Professional Documents
Culture Documents
2
- Sử dụng hệ đệm Palitzch (hệ đêm boric – borat) để duy trì pH <7,0 và góp phần
tăng độ hoạt chất, do borat có khả năng tạo phức tan trong nước chloramphenicol.
2.3. Lựa chọn chất đẳng trương
- Yêu cầu của chất đẳng trương hóa là phải không được tương kỵ với thành phần
khác trong công thức, chất đó phải không có tác dụng dược lý riêng và đặc biệt là
phải không gây kích ứng mắt. Một số chất đẳng trương thường dùng: natri clorid,
natri sulfat, natri nitrat, natri acetat, acid boric, glucose,..
- Lựa chọn chất đẳng trương là natri clorid vì chất này rất dễ tan trong nước, rẻ tiền
lại không gây kích ứng và nước mắt có áp suất thẩm thấu tương đương với áp suất
thẩm thấu của dung dịch NaCl nồng độ 0,9% có độ hạ băng điểm [Δt] = -0,580C
đến -0,520C.
3. Công thức thuốc nhỏ mắt Chloramphenicol 0,4%
3.1. Phân tích thành phần của thuốc nhỏ mắt Cholramphenicol 0,4%
Tên thành phần Tính chất Công dụng
Cloramphenicol 0,4% Là một kháng sinh Hoạt chất chính có tác
dụng chữa viêm kết
mạc, viêm loét giác
mạc, viêm mi mắt do vi
khuẩn.
Natri borat.10H2O Dạng chất rắn kết tinh màu Pha hệ đệm có pH
trắng, mềm, dễ hòa tan trong khoảng 7.4 – Hệ đệm
nước. Palitzsch (yêu cầu chất
Acid boric Dạng các tinh thể không màu lượng pH 7,4 đến 7,6 và
hoặc bột màu trắng và có thể pH trung bình của mắt là
hòa tan trong nước. 7,4) để đảm bảo cho độ
bền vững, độ hòa tan
của hoạt chất, giúp mắt
không bị kích ứng và
khả năng dung nạp
thuốc đối với cơ thể tốt
hơn.
Natri clorid Đây là đẳng trương hóa thông Chất đẳng trương hóa,
dụng nhất vì rẻ tiền, dễ kiếm và đảm bảo cho độ bền
không kích ứng mắt, rất ít vững, độ hòa tan của
tương kỵ và không có tác dụng hoạt chất và khả năng
dược lý riêng. dung nạp thuốc đối với
cơ thể tốt hơn.
Nipagin M Ít tan trong nước lạnh, tan trong Chất bảo quản, sát
nước nóng, dễ tan trong cồn. Tỉ khuẩn
3
lệ dung dịch 0,05-0,1 %. Hoạt
tính tối đa ở pH < 6
Nước cất vừa đủ Đạt tiêu chuẩn vô trùng Dung môi hòa tan
3.2. Tính toán công thức: tính số liệu cho 10ml thành phẩm
3.2.1. Lượng Chloramphenicol
10 x 0,4% = 0,04 g
3.2.2. Hệ đệm Palitzsch: Borat, Acid boric:
Dựa trên những tỉ lệ tham khảo của hệ đệm thì ta chọn pH 7,4 để pha được
dung dịch chloramphenicol 0,4%
Hệ đệm bao gồm:
Dung dịch 1: borat 0,05 M
- Natri borat.10H2O 0,05M MW1 = 381,38 g/mol
- Nước cất vđ 1000 ml
Dung dịch 2: Acid boric 0,2 M
- Acid boric 0,2M MW2 = 61,83 g/mol
- Nước cất vđ 1000 ml
Tỉ lệ phối hợp:
Dung dịch 1 (ml) Dung dịch 2 (ml) pH
3 97 6,8
8 92 7,4
20 80 7,8
Khối lượng natri borat và acid boric cần sử dụng cho công thức thuốc nhỏ mắt:
Trong 100 ml dung dịch:
CM .M.V
Natri borat = 𝟎,𝟎𝟓𝒙𝟑𝟖𝟏,𝟑𝟖𝒙8
1000 1000 = 0,15 (g)
CM.M .V
Acid boric = 𝟎,𝟐 𝒙 𝟔𝟏,𝟖𝟑𝒙𝟗2
1000 1000 = 1,14 (g)
Từ đó suy ra cho 200 ml dung dịch:
Natri borat = 0,3 (g) Acid boric = 2,28 (g)
3.2.3. Lượng chất bảo quản:
Nồng độ Nipagin M là 0,05%
Lượng chất: 10 x 0,05 = 0,005 (g)
100
5
4.2. Các thiết bị, dụng cụ dự kiến sử dụng:
STT Tên dụng cụ, thiết bị Thể tích
1 Bình định mức 25 ml
2 Becher 50 ml
3 Đũa thủy tinh
4 Pipet Pastuer
5 Bơm tiêm
6 Tủ sấy
7 Ống đong
8 Giấy lọc
9 Phễu lọc
10 Màng lọc
11 Syringe 10 ml
6
- Hòa tan lần lượt 0,342g acid boric; 0,045g natri borat.10H2O; 0,036 g natri clorid
vào và khuấy tan hoàn toàn.
- Để nguội dung dịch đến nhiệt độ khoảng 700C, cho tiếp 0,12g chloramphenicol
vào và khuấy đến khi dung dịch trong suốt.
- Để nguội dung dịch đến nhiệt độ phòng, cho toàn bộ dung dịch vào bình định mức
25 ml, khô sạch. Tráng becher bằng một số lần thể tích vừa phải nước cất pha
tiêm, cho dịch tráng vào bình định mức và làm đầy đến vạch.
- Dùng syringe 10 ml sạch và khô hút 10 ml dung dịch lọc qua màng lọc với kích
thước lỗ lọc 0,22 µm vào lọ thuốc nhỏ mắt. Đóng 1 lọ
- Kiểm tra độ trong dung dịch thuốc trong lọ và dán nhãn đúng quy định
- Kiểm tra chất lượng thuốc nhỏ mắt thành phẩm.
4.4. Nhãn thuốc
7
5.4. Định lượng:
Hòa loãng một thể tích chế phẩm có chứa 20 mg cholramphenicol với nước
thành 200 ml. Lấy 10 ml dung dịch này cho vào bình định mức 100 ml, thêm
nước vừa đủ đến vạch. Lắc kỹ và đo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1 DĐVN IV) của
dung dịch thu được ở bước sóng cực đại 278 nm, cốc đo dày 1 cm, dùng nước
làm mẫu trắng.
Tính hàm lượng của chloramphenicol (C11H12Cl2N2O5) phải đạt từ
99,0% - 110,0%
5.5. Bảo quản:
- Trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng
5.6. Độ trong:
- Dung dịch thuốc nhỏ mắt phải trong suốt và không có các tiểu phân quan sát
được bằng mắt thường
5.7. Thử vô khuẩn:
- Đạt tiêu chuẩn vô khuẩn (Phụ lục 13.7 DĐVN IV)
8
BÀI 2: THUỐC SIRO TRỊ HO
PHẦN 1. MỤC TIÊU
1. Trình bày được tính chất,vai trò của các thành phần trong siro thuốc.
2. Trình bày được kỹ thuật điều chế siro đơn và siro thuốc.
3. Phân tích được một số công thức điều chế siro thuốc.
9
PHẦN 2:THÔNG TIN VỀ DƯỢC CHẤT VÀ TÁ DƯỢC
Thành phần Tính chất Vai trò
DD Chất lỏng, trong, sánh, Dùng làm dung dịch mẹ để pha
Bromoform không màu, mùi đặc trưng, các loại thuốc với chất dẫn là
vị ngọt, khó tan trong nước.
H20, chống co thắt đường hô
Tỷ trọng 2,815 – 2,825 [3] hấp, làm dịu và giảm cơn ho.
[3]
Cồn Aconit Chất lỏng màu nâu nhạt, vị Hoạt chất tác dụng giảm đau,
đắng, và gây cảm giác kiến giảm viêm phế quản, thanh
cắn trên đầu lưỡi. quản, trị ho.[8] PHẦN
Tỷ trọng ở (20 độ C): 0,825 3:
– 0,855 [8] QUY
Eucalyptol Chất lỏng, không màu, mùi Hoạt chất có tính sát trùng,
đặc trưng, vị cay mát, không dùng chữa ho, kích thích tiêu
tan trong nước, tan vô hạn hóa.[2]
trong ethanol, ether, acid
acetic bang, dầu thực vât.
Tỷ trọng ở (20 độ C): 0,923
– 0,926 [2]
Siro húng Chất lỏng sánh, vị cay, có Hoạt chất trừ đờm, giải cảm, trị
chanh mùi thơm.[5] ho, viêm họng.[5]
Nước bạc hà Chất lỏng, trong, không màu Chất dẫn pha siro, tạo mùi
hay vàng nhạt, có mùi đặc thơm, sát trùng, trị cảm, sốt,
biệt cuả tinh dầu bạc hà.[4] ngạt mũi.[4]
Acid citric Bột kết tinh trắng, dễ tan Tác dụng kiềm khuẩn, sát trùng
monohydrat trong nước, hơi tan trong đường hô hấp, trị ho. Làm chất
ethanol 90%. bảo quản.[7]
Nồng độ sử dụng không quá
0,3%.[7]
Natri benzoat Bột kết tinh trắng, dễ tan Tác dụng kiềm khuẩn, sát trùng
trong nước, hơi tan trong đường hô hấp, trị ho. Làm chất
ethanol 90%. bảo quản.[1]
Nồng độ sử dụng không quá
0,3%.[1]
Siro đơn vđ Dung dịch đường trắng có Dùng phối hợp với dược chất
nồng độ gần bão hòa trong khi pha chế thuốc.[6]
nước tinh khiết không có
dược chất, chỉ có các chất
10
làm thơm và điều vị.[6]
TRÌNH PHA CHẾ THÀNH PHẨM
A. DUNG DỊCH BROMOFORM DƯỢC DỤNG
Công thức gốc cho 100g dung dịch Bromoform dược dụng theo DĐVN 1:
Bromoform 10g
Glycerin 30g
Ethanol 60g
-Với mỗi đơn vị thành phẩm thì cần 0,05g dung dịch bromoform.
-Lượng dd Bromoform dược dụng 10% là 0,05 x 10 = 0,5g
- Dự trù hao hụt 10% trong quá trình làm nên lượng dd bromoform dược dụng sử dụng là:
0,5 + 0,5 x 10% = 0,55 (g)
Để tiện cho việc điều chế, nhóm đề nghị pha 1g dd Bromoform dược dụng
Theo công thức trên, bromoform chiếm 10% glycerin chiếm 30%, ethanol 90% chiếm
60%. Vậy công thức điều chế 1g Bromoform dược dụng là:
B. SIRO ĐƠN
- Ta cần điều chế 100g sirô vỏ quýt, trong đó 9 phần tức 90 g là sirô đơn và 10g dịch
chiết đậm đặc vỏ quýt. Vì dịch chiết này cần sirô đơn vừa đủ mà ta không biết tỉ trọng
dịch chiết nên ta pha luôn 10 g sirô cho bước này, tổng cộng 100 g sirô đơn.
- Trong thực nghiệm ta phải pha dư nên lượng siro đơn đề nghị là 150 g
11
I. Phương pháp hòa tan nguội
1. Công thức
2. Cách làm
– Cân 96g đường, cho vào becher 500 ml.
– Cho 54g nước cất vào, khuấy đều (có thể gia nhiệt không quá 60 oC) cho tan hoàn toàn.
Lọc siro qua túi vải sạch.
– Đo tỉ trọng của siro đơn ở 20 oC, điều chỉnh nếu cần.
– Đóng chai, dán nhãn.
-Vì nồng độ đường là 64% (kl/kl) nên để điều chế lượng siro đơn là 150 g thì cần 96
g đường.
- Theo DĐVN thì: 165g đường cần 100g nước nên với 96 g đường cần lượng nước là
58g.
12
Nước cất 58 g
2. Cách làm
– Cân 58g nước cất, cho vào becher 500 ml. Đun sôi trên bếp đến khi nước sủi bọt
(khoảng 80 oC).
– Cân 96g đường, vừa cho từ từ vào becher trên vừa khuấy đến khi tan hết.
– Tiếp tục đun ở 105 oC trong 2 – 3 phút. Tắt bếp, lọc nóng qua túi vải sạch.
– Để nguội đến 20 oC, đo tỉ trọng của siro đơn, điều chỉnh nếu cần.
– Để thuận tiện, tiểu nhóm đề nghị pha 150 ml siro đơn, công thức
như sau:
2. Cách làm
– Chuẩn bị bình ngấm kiệt thích hợp, ở cổ bình có lớp gòn đã thấm nước.
Cân 128g đường, cho vào bình.
– Đổ từ từ khoảng 150 ml nước cất (có thể dùng nước sôi) vào bình, điều
chỉnh dòng chảy cho đều đến khi đường tan hết. Phần dịch lọc ra đầu tiên có thể
đổ lại vào bình.
– Tráng lại bình ngấm kiệt, lớp gòn. Bổ sung nước vừa đủ 150 ml.
13
– Đóng chai, dán nhãn.
IV. Phương pháp pha chế theo dược điển anh (bp)
1. Công thức
2. Cách làm
2. Cách làm
– Cân 10g lá húng chanh tươi, rửa sạch, cắt nhỏ, vò nhẹ để các túi tiết vỡ ra, rồi cho
vào bình cầu. Thêm nước khoảng 1/2 bình cầu.
– Lắp hệ thống chưng cất. Tiến hành cất, thu 10 ml dịch chiết bằng ống đong.
– Lọc qua giấy lọc đã thấm ướt bằng nước cất. Đóng chai, dán nhãn.
2. Cách làm
Lấy 7,2 ml nước thơm húng chanh cho vào erlen có nút mài. Cân 12,8 g đường, vừa
cho vào erlen từ từ vừa khuấy đều. Đậy nút.
Đun cách thuỷ (< 60 oC) đến khi tan hoàn toàn.
Đo, điều chỉnh nồng độ đường trong siro bằng tỉ trọng kế hoặc phù kế Baumé.
Đóng chai, dán nhãn.
D. NƯỚC BẠC HÀ
Phương pháp dùng bột talc làm chất phân tán tinh dầu trong nước
Bột talc là magnesi silicat hydrat tự nhiên đã được lựa chọn và làm thành bột
mịn. Với dạng tinh khiết, bột talc có công thức: Mg3Si4O10(OH)2.
15
Bột talc có khả năng phân tán tinh dầu đều trong nước nhờ tăng diện tích tiếp
xúc, nhanh chóng đạt nồng độ bão hoà.
Chú ý cần dùng một lượng thừa tinh dầu vì talc hấp phụ đến 60 – 70% tinh dầu
Nguyên liệu cần sử dụng:
- Tinh dầu bạc hà: được chiết từ lá tươi hoặc cất kéo từ dược liệu khô của cây bạc hà
- Bột talc: là bột mịn không tan trong nước, các acid loãng, kiềm và các dung môi khác
1 đơn vị thành phẩm cần dùng 10g nước bạc hà.
Vì có thể hao hụt nên ta điều chế 1 lượng dư so với lý thuyết là 15g nước bạc hà
Để thuận tiện ta chọn phương pháp dùng bột talc làm chất phân tán tinh dầu trong nước
Công thức điều chế theo lý thuyết:
Tinh dầu bạc hà 1g
Nước cất vđ 1000g
Bột talc 10g
Công thức điều chế
Tinh dầu bạc hà 0,015g
Nước cất vđ 15g
Bột talc 0,15g
Cách pha
- Cân 0,015g tinh dầu bạc hà. Cân 0,15g talc
- Trộn bột talc với tinh dầu, cho vào becher, thêm nước cất vừa đủ 15g, khuấy, lắc đều.
- Để yên trong 24h thỉnh thoảng khuấy, sau đó lọc dung dịch qua giấy lọc bông đã
thấm nước
- Đóng chai, dán nhãn, bảo quản
E. CỒN ACONIT
I. Tính chất của cồn aconit
– Là cồn thuốc được chiết xuất từ bột Ô đầu bằng phương pháp ngấm kiệt nhỏ giọt.
– Cảm quan: chất lỏng màu vàng nhạt, vị đắng và gây cảm giác kiến cắn trên đầu
lưỡi. Nếu thêm cùng một khối lượng nước, dung dịch sẽ trở nên đục lờ.
– Thử độc tính: độ độc của 1 ml cồn thuốc phải tương ứng độ độc của 0,15 mg
aconitin chuẩn hoặc LD50 cho mỗi kg thể trọng chuột phải xấp xỉ 2,4 ml (giới hạn dưới
và trên: 1,6 và 3,2 ml).
– Tỉ trọng của cồn aconit ở 25 oC là 0,825 – 0,855.
– Thông thường dược liệu độc được chiết bằng ethanol 70%. Nhưng aconitin là một
alkaloid dễ bị thuỷ phân, nên dung môi chiết là ethanol 90%.
– Do chưa biết hàm lượng alkaloid trong 0,2 g bột Ô đầu, dùng phương pháp
thăm dò ở những lần rút dịch chiết khác nhau.
Bột dược liệu nên nghiền mịn vừa. Không nghiền quá mịn, vì các hạt bột có thể
kết tụ tạo thành hạt to hơn, dung môi khó thấm. Mặt khác màng tế bào bị phá
vỡ, không còn tính chọn lọc, sẽ xảy ra sự khuếch tán ngoại, kéo theo tạp lẫn
nhiều.
Theo Dược điển Việt Nam I, qui trình điều chế cồn Ô đầu như sau:
– Cân 0,2 g bột Ô đầu mịn vừa, cho vào becher 250 ml.
– Bình ngấm kiệt: đáy bình có lót một lớp gòn, rồi một lớp giấy lọc để tránh dược
liệu chảy theo dịch chiết làm nghẹt ống rút. Kiểm tra bình có chảy hay không bằng 10
ml ethanol 90%.
– Nạp dược liệu đã làm ẩm vào khoảng 2/3 thể tích bình, gõ nhẹ để phân tán đều,
gạt bằng bề mặt dược liệu, không nén chặt.
– Đặt một tờ giấy lọc lên bề mặt dược liệu, dùng một vật nhỏ (như nút thuỷ tinh) đè
lên để tránh dược liệu xáo trộn khi cho dung môi vào.
– Thêm từ từ ethanol 90% đến ngập dược liệu. Mở khoá cho một ít dịch chiết chảy
ra nhằm loại bọt khí. Phần dịch chiết đó đổ lại vào bình.
– Lượng dung môi ngập mặt dược liệu, cao hơn 2 – 3 cm. Ngâm lạnh 24 giờ.
– Tốc độ rút dịch chiết: 1 ml dịch chiết/phút (điều chỉnh tốc độ bằng ống đong 10 ml).
– Trong khi rút dịch chiết, chú ý bổ sung thêm ethanol sao cho dung môi luôn cao
hơn mặt dược liệu 2 – 3 cm.
IV. Sơ đồ xác định nhanh giới hạn alkaloid trong cồn aconit
– Theo Dược điển Việt Nam I, cồn aconit phải chứa 0,045 – 0,055% alkaloid toàn
phần tính theo aconitin.
– Có thể xác định nhanh giới hạn alkaloid bằng phương pháp Debreuille, với thuốc
thử Mayer 1/10. Biết rằng 1 ml thuốc thử tương ứng 0,0021 g aconitin.
18
Cách tiến hành theo sơ đồ sau
19
Biện luận kết quả
F. EUCALYPTOL 1%
Lượng eucalyptol dùng trong 1 đơn vị thành phẩm siro là 0,02g
Nhưng vì 0,02g là một lượng nhỏ, không cân đong chính xác được, nên phải pha chế
dung dịch mẹ trước
Eucalyptol không tan trong nước, trộn lẫn được trong cồn, cloroform, ether. Để thuận
tiện, nhóm sử dụng ethanol 90% để làm dung môi, và pha dung dịch mẹ 1%
Công thức điều chế dung dịch eucalyptol 1%
Eucalyptol 0,1g
Ethanol 90% 10ml
Cách pha chế
- Cân 0,1g eucalyptol, cho vào erlen khô sạch
- Thêm từ từ ethanol 90% vừa đủ 10 ml, lắc đều cho tan hết
- Lọc qua giấy xếp. Đóng chai, dán nhãn
G. ETHANOL 90%
Thành phần cần dùng ethanol Lượng Ethanol 90% cần điều chế
Dung dịch Bromoform 6ml
Cồn Aconit 800ml
Siro vỏ quýt 9ml
Ethanol 90% 15g 18ml (d=0,81797 ở 20°C)
Tổng 833ml
Lượng cồn nhóm để nghị để tránh hao hụt trong điều chế là: 850ml
- Pha 850ml ethanol 90% từ ethanol nguyên liệu
- Cách pha và tính toán gồm 4 bước:
Bước 1: Xác định nồng độ cồn nguyên liệu
Dùng cồn kế để xác định độ cồ sẽ biết được độ cồn thật. Nếu đo độ cồn ở nhiệt độ
khác thì đó là độ cổn biểu kiến. Đề đổi từ20
độ cồn biểu kiến sang độ cồn thật thì phải tra
bảng Gay-Lussac:
Nếu độ còn biểu kiến lớn hơn 56%: áp dụng bảng Gay-Lussac
Nếu độ cộn biểu kiến trong khoảng 25 56%: áp dụng công thức sau để tính độ cồn thật
X=C+0,4(15-t)
Trong đó: X: là độ cồn thật
C: độ cồn biểu kiến
t: nhiệt độ của cồn tại thời điểm đo
Bước 2: Tính toán lượng cồn nguyên liệu
Cồn nguyên liệu có nồng độ lớn hơn 90%: pha loãng cồn cao độ với nước để tạo cồn
90%
Dùng cồn kế xác định độ cồn biểu kiến của cồn ethanol bộ môn cung cấp và tra bảng
Gay- Lussac.
Kết quả: độ cổn biểu kiến 96° ở 29 °C-> độ cồn thực: 92,9- C
Muốn pha thành 850 ml cồn có độ cồn thực là 90°, ta pha từ cồn cao độ trên với nước
cất.
Áp dụng công thức sau:
C1.V1=C2.V2
Trong đó: C1,V1 lần lượt là nồng độ và thể tích cồn cao độ
C2, V2 lần lượt là nồng độ và thể tích cồn muốn pha
Theo yêu cầu thì C2= 90%; V2=850ml; C1=92,9°
Vậy thể tích cao độ cần lấy là: (90x850)/92,9=823(ml)
Bước 3: Pha cổn theo số liệu đã tính
Cho 823ml cồn bộ môn cung cấp vào ống thêm nước cất vừa đủ đến 850ml.
Bước 4: Kiểm tra lại nồng độ cồn mới pha (bằng cồn kế và tra bảng Gay-Lussac).
Dùng cồn kế kiểm tra lại độ cồn biểu kiến
Cồn có độ cồn thực là 90° tương đương ở nhiệt độ 29°C thì độ cồn biểu kiến là 94°
Vì thế cồn sau xong phải có độ cồn biểu kiến là 94" ở 29 °C hoặc tra theo bảng Gay-
Lussac nếu ở nhiệt độ khác.
→Nếu sai biệt quá giới hạn cho phép thì phải chính lại.
21
• Chú ý:
- Chất khó tan cho vào trước, chất dễ tan vào sau.
- Chất bảo quản cho vào trước khi cho hoạt chất vào
- Các chất tan trong cùng một dung môi thì trộn lần với nhau trước khi cho siro vào.
- Nước bạc hà dể bay hơi nên cho vào cuối cùng đế giữ mùi.
– Không pha chung acid citric và natri benzoat trong lượng dung môi ít sẽ tạo tủa.
– Các dung dịch cồn phải pha chung với nhau, tránh giảm đồ cồn đột ngột.
– Do có cồn aconit, cần trộn kĩ với siro đơn để tránh tạo tủa.
– Mặt khác, alkaloid trong cồn aconit ở dạng base sẽ tủa trong nước. Cần môi
trường acid để chuyển alkaloid sang dạng muối, tan được. Vì vậy cồn aconit
nên pha với acid citric.
• Tiến hành
Becher 50 ml (1):
– Cân 0,05 g dung dịch bromoform dược dụng, 500mg cồn aconit cho vào becher 50 ml
sạch khô.
– Thêm 0,02g dung dịch eucalyptol 1% cho vào becher trên.
– Thêm 0,1g acid citric vào, khuấy thật đều cho tan hết.
22
Nhãn
23
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế, Natri benzoat, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr.413.
2. Bộ Y tế, Ethanol, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr.246.
3. Bộ Y tế, Dung dịch bromoform dược dụng, Dược điển Việt Nam I Tập 1, NXB
Y học, 1971, tr.210.
4. Phạm Thanh Kỳ, Dược liệu chứa alcaloid, Dược liệu học tập II, NXB Y học,
2007, tr.163.
5. Bộ Y tế, Siro thuốc, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr.PL-11
6. https://canhgiacduoc.org/ky-thuat-dieu-che-siro.html
7. Bộ Y tế, Acid citric ngậm một phân tử nước, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y
học, 2009, tr.17.
8. Bộ Y tế, Ô Đầu, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr.857.
24
25
26