You are on page 1of 5

THỰC HÀNH THĂM KHÁM VÙNG GỐI CẲNG CHÂN

MỤC TIÊU HỌC TẬP

1. Sờ được các mốc xương và xác định các hõm quanh xương bánh chè

2. Nhận biết và thực hiện vẽ đo trục đùi cẳng chân

3. Nhận biết 4 khoang cẳng chân, đo vòng chi ở cẳng chân

4. Khám mạch máu thần kinh đi qua vùng gối cẳng chân

5. Thực hiện và đo biên độ vận động của khớp gối và nhận biết một số bất thường.

6. Thực hiện và giải thích các nghiệm pháp khám dây chằng sụn chêm: Lachman,
ngăn kéo trước, ngăn kéo sau, dạng khép, Apley, Mc Murray…

BẢNG KIỂM LƯỢNG GIÁ KỸ NĂNG THỰC HÀNH THĂM KHÁM VÙNG
GỐI CẲNG CHÂN

THAO TÁC ĐẠT KHÔNG ĐẠT


1. Sờ được các mốc xương và xác định các hõm
quanh xương bánh chè

2. Nhận biết và thực hiện vẽ đo trục đùi cẳng


chân

3. Khám mạch máu thần kinh đi qua vùng gối


cẳng chân

4. Thực hiện và đo biên độ vận động của khớp gối


và nhận biết một số bất thường

Nghiệm pháp:
1. Gõ xương bánh chè
+ Dùng các ngón tay của 2 bàn tay dồn dịch từ
các túi cùng phía trên và dưới về giữa bánh chè
và lồi cầu đùi

+ Dùng 2 ngón tay số 2 ấn xương bánh chè về


phía lồi cầu đùi, cảm nhận sự va chạm và vào
lồi cầu đùi và nảy lên của xương bánh chè

+ Dương tính khi xương bánh chè chạm xương


lồi cầu đùi và nảy lên: ý nghĩa có tụ dịch khớp
gối

2. Nghiệm pháp di chuyển dịch

+ Bệnh nhân nằm ngửa, dùng các ngón tay của


1 bàn tay dồn dịch từ các túi cùng phía dưới
trong về các túi cùng phía trên ngoài bánh chè

+ Dùng các ngón tay của 1 bàn tay dồn dịch từ


các túi cùng phía trên ngoài về các túi cùng
phía dưới trong bánh chè, quan sát túi cùng
dưới trong của bánh chè

+ Dương tính khi túi cùng dưới trong bánh chè


phồng lên: ý nghĩa có tụ dịch khớp gối

3. Nghiệm pháp Mc Murray

+ Bệnh nhân nằm ngửa, 1 tay đặt tại vùng khe


khớp gối, 1 tay đặt tại vùng cổ chân

+ Thì đầu: xoay trong cẳng chân, vẹo ngoài gối.


Gấp gối tối đa, duỗi gối tối đa

Thì sau: xoay ngoài cẳng chân, vẹo trong gối.


Gấp gối tối đa, duỗi gối tối đa

+ Dương tính khi: bệnh nhân thấy đau ở khe


khớp gối hoặc cảm nhận tiếng bụp bụp ở tay
để ở khe khớp gối: ý nghĩa rách sụn chêm khớp
gối

4. Nghiệm pháp Mc Apley

+ Bệnh nhân nằm sấp, gối gấp 90 độ

+ Apley ép: 2 tay giữ bàn chân bệnh nhân, vừa


ép dọc trục vừa xoay trong xoay ngoài cẳng
chân

+ Apley kéo: 1 tay giữ cổ chân, 1 tay giữ vùng


khoeo để đối trọng lại. Tay giữ cổ chân vừa kéo
dọc trục vừa xoay ngoài xoay trong cẳng chân

+ Dương tính khi bệnh nhân đau ở khep khớp


gối: ý nghĩa tổn thương sụn chêm, bao khớp
gối

5. Nghiệm pháp dạng

+ Bệnh nhân nằm ngửa, 1 tay đặt tại vùng lồi


cầu đùi, 1 tay đặt tại vùng cổ chân

+ Tay ở cổ chân vẹo ngoài gối, tay ở lồi cầu đối


trọng.

+ Dương tính khi gối dạng được nhiều hơn so


với bên chân lành: ý nghĩa tổn thương dây
chằng bên trong

6. Nghiệm pháp khép

+ Bệnh nhân nằm ngửa, 1 tay đặt tại vùng lồi


cầu đùi, 1 tay đặt tại vùng cổ chân

+ Tay ở cổ chân vẹo trong gối, tay ở lồi cầu đối


trọng.

+ Dương tính khi gối khép được nhiều hơn so


với bên chân lành: ý nghĩa tổn thương dây
chằng bên ngoài

7. Nghiệm pháp ngăn kéo trước

+ Bệnh nhân nằm ngửa, gối gấp 90 độ, người


khám ngồi lên bàn chân bệnh nhân đối trọng, 2
ngón tay cái đặt phía trước mâm chày vùng lồi
củ chày, 8 ngón tay còn lại để sau khoeo.

+ Dùng lực kéo của 2 bàn tay kéo mâm chày ra


trước, thực hiện nghiệm pháp ở 3 tư thế: cẳng
chân trung tính, xoay trong, xoay ngoài.

+ Dương tính khi mâm chày di chuyển ra trước


nhiều hơn so với chân lành: ý nghĩa tổn thương
dây chằng chéo trước gối

8. Nghiệm pháp Lachman

+ Bệnh nhân nằm ngửa, gối gấp khoảng 20 độ,


1 tay người khám đặt tại lồi cầu, 1 tay đặt vùng
mâm chày

+ Tay tại mâm chày kéo mâm chày ra trước, tay


lồi cầu đùi đối trọng lại

+ Dương tính khi mâm chày di chuyển ra trước


nhiều hơn so với chân lành: ý nghĩa tổn thương
dây chằng chéo trước gối

9. Nghiệm pháp ngăn kéo sau

+ Bệnh nhân nằm ngửa, gối gấp 90 độ, người


khám ngồi lên bàn chân bệnh nhân đối trọng, 2
ngón tay cái đặt phía trước mâm chày vùng lồi
củ chày, 8 ngón tay còn lại để sau khoeo.

+ Dùng lực đẩy của 2 bàn tay đẩy mâm chày ra


sau.

+ Dương tính khi mâm chày di chuyển ra sau


nhiều hơn so với chân lành: ý nghĩa tổn thương
dây chằng chéo sau gối

You might also like