầu thập niên 1900, một nhóm các công ty gọi là Hiệp
hội các Nhà môi giới và Kinh doanh quyền chọn mua và
quyền chọn bán đã thành lập thị trường các quyền chọn.
Có tính chất là một thị trường OTC nên tồn tại nhiều
khuyết điểm.
1
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Sự hình thành và phát triển TT quyền chọn Các thuật ngữ cơ bản của quyền chọn
Một hợp đồng quyền chọn để mua một tài sản gọi là
Năm 1973, CBOT cho ra đời Sàn giao dịch quyền chọn tập quyền chọn mua (a call).
trung, gọi là CBOE. Một hợp đồng quyền chọn để bán một tài sản là một
Giao dịch quyền chọn mua vào ngày 26/4/1973. Các hợp quyền chọn bán (a put).
đồng quyền chọn bán đầu tiên được đưa vào giao dịch trong Mức giá cố định mà người mua hợp đồng quyền chọn
tháng 6/1977. có thể mua hoặc bán tài sản gọi là giá thực hiện (strike
CBOE đã bổ sung một trung tâm thanh toán đảm bảo cho price, exercise price, striking price)
người mua rằng người bán sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
Quyền mua hoặc bán tài sản ở mức giá cố định chỉ tồn
theo hợp đồng. Vì vậy, người mua quyền chọn không còn
tại cho đến một ngày đáo hạn cụ thể (expiration day).
phải lo lắng về rủi ro tín dụng của người bán. Điều này khiến
quyền chọn trở nên hấp dẫn hơn đối với công chúng. Người mua quyền chọn phải trả cho người bán quyền
chọn một khoản tiền gọi là phí quyền chọn (option
premium).
Các thuật ngữ cơ bản của quyền chọn Quyền chọn mua (a call)
Quyền chọn mua là một quyền chọn để mua một tài sản
Một quyền chọn kiểu Mỹ có thể được thực hiện vào bất ở một mức giá cố định – giá thực hiện.
kỳ ngày nào cho đến ngày đáo hạn. Ví dụ: vào ngày 1/8/2011, nhiều sàn giao dịch chào bán các
quyền chọn đối với CP Microsoft. Một quyền chọn mua cụ
Quyền chọn kiểu Châu Âu chỉ có thể được thực hiện
vào ngày đáo hạn. thể có giá thực hiện là $27.50, có ngày đáo hạn là 16/9. Cổ
phiếu Microsoft có giá hiện tại là $27.27. Người mua quyền
Vào ngày đáo hạn, nếu bạn thấy rằng giá cổ phiếu thấp chọn này nhận được quyền mua cổ phiếu vào bất cứ lúc
hơn giá thực hiện, hoặc đối với quyền chọn bán, giá cổ nào cho đến ngày 16/9 ở mức giá $27.50 một cổ phiếu. Vì
phiếu cao hơn giá thực hiện, bạn để cho quyền chọn vậy, người bán quyền chọn đó có nghĩa vụ bán cổ phiếu ở
hết hiệu lực bằng cách không làm gì cả. mức giá $27.50 một cổ phiếu bất cứ khi nào mà người mua
muốn cho đến ngày 16/9. Vì đặc quyền này, người mua
phải trả cho người bán một mức phí là $0.125.
2
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
3
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Thị trường quyền chọn phi tập trung Thị trường quyền chọn phi tập trung
Trong thị trường phi tập trung, các quyền chọn có thể Giao dịch phi tập trung về bản chất không bị kiểm soát.
được thiết kế dành cho nhiều công cụ hơn chứ không chỉ Các tổ chức không tuân thủ sẽ không thể tìm được đối
cổ phiếu. Các quyền chọn có thể được dành cho trái tác để giao dịch. (Môi trường thông thoáng này nghĩa là
phiếu, lãi suất, hàng hóa, tiền tệ, và nhiều loại tài sản khác. không cần có sự chấp thuận của cơ quan quản lý trong
việc chào bán các loại quyền chọn mới)
4
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Giá trị thị trường của các quyền chọn OTC Thị trường quyền chọn phi tập trung
Hạn chế
Rủi ro tín dụng tồn tại và loại trừ nhiều khách hàng
vốn không thể thiết lập độ tín nhiệm cho mình ra
khỏi thị trường này.
Qui mô của các giao dịch trên thị trường phi tập
trung lớn hơn khả năng của nhiều nhà đầu tư.
Sản phẩm trên thị trường OTC Thị trường quyền chọn có tổ chức
5
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Thị trường quyền chọn có tổ chức Thị trường quyền chọn có tổ chức
Điều kiện niêm yết
Điều kiện niêm yết
• Loại tài sản cơ sở được phép giao dịch quyền chọn.
Qui mô hợp đồng • Đối với quyền chọn cổ phiếu, sàn giao dịch qui định những
cổ phiếu đủ điều kiện có thể giao dịch quyền chọn.
Giá thực hiện • Tất cả các quyền chọn ở một dạng cụ thể – chọn mua hoặc
chọn bán – đối với một cổ phiếu đã định sẵn được xem là
Ngày đáo hạn nằm trong một loại quyền chọn.
• Một chuỗi quyền chọn (option series) là tất cả các quyền chọn
Hạn mức vị thế và hạn mức thực hiện của một loại định sẵn có cùng giá thực hiện và ngày đáo hạn.
Thị trường quyền chọn có tổ chức Thị trường quyền chọn có tổ chức
• Một hợp đồng quyền chọn giao dịch trên sàn tiêu chuẩn gồm
Ví dụ, một công ty tuyên bố chi trả một mức cổ tức bằng cổ phiếu
100 quyền chọn đơn lẻ. Vì vậy, nếu một nhà đầu tư mua một
là 15%, số cổ phiếu đại diện bởi hợp đồng hiện hành thay đổi từ
hợp đồng, hợp đồng đó thật ra đại diện cho các quyền chọn
100 lên 115. Ngoài ra, giá thực hiện được điều chỉnh thành 1/1,15
mua 100 cổ phiếu.
= 0,8696, làm tròn lên mức một phần 8 gần nhất - 0,875 - của giá
• Trường hợp cổ phiếu bị chia tách hoặc công ty tuyên bố chi trị cũ.
trả cổ tức bằng cổ phiếu. Trong trường hợp đó, số cổ phiếu
đại diện bởi một hợp đồng tiêu chuẩn được điều chỉnh để
phản ánh thay đổi trong mức vốn hóa của công ty.
6
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Thị trường quyền chọn có tổ chức Thị trường quyền chọn có tổ chức
Giá thực hiện Giá thực hiện
Năm 1993, CBOE cho ra đời quyền chọn Ngày đáo hạn
FLEX, quyền chọn linh hoạt, là một dạng
quyền chọn mới cho thấy có một sự chuyển Các chu kỳ đáo hạn là:
hướng so với tính chuẩn hóa của các thị
(1) Tháng 1, 4, 7 và 10
trường giao dịch quyền chọn có tổ chức.
Các quyền chọn FLEX có thể có bất cứ mức (2) Tháng 2, 5, 8 và 11
giá thực hiện nào. (3) Tháng 3, 6, 9 và 12
Các quyền chọn FLEX tồn tại với mệnh giá
thấp nhất là $10 triệu đối với quyền chọn chỉ Các chu kỳ này được gọi là chu kỳ tháng 1, 2 và 3. Các ngày đáo
số và 250 hợp đồng đối với quyền chọn cổ hạn hiện có hiệu lực là tháng hiện tại, tháng tiếp theo và 2 tháng
phiếu đơn lẻ. tiếp theo trong chu kỳ tháng 1, 2 hoặc 3 mà chứng khoán được
phân vào.
7
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
6 là ngày lễ thì sẽ đáo hạn vào thứ 5 trước April Apr MAY Jul Oct
hạn vào ngày trước đó (thứ Năm, nếu thứ September Sep Oct Jan APR
Năm là ngày lễ, trái phiếu sẽ đáo hạn vào October Oct NOV Jan Apr
November Nov DEC Jan Apr
ngày thứ Tư của tuần đó) December Dec Jan Apr JUL
*The most recently added expiration month is listed in all CAPS. For example, at April expiration,
the May options will become the new "Front Month" options while the expiration month
"JUNE" is added to replace the expired April options. Notice how the most recently added
expiration month will have either two months or eight months until its expiration.
February Sequential Cycle (Symbol Guide Cycle #2) March Sequential Cycle (Symbol Guide Cycle #3)
Front Month Available Expiration Months* Front Month Available Expiration Months*
January Jan Feb May AUG
February Feb MAR May Aug January Jan FEB Mar Jun
March Mar APR May Aug February Feb Mar Jun SEP
April Apr May Aug NOV March Mar APR Jun Sep
May May JUN Aug Nov April Apr MAY Jun Sep
June* Jun JUL Aug Nov May May Jun Sep DEC
July Jul Aug Nov FEB June Jun JUL Sep Dec
August Aug SEP Nov Feb July* Jul AUG Sep Dec
September Sep OCT Nov Feb August Aug Sep Dec MAR
October Oct Nov Feb MAY September Sep OCT Dec Mar
November Nov DEC Feb May October Oct NOV Dec Mar
December Dec JAN Feb May November Nov Dec Mar JUN
*The most recently added expiration month is listed in all CAPS. For example, at May
December Dec JAN Mar Jun
expiration, the June options will become the new "Front Month" options while the
expiration month "JULY" is added to replace the expired May options. Notice how *The most recently added expiration month is listed in all CAPS. For example, at June expiration,
the most recently added expiration month will have either two months or eight the July options will become the new "Front Month" options while the expiration month
"AUGUST" is added to replace the expired June options. Notice how the most recently added
months until its expiration.
expiration month will have either two months or eight months until its expiration.
8
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Ví dụ, đầu tháng 6, cổ phiếu IBM được phân vào chu kỳ tháng
1, sẽ có quyền chọn đáo hạn vào tháng 6 và tháng 7 cộng với
hai tháng sau trong chu kỳ tháng 1: tháng 10 và tháng 1 sắp
tới.
Khi quyền chọn tháng 6 hết hiệu lực, quyền chọn tháng 8 sẽ
được bổ sung; khi quyền chọn tháng 7 đáo hạn, quyền chọn
tháng 9 sẽ được bổ sung; và khi quyền chọn tháng 8 hết hiệu
lực, quyền chọn tháng 4 sẽ được đưa vào.
Kỳ hạn của quyền chọn đối với cổ Ở Mỹ, Ủy Ban Chứng Khoán SEC buộc các sàn
giao dịch quyền chọn phải áp đặt hạn mức vị thế
phiếu đơn lẻ kéo dài không quá 9 (position limit), là số lượng quyền chọn tối đa mà
tháng trừ một số ngoại lệ. một nhà đầu tư có thể nắm giữ về một phía của
LEAPS (cổ phiếu được nắm giữ dài hạn – thị trường. (Vd: buy a call, sell a put)
Long term Equity Anticipation Share) 3 năm Các quyền chọn chỉ số thường không có hạn mức
FLEX có thể lên đến 5 năm đối với quyền vị thế.
chọn chỉ số và 3 năm đối với quyền chọn đối Hạn mức thực hiện (exercise limit) tương tự như
với cổ phiếu riêng lẻ. hạn mức vị thế. Một hạn mức thực hiện là số
quyền chọn tối đa có thể được thực hiện trong
vòng 5 ngày làm việc liên tục bất kỳ bởi mỗi nhà
đầu tư riêng lẻ hay một nhóm các nhà đầu tư.
9
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
10
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
11
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Lệnh giới hạn của công chúng luôn luôn Môi giới sàn giao dịch (môi giới trên sàn)
được thực hiện trước lệnh của các nhà
Nhà môi giới trên sàn thực hiện các giao dịch cho công chúng.
tạo lập thị trường Nếu một người nào đó muốn mua hoặc bán một quyền chọn
Tuy nhiên, nhà tạo lập thị trường nhận thì phải thiết lập một tài khoản tại công ty môi giới. Công ty
biết được mức giá lệnh giới hạn tốt nhất này phải thuê một nhà môi giới trên sàn hoặc có hợp đồng hợp
của công chúng, biết rằng mức giá cao tác với một nhà môi giới độc lập trên sàn giao dịch hoặc là nhà
môi giới sàn giao dịch của một công ty đối thủ.
nhất và thấp nhất mà họ có thể giao
dịch. Nhà môi giới trên sàn thực hiện các lệnh của những người
không phải là thành viên và nhận một mức lương thuần hoặc
là nhận hoa hồng trên mỗi lệnh thực hiện được.
Giao dòch quyeàn choïn treân saøn Chi phí của quyền thành viên trên sàn
12
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Lợi nhuận Những nhà kinh doanh quyền chọn ngoài sàn
13
CÁC CHIẾN LƯỢC ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN
DERIVATIVES
Phương trình lợi nhuận quyền chọn Phương trình lợi nhuận quyền chọn
C = giá quyền chọn mua hiện tại Các ký hiệu sau biểu diễn số quyền chọn mua,
quyền chọn bán hoặc cổ phiếu:
P = giá quyền chọn bán hiện tại
NC = số quyền chọn mua
S0 = giá cổ phiếu hiện tại
NP = số quyền chọn bán
T = thời gian đến khi đáo hạn, dưới dạng
phân số theo năm. NS = số cổ phiếu
X = giá thực hiện
Số dương (+) tượng trưng cho NGƯỜI MUA
ST = giá cổ phiếu khi đáo hạn quyền chọn Số âm (-) tượng trưng cho NGƯỜI BÁN
π = lợi nhuận của chiến lược
1
Phương trình lợi nhuận quyền chọn Phương trình lợi nhuận quyền chọn
Phương trình lợi nhuận – quyền chọn mua Phương trình lợi nhuận – quyền chọn bán
Người mua một quyền chọn mua, NC = 1, có lợi nhuận là Đối với người mua một quyền chọn bán, NP = 1,
Người bán một quyền chọn mua, NC = – 1, lợi nhuận là Đối với người bán một quyền chọn bán, NP = –1,
www.themegallery.com
Phương trình lợi nhuận quyền chọn TOÙM TAÉT CAÙC VÒ THEÁ
π = ST – S0
π = – ST + S0
2
Phương trình lợi nhuận quyền chọn Phương trình lợi nhuận quyền chọn
Mua cổ phiếu Bán khống cổ phiếu
www.themegallery.com www.themegallery.com
3
Phương trình lợi nhuận quyền chọn Lựa chọn giá thực hiện và TGĐH
Mua quyền chọn mua Lựa chọn giá thực hiện
www.themegallery.com
Lựa chọn giá thực hiện và TGĐH QUYEÀN CHOÏN MUA ÑÖÔÏC PHOØNG NGÖØA
4
www.themegallery.com www.themegallery.com
QUYEÀN CHOÏN MUA ÑÖÔÏC PHOØNG NGÖØA QUYEÀN CHOÏN MUA ÑÖÔÏC PHOØNG NGÖØA
Bán Quyền mua Cổ phiếu giá thực hiện X =125; C=$13,50;
Xét trường hợp NS = 1, NC = −1 S0=$125,9375 S T
50
40
ST X ST > X Mua cổ phiếu
30
0
(10) S0
ST - S0 + C X+C
X
(20)
Nếu quyền chọn cao giá ITM (nếu ST > X ) Bán Quyền Mua
- S0 + C
(ST – X) - C
(120) 125,9375
Giả sử nhà đầu tư đang nắm giữ 500 Cổ Giả sử nhà đầu tư đang nắm giữ 500 Cổ
phiếu HP giá mua ban đầu là 45 USD, do phiếu HP giá mua ban đầu là 45 USD, do
lo ngại giá giảm nên nhà đầu tư đã bán 5 lo ngại giá giảm nên nhà đầu tư đã Mua 5
Quyền chọn mua với giá thực hiện là Quyền chọn bán với giá thực hiện là
40USD/CP, phí quyền chọn là 5USD thời 40USD/CP, phí quyền chọn là 5USD thời
gian đáo hạn là 30 ngày để phòng ngừa gian đáo hạn là 30 ngày để phòng ngừa
rủi ro. Giả sử, giá cổ phiếu HP trên thị rủi ro. Giả sử, giá cổ phiếu HP trên thị
trường lần lượt có các mức giá sau: trường lần lượt có các mức giá sau:
30USD, 60USD hãy cho biết lợi nhuận của 30USD, 60USD hãy cho biết lợi nhuận của
nhà đầu tư này là bao nhiêu? Biết rằng nhà đầu tư này là bao nhiêu? Biết rằng
một quyền chọn bao gồm 100 cổ phiếu một quyền chọn bao gồm 100 cổ phiếu
đơn lẻ đơn lẻ
5
www.themegallery.com www.themegallery.com
QUYỀN CHỌN MUA ĐƯỢC PHÒNG NGỪA QUYEÀN CHOÏN BAÙN BAÛO VEÄ
MỤC TIÊU: Giảm rủi ro của việc chỉ sở hữu CP đơn lẻ khi TT
giá xuống. Vị thế nắm giữ:
• Mua một cổ phiếu
Bán 1 Quyền mua được phòng ngừa với mức giá thực hiện thấp • Mua một quyền chọn bán
nhất là lựa chọn bảo thủ nhất, vì mức lỗ khi CP giảm giá là thấp
nhất, mức lời cũng thấp hơn khi giá CP tăng. Phương trình lợi nhuận tổng quát:
Bán 1 Quyền chọn mua có phòng ngừa với mức giá thực hiện cao
nhất là chiến lược mạo hiểm hơn vì lợi nhuận tiềm năng khi giá CP
tăng là lớn hơn nhưng mức mức bảo vệ khi giá giảm thì thấp hơn
www.themegallery.com
6
www.themegallery.com www.themegallery.com
QUYEÀN CHOÏN BAÙN BAÛO VEÄ QUYEÀN CHOÏN BAÙN BAÛO VEÄ
Mua Quyền Bán Cổ phiếu giá thực hiện X =125; P =$11,50; S0=$125,9375
Mua cổ phiếu
50
ST MỤC TIÊU: Bảo vệ vị thế khi TT giá xuống nhưng
40
ST X ST > X
X - ST - P 30 (ST – S0)- P
vẫn có thể chia lợi nhuận khi thị trường giá lên
20
X
10
X-P S0
Quyền chọn bán bảo vệ ấn định mức lỗ tối đa do
0
X - S0 - P
(10)
S0 + P Mua Quyền Bán giá giảm nhưng lại chịu một loại chi phí là lợi nhuận
(20) - P =$13,50
ít hơn khi giá tăng => tương đương nột hợp đồng
(120) 125,9375 bảo hiểm tài sản.
90 100 110 125 140 150 160 170 180 190
Giá cổ phiếu khi đáo hạn
www.themegallery.com
www.themegallery.com
7
www.themegallery.com
50 Bán Khống CP
40
ST X ST > X
30
20
Bán Quyền Bán
10
S0
0
(10)
X
(20)
Bán Quyền Mua
(120)
8
lOMoARcPSD|17113034
Đề-thi-SPPS - đề thi
Sản Phẩm Phái Sinh (Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh)
1. Nếu cổ phiếu không chi trả cổ tức, phát biểu nào sau đây đúng:
a. Một quyền chọn mua kiểu Mỹ được bán nhiều hơn một quyền chọn mua kiểu
Châu Âu
b. Một quyền chọn mua kiểu Châu Âu được bán nhiều hơn một quyền chọn mua
kiểu Mỹ
c. Một quyền chọn mua kiểu Mỹ sẽ được thực hiện ngay lập tức (trang 102)
d. Một quyền chọn mua kiểu Mỹ và một quyền chọn bán kiểu Mỹ sẽ được bán
cùng 1 giá
2. Một danh mục phòng ngừa gồm vị thế mua quyền chọn mua với giá thực hiện
X, một vị thế bán cổ phiếu (không chi trả cổ tức) với giá S0, và một vị thế mua
trái phiếu phi rủi ro với mệnh giá X đáo hạn cùng lúc với quyền chọn. Giá trị
của danh mục này là:
a. C + P - X(1+r)-T
b. C - S0
c. P - X
d. P + S0 - X(1+r)-T
3. Giả định rằng giá cổ phiếu là $55 và trong năm tới dự kiến giá cổ phiếu tăng
giá 20% hoặc giảm giá 16%. Lãi suất phi rủi ro là 5%. Một quyền chọn bán cổ
phiếu này có giá thực hiện là $60. Hãy xác định giá quyền chọn, biết quyền
chọn còn 1 kì nữa thì đáo hạn?
a. 5.86 USD
b. 5.35 USD
c. 3.33 USD
d. 5.48 USD
Giải: Su = 55*1.2 = 66
Sd = 55*0.84 = 46.2
4. Cho bảng sau vào 1/11, tất cả quyền chọn đều là kiểu Mỹ (nếu k có lưu ý
khác). Giá cổ phiếu là 113.25, lãi suất phi rủi ro là 7.3% (tháng 11), 7.5% (t.12)
và 7.62% (t.1). Thời gian đến khi đáo hạn là 0.0384 (t.11), 0.1342 (t.12) và
0.211 (t.1). Giả sử cổ phiếu k chi trả cổ tức.
Calls Puts
Giá trị thời gian với quyền chọn mua đáo hạn tháng 1 với giá thực hiện 115 là:
a. 5.3
b. 0
c. 3.5
d. 1.7
5. Giả sử bạn sử dụng lý thuyết ngang giá quyền chọn mua - quyền chọn bán để
tính giá một quyền chọn mua kiểu Châu âu từ giá của một quyền chọn bán kiểu
Châu âu. Bạn thấy rằng giá thị trường của quyền chọn mua lúc này thấp hơn
giá mà bạn tính. Bỏ qua các chi phí giao dịch bạn sẽ làm gì trong trường hợp
này:
a. Mua quyền chọn này và một trái phiếu phi rủi ro, đồng thời bán một quyền
chọn bán và cổ phiếu.*
b. Mua cổ phiếu và trái phiếu phi rủi ro, đồng thời bán quyền chọn bán và quyền
chọn mua.
c. Mua quyền chọn bán và cổ phiếu, đồng thời bán trái phiếu phi rủi ro và quyền
chọn mua.
d. Mua quyền chọn bán và mua quyền chọn mua, đồng thời bán trái phiếu phi
rủi ro và cổ phiếu.
6. Giả định rằng giá cổ phiếu là $55 và trong năm tới dự kiến giá cổ phiếu tăng
giá 20% hoặc giảm giá 16%. Lãi suất phi rủi ro là 5%. Một quyền chọn mua cổ
phiếu này có giá thực hiện là $60. Hỏi giá của quyền chọn mua đáo hạn trong 1
năm này là:
a. 3.31 USD
b. 5.35 USD
c. 5.86 USD
d. 5.48 USD
Giải: Su = 55*1.2 = 66
Sd = 55*0.84 = 46.2
7. Giả định rằng giá cổ phiếu là $50 và trong năm tới dự kiến giá cổ phiếu tăng
giá 20% hoặc giảm giá 10%. Lãi suất phi rủi ro là 6%. Một quyền chọn bán cổ
phiếu này có giá thực hiện là $50. Hãy cho biết tỉ số phòng ngừa (h) là bao
nhiêu trong mô hình nhị phân 1 thời kỳ:
a. 0.5333
b. 0.33
c. 1.89
d. Cả 3 đều sai
Giải: Su = 50*1.2 = 60
Sd = 50*0.9 = 45
= -1/3
(Ngọc/Hạnh)
8. Để phòng ngừa cho việc bán khống 550 cổ phiếu với giá ban đầu là 50$, nhà
đầu tư đã sử dụng 5 quyền chọn bán với giá thực hiện 55USD/CP, phí quyền
chọn là 10USD/CP. Biết rằng 1 quyền chọn bao gồm 100 CP đơn lẻ. Hãy cho
biết lợi nhuận của chiến lược trên nếu giá CP trên thị trường tại thời điểm đáo
hạn lần lượt là 40 USD và 60 USD.
X= 55 , P=10, N=100
St=40
St=60
9. NewCo Inc. và SeaStar inc vừa ký hợp đồng hoán đổi đồng đô Mỹ và Franc
Thụy Sỹ. NewCo Inc. sẽ hoán đổi 500.000 USD cho lượng franc TS tương ứng
và SeaStar sẽ hoán đổi franc TS cho 500.000 USD. Tỷ giá giao ngay hiện tại là
USD/CHF= 1,4. Lãi suất đồng USD 9%/năm và lãi suất Franc TS là 8%/năm.
Hợp đồng hoán đổi có kỳ hạn 3 năm và các bên tham gia trả lãi suất 6 tháng 1
lần. Theo hợp đồng hoán đổi. SeaStar sẽ nhận lãi suất kỳ đầu tiên là bao
nhiêu?
a. 28.000 USD
b. 22.500 CHF
c. 28.000 CHF
d. 22.500 USD
=500.000*4.5%=22,500USD
10. Công ty Macomb là 1 công ty Mỹ lập hóa đơn 1 số sp XK của công ty bằng
đồng yên Nhật. Nếu công ty kỳ vọng rằng đồng yên sẽ yếu đi so với USD, công
ty có thể… để phòng ngừa rủi ro tỷ giá trên các hàng hóa mà họ XK.
11. Cho quyền chọn bán có thông số sau: S0=100, X=98 , r=7%, cổ phiếu có
thể tăng hoặc giảm giá 15%, quyền chọn còn 1 thời kỳ là đáo hạn. Hãy cho phí
quyền chọn và tỷ số phòng ngừa tối ưu?
a. 2.45 và 0.54
b. 5.53 và 0.67
c. 3.23 và 0.43
d. 4.65 và 0.57
Sd = 100*0.85 = 85
h = -13/30 = -0.433
12. Giả sử rằng một nhà đầu cơ đã mua 1 hợp đồng quyền chọn bán bảng Anh
có giá thực hiện 1.5$ với phí 0.5$/1 đv hợp đồng. Một hợp đồng quyền chọn
bảng anh bao gồm 31.250 đơn vị. Giả định tại thời điểm hợp đồng dc ký kết, giá
giao ngay của bảng anh là 1.51$ và tăng liên tục lên mức 1.62$ tại ngày đáo hạn
. Lợi nhuận cao nhất có thể có của nhà đầu cơ này là
a. -$625,00
b. -$1.250
c. -$1.562,5
d. $1.562,5
13. Quyền chọn mua đô Canada 6 tháng giá thực hiện là 0.90 USD và phí quyền
chọn là 0.01USD. Giả sử tỉ giá thực hiện 6 tháng sau là 1 USD, người mua
quyền chọn sẽ:
Số tiền lời nếu như mua quyền chọn mua = 1-0.9=0.1 > Phí (0.01) => Sẽ thực
hiện quyền chọn mua và lời 0.09
14. Vào ngày 25/8, hợp đồng giao sau bảng anh có tỉ giá CHF=1,0346USD.
Quy mô tiêu chuẩn của 1 hợp đồng là CHF 125.000. Nhà đầu tư phải duy trì
khoản ký quỹ là 10.000$ / hợp đồng và hạn mức duy trì là 75% của khoản ký
quỹ. Cuối ngày, tỉ giá đóng cửa là CHF= 1,1490 USD. Nhà đầu tư đã mua 10
hợp đồng giao sau. Hỏi số dư của khoản ký người cuối ngày là :
a. $7500
b. $143000
c. $243000
d. $153000
Số dư = 125,000* ( 1,1490-1.0346)*10+10.000*10=243.000USD
15. Nếu để phòng rừa rủi ro cho vị thế bán khống 550 cổ phiếu, nhà đầu tư sử
dụng 5 quyền chọn bán với giá thực hiện là 55USD/1CP, phí quyền chọn là
10USD/CP. Biết rằng 1 quyền chọn gồm 100CP đơn lẻ. Hãy cho biết giá CP là
bao nhiêu thì chiến lược phòng ngừa rủi ro đạt trạng thái hòa vốn ?
a. St = 100
b. St = 59.09
c. Cả a và b đều đúng
d. Cả a và b đều sai
16. Công ty Mỹ đang tham gia đấu thầu một dự án của chính phủ Thụy Sỹ.
Công ty không biết liệu gói thầu đó có trúng hay không mãi cho đến 3 tháng
nữa kể từ thời điểm này. Công ty sẽ cần đồng Franc Thụy Sỹ để đáp ứng các chi
phí nhưng sẽ nhận thanh toán bằng đồng đô la là từ chính phủ Thụy Sỹ nếu như
công ty trúng thầu dự án. Công ty có thể bảo vệ mình như thế nào khỏi rủi ro tỷ
giá.
17. Các khoản thanh toán trong hoán đổi tiền tệ luôn luôn hoặc là cố định hoặc
là thả nổi chứ không bao giờ có cả hai:
A. True
18. Sự kết hợp giữa một hợp đồng hoán đổi (trả theo euro cố định và nhận đô la
cố định) với một hợp đồng hoán đổi (trả theo đô la thả nổi và nhận euro cố định)
sẽ cho kết quả là:
A. Một hợp đồng hoán đổi lãi suất, nhận euro cố định và chi trả euro thả nổi
B. Một hợp đồng hoán đổi lãi suất, trả đô la cố định và nhận đô la thả nổi
D. Một hợp đồng hoán đổi tiền tệ, nhận euro cố định và cho trả euro thả nổi
E. Một hợp đồng hoán đổi lãi suất, trả theo đô la thả nổi và nhận đô la cố định
19. Tìm khoảng thanh toán trong hợp đồng hoán đổi tiền tệ, trong đó bên A
thanh toán bằng đồng USD với mức lãi suất cố định 5% trên vốn khái toán là
$50 triệu, bên B thanh toán bằng đồng franc Thụy Sỹ với mức lãi suất 4% trên
lượng vốn khái toán là SF35 triệu. Thanh toán hàng năm, giả định 1 năm có 360
ngày.
Giải:
20. Giao dịch khai thác sự khác biệt giữa giá trị hợp lý lý thuyết và giá trị thực
tế của một hợp đồng kỳ hạn tiền tệ hoặc hợp đồng giao sau được gọi là:
21. Giao dịch khai thác sự khác biệt giữa giá trị hợp lý lý thuyết và giá trị thực
tế của một hợp đồng kỳ hạn tiền tệ hoặc hợp đồng giao sau được gọi là:
22. Giá giao sau khác biệt so với giá giao ngay bởi yếu tố nào sau đây?
B. Phần bù rủi ro
D. Rủi ro hệ thống
23. Tại sao giá trị ban đầu của một hợp đồng giao sau bằng 0?
B. Bạn không cần phải thanh toán bất cứ thứ gì cho hợp đồng giao sau
(nhưng lúc sau có thể sẽ thanh toán) [không có các khoản thanh toán trước bằng
tiền mặt]
C. Hợp đồng giao sau được thanh toán bù trừ ( mark to market ) ngay lập tức
24. Giá giao ngay cộng với chi phí lưu trữ bằng
C. Giá giao sau (trang 406 - chênh lệch được gọi là basis)
D. Phần bù rủi ro
25. Nếu một người mua một tài sản, rồi bán một hợp đồng giao sau, và giữ vị
thế này cho đến khi đáo hạn, hành động này là tương đương với bán tài sản tại
mức giá giao sau ban đầuxx
A. True
B. False
26. Giá giao ngay cộng với chi phí lưu trữ bằng:
d. Phần bù rủi ro
27. Nếu một người mua một tài sản, rồi bán một hợp đồng giao sau, và giữ vị
thế nào cho đến khi đáo hạn, hành động này là tương đương bán tài sản tại mức
giá giao sau ban đầu
a. True
b. False
28. Giá trị của một HĐ giao sau ngay sau khi việc thanh toán hàng ngày vừa
diễn ra xong thì bằng với:
a. Bằng với lượng mà giá đã thay đổi kể từ khi HĐ kỳ hạn được ký kết
c. Bằng giá giao ngay cộng với giá giao sau ban đầu
29. Giả sử bây giờ là tháng 7. Giá giao sau tháng 9 là $60 và giá giao sau tháng
12 là $68. Hãy cho biết phần chênh lệch $8 thể hiện điều gì?
30. Giả sử phần bù rủi ro là $0.50. Giá giao ngay là $20 và giá giao sau là $22.
Hãy cho biết giá giao ngay kỳ vọng tại thời điểm đáo hạn là bao nhiêu?
a. $21.50
c. $22.50
d. $24.50
31. Tỷ suất sinh lợi tiện ích là lời giải thích cho vấn đề chi phí lưu trữ âm
a. True
b. False
32. Giá trị của một vị thế mua hợp đồng kỳ hạn tại thời điểm đáo hạn sẽ là:
a. Giá kỳ hạn ban đầu được chiết khấu đến thời điểm đáo hạn
c. Giá giao ngay trừ đi giá kỳ hạn được chiết khấu đến thời điểm đáo hạn
33. Một nhà đầu tư Việt Nam dự kiến nhận được 20.000 USD cổ tức từ số cổ
phiếu đầu tư ở thị trường NYSE vào cuối tháng 12 năm 2014. Hỏi nhà đầu
muốn phòng ngừa rủi ro cho số tiền có tức này vậy nhà đầu tư sẽ chọn phương
án nào sau đây. Biết trên thị trường Quyền chọn mua USD 3 tháng có giá thực
hiện là 20.000 VND và phí quyền chọn 10%.
a.Bán quyền chọn mua và sẽ có lợi thế quyền chọn nếu tỷ giá giao ngay khi
đáo hạn nhỏ hơn 20,000
b.Mua quyền chọn mua và sẽ có lợi thế quyền chọn nếu tỷ giá giao ngay khi đáo
hạn nhỏ hơn 20.000
c.Bán quyền chọn mua và sẽ có lợi thế quyền chọn nếu tỷ giá giao ngay khi đáo
hạn lớn hơn 20,000
d.Mua quyền chọn mua và sẽ có lợi thế quyền chọn nếu tỷ gía giao ngay khi đáo
hạn lớn hơn 20.000
34. Hợp đồng giao sau tiền tệ có thể được các công ty đa quốc gia sử dụng để
phòng ngừa các khoản phải trả. Điều này có nghĩa là một công ty đa quốc gia có
thể ... hợp đồng giao sau để phòng ngừa vị thế khoản phải trả định danh bằng
ngoại tệ. Cũng vậy, hợp đồng giao sau tiền tệ có thể được sử dụng cho mục đích
đầu cơ. Vậy nếu nhà đầu cơ kỳ vọng đồng ngoại tệ tăng giá trong tương lai thì
họ có thể ... hợp đồng giao sau ngoại tệ.
a.bán; bán
b.mua; bán
c.bán; mua
d.mua; mua
Đầu cơ à Mua giao sau; phòng ngừa rủi ro à bán giao sau
(https://drive.google.com/file/d/1BIu2o8VfM473D8GyVeZDFHDVH_2LVmX
B/view?fbclid=IwAR2OIhRAm7x4jsUVNS_1ykndk-
3Scml3qYT_ikUzcRaicUVad5JPCo8a7pE) 44 phút 49 giây
35. Mua một hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ là phù hợp với hoàn cảnh nào sau
đây?
a.Nhà đầu tư dự định mua 1 trái phiếu định danh bằng ngoại tệ trong vòng
1 tháng
b.Công ty kỳ vọng mua 1 đồng ngoại tệ để tài trợ cho Công ty con ở nước ngoài
c.Công ty kỳ vọng nhận khoản phải thu bằng ngoại tệ trong vòng 1 tháng
37. Giả sử bạn mua một hợp đồng kỳ hạn với giá F=$100, hợp đồng có thời hạn
45 ngày, lãi suất phi rủi ro 10%/năm (360 ngày), 15 ngày sau khi ký hợp đồng,
giá tài sản trên thị trường là $105, giá trị hợp đồng kỳ hạn vào thời điểm này là:
A. 99.27
C. 11.16
D. 5.79
38. Giá trị của vị thế bán giao sau vào cuối ngày trước khi thanh toán bù trừ
diễn ra:
A. Bằng 0
C. Bằng giá giao sau đầu ngày trừ giá giao sau cuối ngày
D. Bằng giá giao sau cuối ngày trừ giá giao sau đầu ngày
39. Nếu ngân hàng ABC có nhiều tài sản nhạy cảm với lãi suất hơn so với nợ,
ngân hàng có thể giảm rủi ro lãi suất bằng một hợp đồng hoán đổi, trong đó NH
này sẽ yêu cầu:
A. Nhận lãi suất cố định và thanh toán theo lãi suất thả nổi
D. Thanh toán theo lãi suất cố định và nhận lãi suất thả nổi
40. Một nhà đầu tư bán giao sau một hợp đồng tiền tệ. Quy mô hợp đồng là
£62.500, đáo hạn 6 tháng, mức giá khởi điểm 1£ = 1.6$. Mức lãi (lỗ) của nhà
đầu tư là:
A. -$6.250
B. $2.604,17
D. $6.250
41. Tìm khoản thanh toán kế tiếp trong một hợp đồng hoán đổi vanilla thuần
nhất trong đó một bên thanh toán theo mức lãi suất cố định 10% và lãi suất thả
nổi thanh toán cho kỳ kế tiếp là 9.5%. Vốn khái toán là $20 triệu và thanh toán
dựa trên giả định kỳ thanh toán có 180 ngày và một năm có 360 ngày.
Khoản thanh toán kế tiếp do bên thanh toán theo LSCĐ trả:
42. Xem xét một hợp đồng hoán đổi chi trả bằng đồng tiền A với mức lãi suất
thả nổi và nhận đồng tiền B với mức lãi suất thả nổi. Loại hợp đồng nào dưới
đây khi kết hợp với hợp đồng hoán đổi trên để tạo ra một hợp đồng hoán đổi
vanilla thuần nhất bằng đồng tiền B:
a.Thanh toán đồng B với lãi suất cố định, nhận đồng tiền A với lãi suất cố định
b.Thanh toán đồng tiền B với lãi suất cố định, nhận đồng tiền A với lãi suất
thả nổi
c.Thanh toán đồng tiền B với lãi suất thả nổi, nhận đồng tiền A với lãi suất thả
nổi
d.Thanh toán đồng tiền B với lãi suất thả nổi, nhận đồng tiền A với lãi suất cố
định
43. Lượng tiền cơ sở trong hợp đồng hoán đổi được gọi là
44. Giá trị của một hợp đồng hoán đổi lãi suất thanh toán cố định, nhận lãi suất
thả nổi được xem như bằng với giao dịch nào sau đây:
a.Trái phiếu lãi suất cố định trừ đi giá trị trái phiếu lãi suất cố định khác
b.Trái phiếu lãi suất thả nổi trừ đi giá trị trái phiếu mức lãi suất cố định
c.Trái phiếu lãi suất thả nổi trừ đi giá trị trái phiếu mức lãi suất thả nổi khác
d.Trái phiếu lãi suất thả nổi cộng với giá trị trái phiếu mức lãi suất cố định
45. Giá trị thị trường của một hợp đồng hoán đổi là zero tại giữa các ngày thanh
toán
a.True
b.False
46. Để xác định mức lãi suất cố định trong hợp đồng hoán đổi, chúng ta sẽ:
a.Sử dụng mức lãi suất cố định tương tự với trái phiếu zero coupon có kỳ hạn
tương đương
b.Sử dụng ngang giá quyền chọn mua- quyền chọn bán
c.Giá của hợp đồng là phát hành một trái phiếu lãi suất cố định và mua 1
trái phiếu lãi suất thả nổi và ngược lại
d.Sử dụng lãi suất ghép lãi liên tục đối với trái phiếu có kỳ hạn ngắn nhất
47. Tỷ suất sinh lợi tiện ích là lời giải thích cho vấn đề chi phí lưu trữ âm
a. True
48. Giá giao ngay cộng với chi phí lưu trữ bằng
49. Giá trị của một vị thế mua hợp đồng kỳ hạn tại thời điểm đáo hạn sẽ là
a. Giá kỳ hạn ban đầu được chiết khấu đến thời điểm đáo hạn
d. Giá giao ngay trừ đi giá ký hạn được chiết khấu đến thời điểm đáo hạn
50. Giá trị của một hợp đồng giao sau ngay sau khi việc thanh toán hàng ngày
vừa diễn ra xong thì bằng với
a. Bằng giá giao ngay cộng với giá giao sau ban đầu
b. Bằng với lượng mà giá đã thay đổi kể từ khi hợp đồng kỳ hạn được ký kết
51. Tại sao giá trị ban đầu của một hợp đồng giao sau bằng 0
a. Bạn không phải thanh toán bất kì thứ gì cho hợp đồng giao sau
d. Hợp đồng giao sau được thanh toán bù trừ (mark to market) ngay lập tức
52. Xem xét hai quyền chọn bán chỉ khác nhau giá thực hiện. Quyền chọn bán
có giá thực hiện cao hơn thì sẽ:
a. Điểm hoà vốn thấp hơn và lợi nhuận tiềm năng cao hơn
b. Điểm hoà vốn cao hơn và lợi nhuận tiềm năng cao hơn
c. Điểm hoà vốn thấp hơn và lợi nhuận tiềm năng thấp hơn
d. Phí cao hơn và lợi nhuận tiềm năng thấp hơn
e. Điểm hoà vốn thấp hơn và lợi nhuận tiềm năng thấp hơn
53. Phát biểu nào sau đây là đúng khi đóng vị thế mua quyền chọn mua trước
lúc đáo hạn so với việc nắm giữ nó đến ngày đáo hạn?
54. Giao dịch nào sau đây không sinh lãi khi thị trường tăng giá mạnh?
55. Chiến lược nào sau đây là tốt nhất khi kỳ vọng thị trường giảm?
56. Điều nào sau đây không mang lại rủi ro cho một chiến lược phòng ngừa rủi
ro?
a. Không thể được mua hoặc bán một phần của hợp đồng
b. Cổ phiếu không thể được bán đồng thời vào ngày đáo hạn
c. Cổ tức là không chắc chắn
d. Không có câu nào đúng
e. Các cổ phiếu không thể được mua đồng thời
57. Giao dịch được thiết kế để khai thác từ việc định giá sai trong mối quan hệ
giữa giá giao sau và giá giao ngay thì được gọi là gì?
58. Các hoạt động phòng ngừa rủi ro cho người dùng cuối cùng chủ yếu được
thực hiện bởi?
a. Phòng nhân sự
b. phòng ngân quỹ
c. nhân viên bán hàng
d. hội đồng quản trị
e. giám đốc tài chính
59. Những chiến lược nào sau đây không hưởng lợi khi thị trường tăng giá?
a. long straddle
b. không câu nào đúng
c. call bull spread
d. put bull spread
60. Một chiến lược phòng ngừa rủi ro mà trong đó TSCS trong hợp đồng giao
sau không phải là tài sản được phòng ngừa:
70. Nếu công ty đang có kế hoạch vay mượn trong tương lai, thì mức lãi suất
mà nó muốn cố định là gì?
71. Giả sử phần bù rủi ro là $0.5. Giá giao sau là $22. hãy cho biết giá giao ngay
kỳ vọng tại thời điểm đáo hạn là bao nhiêu?
a. 21.5$
b. 24.5$
c. 22.5$
d. 20.5$
72. Giả sử bây giờ là T7. Giá giao sau tháng 12 là 68$. Hãy cho biết phần chênh
lệch 8$ thể hiện điều gì?
73. Giá trị của một HĐ giao sau ngay sau khi việc thanh toán hàng ngày vừa
diễn ra xong thì bằng với:
74. Giá trị của một vị thế mua hợp đồng kỳ hạn tại thời điểm đáo hạn sẽ là
75. Nếu một người mua 1 tài sản, rồi bán 1 HĐ giao sau và giữ vị thế này cho
đến khi đáo hạn, hành động này là tương đương với bán tài sản tại mức giá giao
sau ban đầu.
a. True
b. False
76. Sự biến động của tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá cả hàng hoá và giá cả chứng
khoán ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp hoặc giá trị danh mục đầu tư
được gọi là:
77. Nếu bạn có một khoản vay mượn có lãi suất thả nổi (điều chỉnh theo thời
gian) nghĩa là bạn đang có:
78. A contract between two parties that gives one party, the buyer, the right to
buy or sell S.T from or to the other party, the seller, at a later date at a price
agreed upon today
a. Forward
b. Option
c. Future
d. Swap
79. Nếu bạn có một khoản phải thu định danh bằng ngoại tệ nghĩa là bạn đang
có:
a. Vị thế bán
b. Cả 3 đáp án trên đều sai
c. Vị thế trung lập
d. Vị thế mua
80. A contract in which two parties agree to exchange a series of cash flow
a. Swap
b. Future
c. Forward
d. Option
81. A contract between two parties for one party to buy something from the
other at a later date at a price agrees upon today; subject to a daily settlement of
gains and losses and guaranteed against the risk that either party might default
e. Swap
f. Future
g. Forward
h. Option
82. Vị thế bán (short position) là vị thế mà trong đó NĐT trông đợi giá tài sản
a. Giữ nguyên
b. Giảm
c. Tăng
d. Ccas đáp án trên đều sai
83. A contract between two parties for one party to buy something from the
other at a later date at a price agrees upon today
a. Swap
b. Future
c. Forward
d. Option
84. Vị thế mua (long position) là vị thế mà trong đó NĐT trông đợi giá tài sản
a. Tăng
b. Giảm
c. giữ nguyên
86. TSSL tiện ích là lời giải thích cho vấn đề chi phí lưu trữ âm
a. True
b. False
87. Giá trị thị trường của một hợp đồng hoán đổi zero tại giữa các ngày thanh
toán
a. True
b. False
88. Sự kết hợp giữa một hợp đồng hoán đổi (trả theo euro cố định và nhận đô la
cố định) với một hợp đồng hoán đổi (trả theo đô la thả nổi và nhận euro cố định)
sẽ cho kết quả là:
CÁC NGUYÊN LÝ ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN Khái niệm cơ bản và thuật ngữ
1
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Khái niệm cơ bản và thuật ngữ Khái niệm cơ bản và thuật ngữ
Thời gian cho đến lúc đáo hạn được thể hiện dưới dạng phân
Giá trị quyền chọn là gì?
số của một năm.
Ví dụ, nếu ngày hiện tại là 9/4 và ngày đáo hạn là 18/7, Giá trị quyền chọn là những gì mà người sở hữu
chúng ta chỉ đơn giản đếm số ngày giữa hai ngày này. Ta có: quyền chọn nhận được thời điểm quyền chọn đáo
hạn hoặc tại thời điểm người sở hữu quyền chọn
21 ngày trong tháng 4, thực hiện quyền chọn.
31 ngày tháng 5
Vậy thời gian cho đến khi đáo hạn là 100/365 = 0,274.
Giá trị nhỏ nhất – giá trị nội tại Giá trị nhỏ nhất – giá trị nội tại
2
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Giá trị nhỏ nhất – giá trị nội tại Giá trị thời gian
Giá trị quyền chọn mua kiểu Mỹ thường lớn hơn giá trị nội
Giá trị nội tại nhận giá trị dương đối với quyền chọn tại. Chênh lệch giữa giá quyền chọn và giá trị nội tại được
mua cao giá ITM và 0 đối với quyền chọn mua kiệt gọi là giá trị thời gian hay giá trị đầu cơ của quyền chọn
giá OTM, là giá trị mà người mua quyền chọn mua
mua, được định nghĩa là
nhận được khi thực hiện quyền chọn và là giá trị mà
Giá trị nội tại
người bán quyền chọn mua từ bỏ khi quyền chọn Ca(S0,T,X) – Max (0,S0 – X)
Phí quyền chọn
được thực hiện. Phí quyền chọn
Khái niệm giá trị nội tại chỉ áp dụng đối với quyền
Giá trị thời gian phản ánh những gì mà nhà đầu tư sẵn sàng chi
chọn mua kiểu Mỹ, vì quyền chọn mua kiểu Châu Âu
trả cho sự không chắc chắn của tài sản cơ sở.
chỉ có thể được thực hiện vào ngày đáo hạn.
Lưu ý rằng giá trị thời gian tăng cùng chiều với thời gian
tính cho đến khi đáo hạn
Giá trị thời gian Các nguyên tắc định giá quyền chọn
Giá trị thời gian là khoảng giá trị trừu tượng còn lại sau
Giá trị tối đa của quyền chọn mua
khi lấy giá trị quyền chọn trừ đi giá trị nội tại. Giá trị thời
gian được cấu thành bởi các yếu tố sau đây:
C(S0,T,X) ≤ S0
Thời gian đáo hạn
Giá thực hiện Giá trị tối đa của quyền chọn mua là giá của cổ phiếu.
3
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Các nguyên tắc định giá quyền chọn Các nguyên tắc định giá quyền chọn mua
Tác động của thời gian còn lại đến khi đáo hạn
Giá trị quyền chọn mua khi đáo hạn
Thông thường quyền chọn có thời hạn dài hơn có giá trị lớn
C(ST,0,X) = Max(0,ST – X) hơn.
Giá trị thời gian của một quyền chọn mua thay đổi theo thời
gian đến khi đáo hạn và chênh lệch giữa giá cổ phiếu và giá
Vì quyền chọn đã đến thời điểm đáo hạn, giá quyền thực hiện.
chọn không còn chứa đựng giá trị thời gian. Triển vọng Nếu giá cổ phiếu là rất cao, quyền chọn được gọi là cường
giá DITM và giá trị thời gian sẽ thấp.
tăng lên trong tương lai của giá cổ phiếu không còn liên
Nếu giá cổ phiếu là rất thấp, quyền chọn được gọi là chìm
quan đến giá của quyền chọn đang đáo hạn, tức là đơn
sâu vào trạng thái kiệt giá DOTM và giá trị thời gian cũng
giản chỉ còn lại giá trị nội tại. (cho thời điểm đáo hạn) sẽ thấp.
Các nguyên tắc định giá quyền chọn mua Các nguyên tắc định giá quyền chọn mua
Tác động của thời gian còn lại đến khi đáo hạn Tác động của thời gian còn lại đến khi đáo hạn
St
4
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Các nguyên tắc định giá quyền chọn mua Giới hạn dưới của quyền chọn mua
Tác động của giá thực hiện lên quyền chọn kiểu Châu Âu
Xem xét hai danh mục đầu tư, A và B.
Giá của quyền chọn mua ít nhất phải bằng giá một quyền chọn
mua tương tự nhưng có giá thực hiện cao hơn.
C (S0,T,X1) ≥ C (S0,T,X2)
Đối với hai quyền chọn mua chỉ khác nhau giá thực hiện,
chênh lệch phí quyền chọn không thể lớn hơn chênh lệch giá
thực hiện.
(X2 – X1) ≥ C (S0,T,X1) - C (S0,T,X2)
Tự chứng minh (/89-93)
Giới hạn dưới của quyền chọn mua Giới hạn dưới của quyền chọn mua
Danh mục B tối thiểu bằng với danh mục A, có nghĩa là:
Ce(S0,T,X) + X(1+r)-T ≥ S0
Ce(S0,T,X) ≥ S0 – X(1+r)-T
Giá trị nội tại
Quyền mua
Nếu S0 – X(1+r)-T là âm, chúng ta xem giá trị thấp nhất kiểu Mỹ
của quyền chọn mua là 0. Kết hợp các kết quả này cho
ta một giới hạn dưới:
5
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Giới hạn dưới của quyền chọn mua Ngang giá Quyền chọn mua – Quyền chọn bán
Ngang giá Quyền chọn mua – Quyền chọn bán Ngang giá Quyền chọn mua – Quyền chọn bán
Theo Luật một giá, giá trị hiện tại của hai danh mục này
phải bằng nhau. Vì vậy,
Kết quả này phát biểu rằng giá của một cổ phiếu cộng
với quyền chọn bán bằng với giá quyền chọn mua cộng
với trái phiếu phi rủi ro. Nó thể hiện mối quan hệ giữa
giá quyền chọn mua, quyền chọn bán, cổ phiếu, thời
gian đến khi đáo hạn, lãi suất phi rủi ro, và giá thực hiện.
6
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Ngang giá Quyền chọn mua – Quyền chọn bán CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN
Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ
Một thời kỳ nghĩa là dựa trên giả định đời sống quyền
chọn chỉ còn 1 đơn vị thời gian.
7
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ
Cu = Max[0,Su – X]
Cd = Max[0,Sd – X]
Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ
Mục tiêu của mô hình này là xây dựng một công thức để Giá trị hiện tại của danh mục được ký hiệu là V, với
tính toán giá trị lý thuyết của quyền chọn, biến số C. V = hS – C
Công thức tìm C được phát triển bằng cách xây dựng là khoản tiền mà bạn cần để xây dựng danh mục này.
một danh mục phi rủi ro của cổ phiếu và quyền chọn. Tại ngày đáo hạn, giá trị của danh mục hoặc là Vu nếu
cổ phiếu tăng giá hoặc là Vd nếu cổ phiếu giảm giá. Sử
Danh mục phi rủi ro này được gọi là một danh mục đã
dụng các ký hiệu đã định nghĩa ở trên chúng ta được:
được phòng ngừa rủi ro (hedge portfolio), từ đây
chúng tôi sẽ gọi tắt là danh mục phòng ngừa, nó bao Vu = hSu – Cu
gồm h cổ phần và một vị thế bán quyền chọn mua. Vd = hSd – Cd
8
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ
Nếu kết quả của danh mục là không đổi bất chấp giá Chúng ta được công thức định giá quyền chọn
cổ phiếu biến động như thế nào thì danh mục được
gọi là phi rủi ro. Khi đó, Vu = Vd. pC u (1 p )C d
C
1 r
Cu C d
h với p được tính bởi
Su Sd
1 r d
p
u d
Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ
Xem xét một cổ phiếu hiện tại đang có giá là Cu = Max [0, Su – X]
$100. Một kỳ sau nó có thể tăng lên $125, một sự
gia tăng 25% hoặc giảm xuống $80, một sự sụt = Max [0, 100(1,25) – 100]
giảm 20%. Giả sử một quyền chọn mua với giá = 25
thực hiện là $100. Lãi suất phi rủi ro là 7%.
Cd = Max [0, Sd – X]
9
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ
1 r d 1,07 0,80
p 0,6
u d 1,25 0,80
(0,6)25 (0,4)0
C 14,02
1,07
Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ
Quyền chọn bị đánh giá cao Quyền chọn bị đánh giá thấp
Giả sử giá thị trường của quyền chọn mua là $15 Giả sử quyền chọn mua được định giá là $13. Mua
V = 556($100) – 1.000($15) = $40.600 quyền chọn và bán khống cổ phiếu
Vu = 556($125) – 1.000($25) = $44.500 Khi đó các nhà đầu tư bán khống 556 cổ phần với giá
Vd = 556($80) – 1.000(0) = $44.480 $100, tạo ra một dòng tiền vào là
556($100) = $55.600.
Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro là: Bây giờ, nhà đầu tư mua 1.000 quyền chọn mua với
giá $13 mỗi quyền chọn cho ra một khoản chi phí là
$44.500 $13.000.
rh 1 0,096
$40.600
Điều này cho một dòng tiền vào thuần là $42.600.
10
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ
Quyền chọn bị đánh giá thấp Quyền chọn bị đánh giá thấp
Nếu giá cổ phiếu tăng lên $125, nhà đầu tư mua lại cổ Nhìn toàn thể giao dịch này giống một khoản nợ,
phiếu với trong đó nhà đầu tư nhận trước $42.600 và sau đó trả
556($125) = $69.500. lại $44.500.
Ông ta thực hiện quyền chọn mua và thu được Điều này tương đương với một mức lãi suất bằng
1.000($125 – $100) = $25.000. ($44.500/$42.600 – 1) = 0,0446.
Dòng tiền thuần là –$69.500 + $25.000 = –$44.500. Bởi vì giao dịch này tương đương với việc đi vay với
Nếu giá cổ phiếu giảm xuống $80, nhà đầu tư sẽ mua lãi suất 4,46% và lãi suất phi rủi ro là 7% nên nó là
lại và phải trả 556($80) = $44.480 trong khi quyền một cơ hội đi vay hấp dẫn.
chọn hết hiệu lực mà không được thực hiện.
Mô hình nhị phân hai thời kỳ Mô hình nhị phân hai thời kỳ
Thời điểm 1
Thời điểm 2
11
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Mô hình nhị phân hai thời kỳ Mô hình nhị phân hai thời kỳ
Mô hình nhị phân hai thời kỳ Mô hình nhị phân hai thời kỳ
Sử dụng mô hình nhị phân một thời kỳ, giá Để tính được giá quyền chọn mua vào thời điểm
quyền chọn Cu và Cd là: đầu kỳ, chúng ta chiết khấu bình quân có trọng số
của hai mức giá khả thi trong tương lai của quyền
pC u 2 (1 p)C ud chọn mua theo lãi suất phi rủi ro cho một thời kỳ.
Cu Do đó, mô hình nhị phân một thời kỳ là một
1 r
công thức tổng quát có thể sử dụng cho mô
hình đa thời kỳ khi chỉ còn lại một thời kỳ.
pC ud (1 p)C d 2
Cd
1 r pC u (1 p)C d
C
1 r
12
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Mô hình nhị phân hai thời kỳ Mô hình nhị phân hai thời kỳ
p 2 C u 2 2p(1 p)C ud (1 p) 2 C d 2 Cu Cd
h
C Su Sd
(1 r ) 2
C u 2 C ud
hu
Su 2 Sud
C ud C d 2
hd
Sdu Sd 2
Mô hình nhị phân hai thời kỳ Mô hình nhị phân hai thời kỳ
Ví dụ minh họa Giá cổ phiếu tại ngày đáo hạn có thể là:
Xem xét một cổ phiếu hiện tại đang có giá là Sud = 100(1,25)(0,80)
$100. Một kỳ sau nó có thể tăng lên $125, một = 100
sự gia tăng 25% hoặc giảm xuống $80, một sự
Sd2 = 100(0,80)2
sụt giảm 20%. Giả sử một quyền chọn mua với
giá thực hiện là $100. Lãi suất phi rủi ro là 7%. = 64.
13
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Mô hình nhị phân hai thời kỳ Mô hình nhị phân hai thời kỳ
Giá trị của quyền chọn mua tại ngày đáo hạn là: Trước hết chúng ta tính giá trị của Cu và Cd:
Cu 2 = Max[0, Su2 – X]
(0,6)56,25 (0,4)0
= Max(0; 156,25 – 100) Cu 31,54
1,07
= 56,25
Cud = Max[0, Sud – X] (0,6)0 (0,4)0
Cd 0,00
1,07
= Max(0, 100 – 100)
=0 (0,6)31,54 (0,4)0
Cd C 17,69 > 14,02
2
= Max[0, Sd2 – X] 1,07
= Max(0, 64 – 100)
=0
14
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Mô hình nhị phân được gọi là mô hình thời gian rời Giá cổ phiếu biến động ngẫu nhiên và phát
rạc. Khi thời gian trôi đi, giá cổ phiếu nhảy từ mức này triển theo phân phối logarit chuẩn.
sang một trong hai mức tiếp theo. Tuy nhiên, trong
Lãi suất phi rủi ro và độ bất ổn của tỷ suất sinh
thực tế thì thời gian trôi đi không ngừng và giá cổ phiếu
lợi theo logarit của cổ phiếu không thay đổi
nói chung chỉ thay đổi với những gia số rất nhỏ.
trong suốt thời gian đáo hạn của quyền chọn.
Đặc tính như vậy được thể hiện tốt hơn trong các mô Không có thuế và chi phí giao dịch.
hình thời gian liên tục.
Cổ phiếu không trả cổ tức.
Mô hình Black-Scholes đã sử dụng khuôn khổ mô
hình thời gian liên tục để định giá quyền chọn. Các quyền chọn là kiểu Châu Âu.
15
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
16
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Nội dung trình bày Sự h.thành & p.triển của TT kỳ hạn & giao sau
Cấu trúc thị trường kỳ hạn và giao sau
Sự hình thành và phát triển của thị trường kỳ hạn và giao sau Giao dịch kỳ hạn có rất nhiều trong cuộc sống thường ngày:
Cơ chế giao dịch giao sau
Hướng dẫn cách đọc yết giá giao sau
Tiền thuê căn hộ là một chuỗi các hợp đồng kỳ hạn.
So sánh hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau
Quy trình thực hiện một giao dịch giao sau Việc đặt mua báo dài hạn cũng là một ví dụ về hợp đồng
Vai trò của công ty thanh toán bù trừ kỳ hạn vì trong đó không những đã chốt lại mức giá cho
ngày hôm nay (giao dịch giao ngay) mà còn cho những
ngày sau đó trong tương lai (giao dịch kỳ hạn).
Tài liệu đọc:
Chương 8, D.M.Chance, R. Brooks, “Sản phẩm phái sinh và quản trị rủi ro tài
chính”. NXB Cengage Learning.
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Sự h.thành & p.triển của TT kỳ hạn & giao sau Sự h.thành & p.triển của TT kỳ hạn & giao sau
Sự phát triển của thị trường kỳ hạn và giao sau: Thị trường giao sau Chicago
Sự h.thành & p.triển của TT kỳ hạn & giao sau Sự h.thành & p.triển của TT kỳ hạn & giao sau
Thị trường giao sau Chicago Thị trường giao sau Chicago
Chicago là trung tâm phân phối nông sản. 1971, Hiệp ước Bretton Wood sụp đổi, tỷ giá các
nước biến động mạnh.
Nông dân Mỹ chịu tác động bởi mùa vụ, thời hạn giao
hàng và kho bãi. 1972, hợp đồng giao tiền tệ ra đời là hợp đồng giao
sau tài chính đầu tiên trên thế giới.
Giá cả giảm đáng kể vào thời kỳ thu hoạch khi cung tăng
nhưng sau đó giá lại tăng đều đặn. 1975, hợp đồng giao sau lãi suất ra đời.
1848, một nhóm thương gia đã thực hiện bước đầu làm 1977, hợp đồng giao sau chứng khoán ra đời.
nhẹ bớt vấn đề này bằng cách thành lập CBOT. 1980, hợp đồng giao sau chỉ số chứng khoán bắt
đầu thành công vang dội.
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Sự h.thành & p.triển của TT kỳ hạn & giao sau Thị trường kỳ hạn
Ưu điểm
Nhược điểm
Thị trường kỳ hạn là một thị trường lớn và rộng khắp trên
toàn thế giới. Những thành viên của thị trường là các ngân
Một nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn là không thể
hàng, các công ty và các chính phủ.
bị hủy bỏ đơn phương mà không có sự thỏa thuận
Thị trường OTC là thị trường không được thể chế hóa. của cả hai đối tác.
Hai bên ký kết hợp đồng kỳ hạn phải đồng ý thực hiện nghĩa Nghĩa vụ của mỗi bên không thể được chuyển giao
vụ với nhau tức là mỗi bên phải chấp nhận rủi ro tín dụng cho bên thứ ba vì vậy hợp đồng kỳ hạn không có
của bên kia. tính thanh khoản cao.
Không có gì đảm bảo rằng sẽ không có một bên vỡ
nợ và hủy bỏ các nghĩa vụ hợp đồng.
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Sàn giao dịch giao sau là nơi giao dịch các hợp
Corn 30-yr U.S DJIA Futures CBOT mini-sized
đồng giao sau. Treasury Bonds Gold
Hợp đồng giao sau có thể được hiểu là một hợp
đồng kỳ hạn đã được tiêu chuẩn hóa. Soybeans 2,5,10-yr U.S Dow Jones ($10) CBOT mini-sized
Treasury Notes Silver
Chi tiết cho mỗi hợp đồng bao gồm quy mô hợp
đồng, đơn vị tính, dao động giá tối thiểu, cấp độ, và Soybean Oil ----- ----- -----
giờ giao dịch. Ngoài ra, hợp đồng còn phải nêu rõ
Wheat
các điều kiện giao hàng và giới hạn giá hàng ngày
Oats
cũng như tiến trình giao nhận hàng.
Rough Rice
---
GBP
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Thị trường giao sau NHÖÕNG NHAØ GIAO DÒCH TREÂN SAØN
Phân loại tổng quát
Một số sàn giao sau trên thế giới:
Người môi giới hoa hồng thực hiện các giao dịch cho
người khác, cá nhân hoặc các định chế tài chính hoặc đại
diện cho một công ty môi giới. Các công ty môi giới này
được gọi là công ty hoa hồng giao sau (FCM).
Thương gia hoa hồng là các cá nhân thực hiện kinh
doanh cho chính họ. Những người này cố gắng kiếm lời
bằng việc mua các hợp đồng với giá cho sẵn và bán chúng
với giá cao hơn.
Thị trường giao sau NHÖÕNG NHAØ GIAO DÒCH TREÂN SAØN
Phân loại theo chiến lược giao dịch
Một số hợp đồng giao sau phổ biến:
• Phòng ngừa rủi ro (hedgers) nắm giữ một vị thế trên thị trường giao
ngay hay một vị thế dự kiến trong tương lai, sử dụng các công cụ phái
Ngũ cốc và hạt có dầu
sinh ở một vị thế ngược lại để bảo vệ vị trí trên thị trường giao ngay
Gia súc sống và thịt • Đầu cơ (speculators) kiếm lời từ việc cố gắng đoán chiều hướng của
Thực phẩm và sợi thị trường và tìm cách vốn hóa chúng.
• Những người tìm chênh lệch giá (Spreaders) sử dụng chênh lệch
Kim loại và xăng dầu giá mua bán để đầu cơ với rủi ro thấp.
Ngoại tệ • Các nhà kinh doanh chênh lệch (Arbitrageurs) kiếm lời từ chênh
lệch trong giá cả của các vị thế giao ngay và giao sau biến động
Trái phiếu và lãi suất
ngược chiều nhau. Tương tự việc tận dụng lợi thế của giá quyền chọn
Chỉ số kinh tế không tương thích với ngang giá quyền chọn mua – quyền chọn bán.
NHÖÕNG NHAØ GIAO DÒCH NGOAØI SAØN Cơ chế giao dịch giao sau
• Nhà tư vấn giao dịch hàng hóa (CTA) là một cá nhân hoặc công ty
phân tích thị trường giao sau và lập các báo cáo, đưa ra lời khuyên,
giới thiệu mua và bán hợp đồng.
• Quỹ kinh doanh giao sau (Commodity pool operator - CPO) là
một cá nhân hoặc công ty nhận tiền từ công chúng và sử dụng các
khoản tiền này để giao dịch các hợp đồng giao sau.
• Thành viên hiệp hội (Associated person - AP) là một cá nhân có
liên kết với bất kỳ các cá nhân hoặc định chế nêu trên hoặc công ty
khác có tham gia kinh doanh giao sau.
Cơ chế giao dịch giao sau Cơ chế giao dịch giao sau
Cơ chế giao dịch giao sau Cơ chế giao dịch giao sau
Thöôøng laø khoâng, ñoâi khi ñoøi hoûi haïn Baét buoäc kyù göûi vôùi moät soá löôïng nhaát ñònh vaø
Yeâu caàu kyù quyõ
möùc tín duïng töø 5% - 10% ñieàu chænh theo thò tröôøng haøng ngaøy
Haàu heát ñöôïc quyeát toaùn bôûi caùc giao Haàu heát ñöôïc buø tröø vò theá, raát ít coù giao nhaän
Tính thanh khoaûn
nhaän tieàn teä thöïc söï thöïc söï
Ñöôïc xaùc ñònh bôûi cheânh leäch giaù mua
Chi phí giao dòch Phí moâi giôùi thoûa thuaän
vaø giaù baùn cuûa ngaân haøng
Thò tröôøng thöù caáp Phaûi thanh toaùn vôùi ngaân haøng Coù theå baùn treân thò tröôøng
CÁC NG.LÝ & MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ KỲ HẠN &GIAO SAU Giá cả và giá trị
Trong một thị trường hiệu quả, giả cả của tài sản luôn luôn
bằng giá trị kinh tế thực của tài sản đó.
Giá trị của tài sản chính là hiện giá của dòng tiền nhận được
từ tài sản trong tương lai.
Hợp đồng giao sau hoặc kỳ hạn không phải là một loại tài
sản với đúng ý nghĩa của chúng.
“Giá cả” giao sau là một con số cụ thể, trong khi đó giá trị thì
lại là một cái gì đó trừu tượng hơn.
Nhắc lại: giá trị ban đầu của một hợp đồng luôn là zero
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Giá trị của hợp đồng kỳ hạn Giá trị của hợp đồng kỳ hạn
Vt(0,T) : là giá trị của hợp đồng kỳ hạn Giá kỳ hạn lúc đáo hạn: F(0,T) = ST
V0(0,T) = 0
Giá trị của hợp đồng kỳ Vt(0,T) = St – F(0,T)(1+r)-(T-t)
hạn trước lúc đáo hạn:
Giá trị của hợp đồng kỳ hạn Giá trị của hợp đồng giao sau
vt(T) : giá trị của hợp đồng giao sau tại thời điểm t
ft(T) : giá cả của hợp đồng giao sau tại thời điểm t (giá giao sau)
Giá trị của mỗi hợp đồng bằng zero khi được ký kết: v0(T) = 0
Giá trị của hợp đồng giao sau ngay sau vt(T) = 0
khi điều chỉnh theo thị trường:
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Mô hình định giá giao sau Mô hình định giá giao sau
Giá giao ngay, phần bù rủi ro và chi phí lưu giữ Giá giao ngay, phần bù rủi ro và chi phí lưu giữ
S0 : giá giao ngay, Nếu các nhà đầu tư không quan tâm đến rủi ro (risk neutral):
s: chi phí tồn trữ tài sản trong thời kỳ từ 0 đến T
S0 = E(ST) – s – iS0
i: lãi suất (cơ hội phí) của quá trình dự trữ
ST: giá giao ngay tương lai của tài sản tại thời điểm T Hầu hết các nhà đầu tư đều không thích rủi ro (risk averse) và do đó
họ sẽ trả một khoản tiền thấp hơn phương trình trên, phần chênh
Giá giao ngay hiện tại của tài sản sẽ là: lệch này gọi là phần bù rủi ro.
Mô hình định giá giao sau Mô hình định giá giao sau
Mô hình định giá giao sau Mô hình định giá giao sau
Mối quan hệ giữa TT giao ngay và giao sau Chiến lược ứng dụng kỳ hạn và giao sau
Nắm giữ tài sản Giá tài sản có thể giảm Phòng ngừa vị thế bán
(Vị thế mua)
Cần mua một tài sản Giá tài sản có thể tăng Phòng ngừa vị thế mua
(giao dịch dự kiến) (Phòng ngừa tiên liệu)
Bán giao sau tài sản Giá tài sản có thể tăng Phòng ngừa vị thế mua
(Vị thế bán khống)
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Chiến lược ứng dụng kỳ hạn và giao sau Chiến lược ứng dụng kỳ hạn và giao sau
Chiến lược ứng dụng kỳ hạn và giao sau Chiến lược ứng dụng kỳ hạn và giao sau
Chiến lược ứng dụng kỳ hạn và giao sau Chiến lược ứng dụng kỳ hạn và giao sau
Phân loại và đặc điểm của hoán đổi Phân loại và đặc điểm của hoán đổi
Hoán đổi là một sản phẩm phái sinh tài chính bao gồm hai Ngày bắt đầu
bên giao dịch thực hiện một chuỗi các thanh toán cho bên Ngày kết thúc
còn lại vào những ngày cụ thể. Các loại hoán đổi: Ngày thanh toán là ngày mà việc thanh toán
Hoán đổi tiền tệ được thực hiện
Hoán đổi lãi suất Kỳ thanh toán là khoản thời gian giữa các
lần thanh toán
Hoán đổi chứng khoán
Không có các khoản thanh toán trước bằng
Hoán đổi hàng hóa tiền mặt từ một bên này cho bên kia.
Rủi ro nếu một bên bị vỡ nợ (credit risk).
1
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Công ty XYZ thực hiện một hoán đổi với số vốn khái toán là 50
Hoán đổi lãi suất là một chuỗi các thanh toán tiền lãi giữa triệu đôla với ABSwaps. Ngày bắt đầu là 15/12. ABSwaps
hai phía. Mỗi tập hợp thanh toán được dựa trên lãi suất cố thanh toán cho cho XYZ dựa trên lãi suất LIBOR 90 ngày vào
định hoặc thả nổi. 15 của các tháng Ba, Sáu, Chín và Mười Hai trong một năm.
Kết quả thanh toán được xác định dựa trên lãi suất LIBOR vào
Hoán đổi vanilla thuần nhất là một hoán đổi lãi suất mà
thời điểm đầu của kỳ thanh toán còn việc thanh toán được thực
một bên thực hiện thanh toán theo lãi suất cố định còn bên hiện vào cuối kỳ thanh toán.
còn lại thực hiện thanh toán theo lãi suất thả nổi.
XYZ sẽ trả cho ABSwaps một khoản thanh toán cố định theo lãi
suất 7,5% một năm. Tiền lãi thanh toán sẽ được tính toán dựa
trên số ngày đếm chính xác giữa hai ngày thanh toán và giả
định rằng một năm có 360 ngày.
Bên thanh toán theo lãi suất cố định và nhận thanh toán
theo lãi suất thả nổi sẽ có một dòng tiền vào mỗi ngày
thanh toán là:
trong đó, LIBOR được xác định vào ngày thanh toán
của kỳ trước.
2
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Hoán đổi lãi suất – ví dụ Hoán đổi lãi suất – định giá
Định giá hoán đổi là xác định lãi suất cố định sao cho
hiện giá của dòng thanh toán theo lãi suất cố định cũng
bằng với hiện giá của dòng thanh toán theo lãi suất thả nổi
vào thời điểm bắt đầu giao dịch.
Do đó, nghĩa vụ của một bên sẽ có cùng giá trị với bên
còn lại vào lúc bắt đầu giao dịch.ư
Hoán đổi lãi suất – định giá Hoán đổi lãi suất – định giá
Hoán đổi vanilla thuần nhất là một chuỗi các thanh Trái phiếu có lãi suất thả nổi là trái phiếu có coupon
thay đổi vào những ngày cụ thể theo lãi suất thị
toán tiền lãi cố định và một chuỗi các thanh toán tiền
trường.
lãi thả nổi.
Thông thường coupon được xác định vào thời điểm
Tương đương với việc phát hành một trái phiếu lãi đầu của kỳ trả lãi, khi đó tiền lãi được tính gộp theo
suất cố định và dùng số tiền đó để mua một trái lãi suất này và sẽ được thanh toán vào thời điểm
cuối kỳ trả lãi. Sau đó coupon sẽ được tính lại cho kỳ
phiếu lãi suất thả nổi.
kế tiếp.
Coupon thường được xác định bằng một công thức
bao gồm một lãi suất thị trường cụ thể, chẳng hạn
như lãi suất LIBOR cộng với một khoản chênh lệch
thể hiện rủi ro tín dụng.
3
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Hoán đổi lãi suất – định giá Hoán đổi lãi suất – định giá
Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất
1
Giả sử cấu trúc kỳ hạn của lãi suất là L0(t1), L0(t2),..., B0 (t1 )
t
L0(tn) với L tượng trưng cho lãi suất LIBOR của thời 1 L 0 (t1 ) 1
hạn t1 ngày, t2 ngày ...v.v cho đến tn ngày. Do đó, nếu 360
chúng ta xem xét trong hai năm với thời hạn từng 1
quý thì t1 sẽ bằng 90, t2 bằng 180 và t8 sẽ là 720. B0 (t 2 )
t
Gọi B0(t1) là giá chiết khấu của trái phiếu zero 1 L0 (t 2 ) 2
360
coupon 1 đôla với lãi suất L0(t1) và tương tự như vậy
cho các giá chiết khấu trái phiếu khác, ta có :
…
1
B0 (t n )
t
1 L0 (t n ) n
360
Hoán đổi lãi suất – định giá Hoán đổi lãi suất – định giá
Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất
FLRB270 là giá trị của trái phiếu có lãi suất thả nổi vào
ngày 270, được tính theo công thức:
1 L 270 (90)q
FLRB270 1
1 L 270 (90)q
Ngày 180 và xác định giá trị của trái phiếu lãi suất thả nổi:
1 L180 (90)q
FLRB180 1
1 L180 (90)q
4
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Hoán đổi lãi suất – định giá Hoán đổi lãi suất – định giá
Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất Ở giữa thời điểm 0 và thời điểm t1
Giá trị của trái phiếu lãi suất thả nổi tại bất cứ
1 L 0 (t1 )q
ngày thanh toán nào cũng như tại ngày bắt đầu VFLRB
1 L t (t1 )(t1 t) / 360
đều bằng 1, bằng mệnh giá.
Hoán đổi lãi suất – định giá Hoán đổi lãi suất – định giá
n
VFXRB RqB0 (t i ) B0 (t n )
Giá trị của trái phiếu lãi suất cố định tương ứng,
VFXRB, với coupon R :
i 1
n
VFXRB RqB0 (t i ) B0 (t n )
VFLRB = 1
i 1
1 1 B0 (t n )
VFLRB = VFXRB R n
q
B0 (t i )
Giá trị trái phiếu tại bất kỳ ngày thanh toán coupon
nào cũng như tại ngày bắt đầu đều bằng mệnh giá, i 1
ở đây là 1.
1
B0 (t n )
t
VFLRB = 1 1 L0 (t n ) n
360
5
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Hoán đổi lãi suất – định giá Hoán đổi lãi suất – định giá
Hoán đổi lãi suất – ứng dụng Hoán đổi lãi suất – ứng dụng
6
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Hoán đổi lãi suất – ứng dụng Hoán đổi lãi suất – ứng dụng
Danh mục đầu tư 100 Lãi suất thu : 8.25% Danh mục đầu tư 100
triệu USD, thời hạn 5 triệu USD, thời hạn 5
năm, TSSL kỳ vọng là Lãi suất chi : LIBOR + 0.5% năm, TSSL kỳ vọng là
8,25% 8,25%
Lợi nhuận : 8.25 – (LIBOR + 0.5%)
8.25% 8.25%
Lỗ : nếu 8.25 – LIBOR – 0.5 < 0 X
hoặc LIBOR > 7.75 %
Ngân hàng A Ngân hàng A Ngân hàng C
Ngân hàng A lo sợ LIBOR tăng LIBOR
LIBOR + 0.5% Mục tiêu của A là tìm đối tác chịu LIBOR + 0.5%
trả theo LIBOR cho A
Đối tác cho vay theo Đối tác cho vay theo
LIBOR, 100 triệu LIBOR, 100 triệu
USD, thời hạn 5 năm USD, thời hạn 5 năm
Hoán đổi lãi suất – ứng dụng Hoán đổi lãi suất – ứng dụng
7
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Hoán đổi lãi suất – ứng dụng Hoán đổi lãi suất – ứng dụng
LIBOR + 0.75%
Trả cho ngân hàng C: LIBOR
LIBOR Nhận từ ngân hàng C: Y
Ngân hàng B Ngân hàng C
Y
Trả lãi trái phiếu phát hành: 7%
7% Khóa chặt lãi suất thu:
Phát hành trái phiếu LIBOR + 0.75% + Y – LIBOR – 7% = Y – 6.25%
mệnh giá 100 triệu
USD, thời hạn 5 năm
với LS = 7%
Hoán đổi lãi suất – ứng dụng Hoán đổi lãi suất – ứng dụng
8
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
9
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Gọi
Vốn khái toán bằng đôla là NP$ = 1
Vốn khái toán bằng euro được ký hiệu là NP€
S0 là tỷ giá hối đoái, biểu hiện số đôla trên
một euro, ta có:
NP€ = 1/S0
Hoán đổi tiền tệ - định giá Hoán đổi tiền tệ - định giá
• Hai bên giao dịch hoán đổi NP$ và NP€ vào Mục tiêu định giá:
thời điểm bắt đầu. Hoán đổi này không có giá
trị vì hai khoản tiền này là tương đương. Xác định lãi suất cố định của đồng đôla
làm cho hiện giá của khoản thanh toán
• Khi hoán đổi kết thúc, các bên sẽ đảo ngược bằng với vốn khái toán 1 đôla, R$
lại hoán đổi vốn khái toán ban đầu. Tuy nhiên
xác định lãi suất cố định của đồng euro mà
tại thời điểm này thì tỷ giá giao ngay không
nó làm cho hiện giá của khoản thanh toán
còn là S0 nữa vì vậy mà hoán đổi vốn khái
cố định bằng đồng euro bằng với vốn khái
toán không còn giá trị tương đương.
toán NP€, R€
10
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Hoán đổi tiền tệ - định giá Hoán đổi tiền tệ - định giá
Hoán đổi tiền tệ - định giá Hoán đổi tiền tệ - định giá
11
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Hoán đổi tiền tệ - định giá Hoán đổi tiền tệ - định giá
Giá trị của khoản thanh toán cố định đối với số
vốn khái toán 9,804 triệu đôla là:
$9.804.000x(1,01132335) = $9.915.014 Với tỷ giá hối đoái $0,9790, giá trị của hoán đổi
Nếu khoản thanh toán là thả nổi thì giá trị của theo đôla sẽ là:
chúng trên số vốn khái toán 9,804 triệu đôla là: $9.915.014 - €10.088.308x($0,9790/€) = $38.560
$9.804.000x(1,013115) = $9.932.579
Giá trị của khoản thanh toán cố định bằng euro
trên số vốn khái toán 10 triệu euro là:
€10.000.000x(1,00883078) = €10.088.308
Nếu khoản thanh toán bằng euro là thả nổi, giá
trị của chúng trên số vốn khái toán 10 triệu euro
là:
€10.000.000x(1,0091157) = €10.091.157
Hoán đổi tiền tệ - ứng dụng Hoán đổi tiền tệ - ứng dụng
12
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
13