You are on page 1of 9

CHÍ PHÈO – PHẦN II: TÁC PHẨM

(Nam Cao)
I – TÌM HIỂU CHUNG
1. Thể loại: Truyện ngắn.
2. Đề tài và nhan đề
- Số phận người nông dân nghèo trước Cách mạng tháng Tám.
- Chí Phèo lúc đầu có tên là “Cái lò gạch cũ”, sau đó nhà xuất bản Đời Mới đổi lại thành “Đôi
lứa xứng đôi” (1941), sau này tác giả tự sửa lại là “Chí Phèo”. Được in trong tập Luống Cày
(1946).
3. Tóm tắt tác phẩm

4. Giá trị của tác phẩm


- Một kiệt tác trong văn xuôi VN hiện đại
- Có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ -> Trình độ nghệ thuật bậc thầy của một nhà
văn lớn.
* Giáo sư Nguyễn Ðăng Mạnh có nhận định: “Nhưng khi Chí Phèo ngật ngưỡng bước ra từ
những trang sách của Nam Cao, thì người ta liền nhận ra rằng, đây mới là hiện thân đầy đủ
những gì gọi là khốn khổ, tủi nhục nhất của người dân cùng ở một nước thuộc địa: bị giày đạp,
bị cào xé, bị hủy hoại từ nhân tính đến nhân hình. Chị Dậu bán chó, bán con, bán sữa,… nhưng
chị còn được gọi là người. Chí Phèo phải bán cả diện mạo và linh hồn mình đi để trở thành con
quỷ dữ của làng Vũ Đại…”
-> Như vậy Chí Phèo đã thực sự trở thành điển hình văn học giúp Nam Cao vạch trần bản chất
của xã hội thực dân nửa phong kiến thối nát, phê phán mãnh liệt các thế lực thống trị xã hội trên
cơ sở cảm thông, yêu thương trân trọng con người, nhất là những con người bị vùi dập, chà đạp.
Đó cũng là cảm hứng chung của các nhà văn hiện thực phê phán giai đoạn 30-45.
II – ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Hình ảnh làng Vũ Đại
* Làng Vũ Đại: là bức tranh thu nhỏ của làng Đại Hoàng, quê hương Nam Cao.
-> Toàn bộ truyện Chí Phèo diễn ra ở làng Vũ Đại. Đây chính là không gian nghệ thuật của tác
phẩm.
- Là làng điển hình cho nông thôn Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám với những mâu thuẫn
điển hình:
+ Nông dân >< địa chủ
+ Địa chủ >< địa chủ
- Đó là một làng quê “xa phủ, xa tỉnh”, khép kín trong “một cái ao đời” tù đọng, “dân không quá
hai nghìn” người.
=> Trở thành một miếng mồi béo bở cho bọn cường hào, địa chủ.
* Cư dân:
- Trong làng có nhiều thành phần:
+ Loại vai vế: Bá Kiến, Đội Tảo, Bát Tùng, Cánh Tư Đam.
=> Nhiều bè cánh, hiện tượng phổ biến ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám.
+ Loại cùng đinh:
• Những người nông dân nghèo khổ, tha hóa (Năm Thọ, Binh Chức, Chí Phèo).
• Đám đông vô danh (sợ sệt, nhu nhược, ghét lôi thôi).
-> Có tôn ti trật tự nghiêm ngặt.
- Mâu thuẫn giai cấp gay gắt, âm thầm mà quyết liệt, không khí tăm tối, ngột ngạt.
-> Hình ảnh thu nhỏ của nông thôn VN trước CM
2. Hình tượng nhân vật Chí Phèo
a. Sự xuất hiện của nhân vật
- Âm thanh: tiểng chửi.
- Đối tượng của tiếng chửi: Trời -> đời -> Làng Vũ Đại -> đứa nào không chửi nhau -> đứa nào
đẻ ra hắn => đối tượng thu hẹp dần nhưng giai điệu tiếng chửi căng dần.
- Điểm nhìn toàn tri kết hợp giữa điểm nhìn bên trong và bên ngoài.
- Ngôi kể thứ 3, giọng kể khách quan, dửng dưng, lạnh lùng.
- Ngôn ngữ: nửa trực tiếp, vừa kể vừa tả một cách khách quan, vừa như nhập vào Chí Phèo kể
và nghĩ -> biến hóa linh hoạt.
- Ý nghĩa của tiếng chửi:
+ Sự tức giận, phẫn uất bị dồn nén lâu ngày, bật ra thành tiếng chửi.
+ Thể hiện khát khao được giao tiếp với mọi người, là sự phản kháng, là nỗi đau, bi kịch bị từ
chối của con người bị XH cự tuyệt.
+ Sự bất lực, bế tắc, cô đơn của Chí giữa cuộc đời.
=> Ấn tượng sâu sắc về sự cô đơn, đáng thương, khát khao được giao tiếp với đồng loại.
=> Sự vật vã của một tâm hồn đau khổ tuyệt vọng.
=> Sự bi phẫn cùng cực với cái xã hội đã sinh ra kiếp sống CP.
b. Chí Phèo trước khi đi tù
- Hoàn cảnh xuất thân:
+ Không cha, không mẹ, bị bỏ rơi ở lò gạch cũ.
+ Được người làng chuyền tay nhau nuôi.
+ Năm 20 tuổi đi làm canh điền cho nhà Lí Kiến.
-> Bất hạnh ngay từ khi mới lọt lòng, là một số không tròn trĩnh.
- Tính cách, phẩm chất:
+ Là anh canh điền “hiền lành như đất”, làm việc quần quật.
+ Mơ ước bình dị: “có một gia đình nho nhỏ, chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải…”
+ Bị bà ba gọi lên bóp chân: “chỉ thấy nhục chứ yêu đương gì” -> biết phân biệt tình yêu chân
chính và thói dâm dục xấu xa.
=> Chí Phèo là người nông dân lương thiện, chăm chỉ có ước mơ bình dị và là người có ý thức
về nhân phẩm dù trong hoàn cảnh nào vẫn giữ được lương tâm trong sáng.
c. Chí Phèo sau 7, 8 năm đi tù (quá trình lưu manh hóa hay quá trình tha hóa)
- Nguyên nhân đi tù: bị Bá Kiến ghen, một cơn ghen ti tiện, đẩy Chí Phèo vào nhà tù thực dân
phong kiến.
- Nhân hình:
+ Đầu trọc lốc
+ Răng cạo trắng hớn
+ Mặt đen mà rất cơng cơng
+ Hai con mắt gườm gườm trông gớm chết
+ Ngực phanh ... chạm trổ rồng phượng
+ Mặc quần nái đen, áo tây vàng
-> Thay đổi hoàn toàn về ngoại hình - chân dung hoàn thiện của một kẻ giang hồ.
- Nhân tính:
+ Không còn “hiền như đất” mà “liều lĩnh”, “hung hăng”
+ Trạng thái: say triền miên
+ Hành động: rạch mặt ăn vạ, dọa nạt, cướp giật…
+ Ngôn ngữ giao tiếp: tiếng chửi
⭢Tha hóa về nhân tính
=> CP bị vùi dập cả thể xác lẫn tâm hồn. Nhà tù thực dân tiếp tay cho tầng lớp cường hào ác bá
giết chết phần người trong con người Chí – CP là sản phẩm của chế độ xã hội tàn ác -> Tác giả
tố cáo XH thực dân phong kiến => Giá trị hiện thực của tác phẩm.
- Kết quả của quá trình lưu manh hóa:
+ CP biến thành con “quỷ dữ” của làng Vũ Đại.
+ Bị mọi người xa lánh, ghê tởm, lạc lõng giữa dòng người trong xã hội rộng lớn, không được
công nhận là người.
+ CP triền miên từ cơn say này đến cơn say khác.
-> Chí Phèo chìm sâu trong vùng bùn tha hóa, bị Bá Kiến biến thành tay sai, dụ dỗ mua chuộc,
trở thành công cụ đắc lực giúp Bá Kiến đàn áp, bóc lột kẻ khác. Từ đó, hắn chuyên đi rạch mặt
ăn vạ, tác oai, tác quái dân làng, gây gỗ với kẻ khác và biến thành con “quỷ dữ” của làng Vũ
Đại, tàn phá trong sự mù quáng điên cuồng. Trong cơn say, hắn đập phá biết bao nhiêu cơ nghiệp,
làm chảy máu, nước mắt của biết bao nhiêu người lương thiện.
-> Chí Phèo không phải là trường hợp bi tha hóa duy nhất. Trước hắn đã có Năm Thọ, Bình
Chức và biết đâu lại có một “Chí phèo con” ra đời. Nam Cao cũng xây dựng những nhân vật
tương tự: TrạchVăn Đoành (Đôi móng giò), Cu Lộ (Tư cách mõ), Đức (Nửa đêm)...
-> Nam cao đã có sự phát hiện và khai thác vấn đề mới mẻ, sâu sắc. Người nông dân bị bóc lột,
đàn áp, tàn phá cả nhân hình lẫn nhân tính, vật chất và tinh thần => Chí Phèo đã bị lưu manh
hóa.
d. Cuộc gặp gỡ của Chí Phèo với thị Nở (Quá trình thức tỉnh)
- Thị Nở: một người cũng bị cả làng VĐ xa lánh: đần vụng. dở hơi, xấu ma chê quỷ hờn, có dòng
mả hủi –> bất hạnh.
-> Tác nhân làm thức tỉnh sự lương thiện trong Chí: Tình yêu thương mộc mạc, chân thành của
Thị Nở.
- Quá trình Chí Phèo thức tỉnh:
* Sinh lý: Tỉnh rượu, sợ rượu.
* Nhận thức:
- Nghe những âm thanh quen thuộc của cuộc sống: tiếng chim hót, tiếng cười nói, tiếng gõ mái
chèo...
- Nhận ra bi kịch trong cuộc đời của mình: già yếu, đói rét, ốm đau và sợ cô độc.
* Ý thức:
- Bâng khuâng, lòng mơ hồ buồn.
- Suy nghĩ:
+ Quá khứ: ước mơ giản dị nhưng không thực hiện được.
+ Hiện tại: đã già nhưng cô độc.
+ Tương lai: tuổi già, đói rét, ốm đau, sợ nhất vẫn là cô độc.
+ Nhận được sự quan tâm của thị Nở qua bát cháo hành: ngạc nhiên – thấy mắt mình ươn ướt
(trạng thái xúc động) vì lần đầu tiên có người yêu thương và quan tâm chân thành mà hắn không
phải cướp giật, dọa nạt - nhìn bát cháo hành rồi lại nhìn thị Nở - cảm xúc vui buồn, hối hận đan
xen - nâng niu và cảm nhận mùi thơm của cháo hành - nhớ về quá khứ nhục nhã với bà Ba –
cảm thấy trân quý tấm lòng của thị Nở
-> Cuối cùng, thức dậy khát vọng mãnh liệt được làm người lương thiện, muốn làm hòa với mọi
người.
* Ý nghĩa bát cháo hành:
- Về nội dung:
+ Thể hiện sự chăm sóc ân cần, tình thương vô tư, không vụ lợi của thị Nở khi Chí Phèo ốm đau,
trơ trọi.
+ Là biểu hiện của tình người hiếm hoi mà Chí Phèo được nhận, là hương vị của hạnh phúc, tình
yêu muộn màng mà Chí Phèo được hưởng.
+ Là liều thuốc giải cảm và giải độc tâm hồn Chí, gây ngạc nhiên, xúc động mạnh, khiến nhân
vật ăn năn, suy nghĩ về tình trạng thê thảm hiện tại của mình. Nó khơi dậy niềm khao khát được
làm hoà với mọi người, hi vọng vào một cơ hội được trở về với cuộc sống lương thiện. Như vậy,
bát cháo hành đã đánh thức nhân tính bị vùi lấp lâu nay ở Chí Phèo.
- Về nghệ thuật:
+ Là chi tiết rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc nét tính cách,
tâm lí và bi kịch của nhân vật.
* Liên hệ: Văn hào vĩ đại người Nga Macxim Gorki từng phát biểu: “Chi tiết nhỏ làm nên nhà
văn lớn” để khẳng định tầm quan trọng của những chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm văn chương.
Chi tiết nghệ thuật không chỉ là yếu tố cấu thành tác phẩm mà còn là nơi gửi gắm những quan
niệm nghệ thuật về con người, về cuộc đời của nhà văn, nơi kí thác niềm ưu tư, trăn trở của nhà
văn trước cuộc đời.
+ Góp phần thể hiện sinh động tư tưởng Nam Cao: tin tưởng vào sức mạnh cảm hoá của tình
người.
=> Chí Phèo đã hoàn toàn thức tỉnh, Chí đang đứng trước tình huống có lối thoát là con đường
trở về với cuộc sống của một con người -> Cái nhìn đầy chiều sâu nhân đạo của nhà văn.
e. Bi kịch bị cự tuyệt của Chí Phèo
- Nguyên nhân: do bà cô Thị Nở không cho Thị lấy Chí Phèo → định kiến của xã hội.
- Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:
+ Lúc đầu: Chí ngạc nhiên, thích chí trước thái độ giận dữ của Thị Nở.
+ Sau đó, hiểu rõ sự thật thì ngẩn ra - sửng sốt - không nói lên lời - Thị bỏ đi thì đuổi theo - níu
lại - nắm lấy tay - bị đẩy ngã lăn xuống đất.
+ Uống rượu - càng uống càng tỉnh - đau khổ, tuyệt vọng - khóc rưng rức - xách dao ra đi - vừa
đi vừa chửi.
-> Trước đây hắn khóc ra rượu còn bây giờ hắn khóc ra nước mắt - giọt nước mắt thật sự của
một con người - đau đớn quằn quại của một người trong tận cùng bi kịch.
-> Chí Phèo vùng vẫy và chết đi trong bị kịch bị cự tuyệt quyền làm người khi khao khát được
trở về với cái xã hội bằng phẳng của những con người lương thiện trong Chí Phèo đã bị từ chối
một cách phũ phàng:
f. Cuộc trả thù và tự sát ở nhà Bá Kiến
- Đứng trước Bá Kiến, Chí dõng dạc chỉ thẳng tay vào mặt Bá Kiến đòi quyền lương thiện. Chí
nói 3 câu rất gọn và rõ:
+ Một câu khẳng định quyết liệt: Tao muốn làm người lương thiện. -> Tiếng kêu tuyệt vọng của
người cùng đường, đó cũng là lời cầu cứu của con người bị cự tuyệt quyền làm người.
+ Một câu hỏi uất ức: Ai cho tao lương thiện? -> Một sự thật phũ phàng và vô cùng đớn đau của
một Con Người mà lại không được làm người.
+ Một câu khẳng định xót xa: Tao không thể là người lương thiện nữa. -> Lời xác nhận sự thật.
=> Chí Phèo muốn, Chí Phèo hỏi và Chí phèo hiểu. Sự chuyển đổi cảm xúc ấy diễn ra đầy tự
nhiên không gò bó là nhờ ngòi bút nhân đạo tài tình của Nam Cao.
* Ý nghĩa hành động đâm chết Bá Kiến và tự sát của Chí:
- Giết Bá Kiến: sự phản kháng lại kẻ đã đẩy mình vào con đường bi thảm:
+ Nhận ra và thấm thía tội ác của kẻ đã cướp đi nhân hình và nhân tính của mình.
+ Hiểu ra nguồn gốc nỗi đau của mình, nguyên nhân bị đẩy vào con đường tha hóa.
- Tự sát: Chí Phèo đã thức tỉnh hoàn toàn.
+ Không thể trở về đường cũ: lưu manh, tha hóa, dập phá, chém giết.
+ Không thể sống bình yên lương thiện trong xã hội ấy, không có con đường trở về với cuộc
sống lương thiện.
-> Chí Phèo chết trên ngưỡng cửa trở lại làm người. Một kết cục bi thảm nhưng không còn cách
nào khác vì trong xã hội thực dân nửa phong kiến trước Cách mạng tháng Tám, các nhà văn hiện
thực đành bất lực chưa tìm ra lối thoát cho nhân vật vì chưa tìm được ánh sáng Cách mạng như
các nhà văn hiện thực xã hội chủ nghĩa sau này.
-> Tuy vậy, cái chết đã giúp Chí thoát khỏi kiếp quỷ dữ. Trước đây, Chí Phèo sống như một con
vật, nay thức tỉnh Chí Phèo chết như một con người. Niềm khao khát lương thiện còn cao hơn
cả tính mạng.
-> Kết cục này có ý nghĩa tố cáo mãnh liệt cái xã hội thực dân phong kiến, không những đẩy
người nông dân lương thiện vào con đường lưu manh hóa mà còn đẩy họ vào chỗ chết.
=> CP điển hình cho số phận bi thảm của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám.
3. Nhân vật Bá Kiến
- Bốn đời làm tổng lí “Uy thế nghiêng trời”.
- Giọng nói, cái cười mang tính điển hình cao: tiếng quát “rất sang”, “cái cười Tào Tháo”...
- Khôn róc đời, thao túng mọi người bằng cách đối nhân xử thế và nhiều thủ đoạn thâm hiểm:
+ Mềm nắn rắn buông.
+ Biết dìm người ta xuống sông, nhưng rồi lại biết dắt người ta lên để phải đền ơn.
+ Biết đập bàn đòi lại 5 đồng nhưng rồi cũng biết trả lại 5 hào vì thương anh túng quá.
- Bá Kiến dựng lên quanh mình một thế lực vững chãi để cai trị và bóc lột, giẫm lên vai người
khác một cách thật tinh vi.
- Bá Kiến có đủ thói xấu xa: Háo sắc, ghen tuông, sợ vợ, hám quyền lực, dâm đãng, đồi bại. Dù
đã ngoài 60 tuổi một lúc có đến ba bốn bà vợ. Hay ghen bóng ghen gió với những thằng trai trẻ
và rất sợ vợ nhưng chính lão cáo già háo sắc ấy lại bí mật đi lại với vợ Binh Chức, dù đã có bốn
con rồi còn lên tỉnh chơi bời trác táng.
- Là tên cáo già lọc lõi, gian hùng khiến biết bao người dân lương thiện vào tù, vào con đường
tha hoá bị đày đoạ lăng nhục: Binh Chức, Năm Thọ, Chí Phèo đều là nạn nhân của Bá Kiến. Và
khi cần lão thì sẵn sàng thí mạng những con người khốn khổ đó. Bá Kiến chính là nguyên nhân
đẩy Chí Phèo trượt dài trên con đường tha hoá và bị cự tuyệt quyền làm người:
+ Phân tích nguyên nhân bi kịch tha hoá của CP
+ Phân tích cuộc đối thoại giữa CP và BK sau khi Chí mới ra tù
+ Phân tích lần cuối CP đến nhà BK đòi lương thiện, giết BK và tự sát.
* Kết thúc của nhân vật Bá Kiến:
- Bá Kiến chết trên vũng máu bởi bàn tay người nông dân từng bị hắn đẩy vào đường cùng –
mâu thuẫn gay gắt chỉ có thể giải quyết bằng máu.
- Sau Bá Kiến, vẫn còn Lí Cường – tre già măng mọc... -> cần thay đổi xã hội.
* Bá Kiến là một tên cường hào điển hình sắc sảo vừa có những nét cá tính sinh động vừa có
những nét phổ biến chung tiêu biểu cho bọn cường hào, địa chủ gian ác. Qua nhân vật này, Nam
Cao đã phơi bày bộ mặt thật của bọn cường hào ác bá nông thôn VN trước CMT8 với những
mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà -> giá trị hiện thực của tác phẩm. Đồng thời qua đó nhà
văn cũng tố cáo thế lực thống trị tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống con người, rạch nát bộ mặt
và giết chết tâm hồn con người lương thiện. => giá trị nhân đạo.
4. Nhân vật Thị Nở:
- Ngoại hình xấu xí, lai lịch bần hàn: người xấu nhất làng Vũ Đại, xấu đến ma chê quỷ hờn,
nghèo, nhà có dòng mả hủi.. => Thế nên, người ta tránh thị như tránh một con vật rất tởm.
- Tính cách:
+ dở hơi: “Đã thế thị còn dở hơi”:
• Dở hơi trong hành động ra sông kín nước, mệt lại nằm ngủ bên bụi chuối gần chòi của
Chí Phèo - nơi mà cả làng Vũ Đại không ai dám đến -> thị lại thản nhiên nằm ngủ
• Dở hơi trong suy nghĩ: đang yêu say đắm, bỗng dừng yêu để về hỏi lại bà cô và quay
ngoắt thay đổi thái độ với Chí Phèo...
=> Tiềm ẩn dưới đáy sâu tâm hồn của thị Nở lại là một tấm lòng son, một tình thương nhân loại
đáng quí mà những nhân vật khác trong truyện không có được... Những hoàn cảnh gia thế, ngoại
hình.... của Thị Nở chỉ là tiền đề để Nam Cao ca ngợi tình thương giữa người với người, ca ngợi
tình yêu giữa người với người, và nhấn mạnh thêm bi kịch của Chí Phèo.
+ Tỏa sáng vẻ đẹp tình người
• Thị đã quên hết ràng buộc của đời sống thường nhật, quên bà cô, quên cả những định
kiến của cái xã hội làng Vũ Đại.
• Khi mà cả làng Vũ Đại quay lưng với Chí thì chỉ duy nhất mình thị đến với Chí một cách
hồn nhiên hết mực. Thị chăm sóc và yêu thương Chí bằng tất cả thiên chức (sự chăm lo)
và thiên lương (tình thương, lòng tốt) của mình.
=> Lồng ghép phân tích quá trình thức tỉnh của Chí Phèo và ý nghĩa bát cháo hành.
- Xét toàn bộ hành trạng của Chí có hai sự kiện mang tính bước ngoặt: lần một – đi ở tù, lần hai
– tình yêu với Thị Nở. Sự kiện lần một không được miêu tả mà chỉ nhắc đến như một dữ kiện.
Tác giả chỉ chú tâm khai thác triệt để sự kiện lần hai, và trên thực tế số trang dành cho nó chiếm
hơn một phần ba truyện. Như vậy, sự có mặt của Thị Nở trong cuộc đời Chí, theo miêu tả trong
truyện chỉ vẻn vẹn có năm ngày, nhưng thực sự có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
- Nhưng cũng chính thị đẩy CP trượt dài trong nỗi tuyệt vọng bị cự tuyệt quyền làm người:
+ Lồng ghép phân tích đoạn CP bị thị Nở cự tuyệt sau khi bà cô thị phản đối.
+ Cũng chính thị Nở đã nghĩ tới cái lò gạch cũ bỏ hoang không người qua lại => nghĩa là nếu
không có gì thay đổi, sẽ còn có những Chí Phèo khác tiếp tục vòng đời bi kịch từ đây.
* Ý nghĩa của nhân vật thị Nở:
- Hiện thân cho triết lí tình thương của Nam Cao.
- Góp phần tô đậm bi kịch của nhân vật Chí Phèo.
- Là nhân vật độc đáo với những nét dị biệt hiếm thấy trong văn học.
5. Kết thúc truyện – hình ảnh “Cái lò gạch cũ”
- Kết thúc truyện: Chí Phèo tự kết liễu mạng sống của chính mình, trong đầu Thị Nở hiện lên
hình ảnh “cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa và vắng bóng người lại qua”.
- Ý nghĩa của kết thúc truyện:
+ Tạo kết cấu đầu cuối tương ứng, gắn với sự ra đời và mất đi của Chí Phèo.
+ Mở ra bi kịch mới: Nếu Thị Nở có con với Chí Phèo, số phận của đứa trẻ sẽ lặp lại những đau
khổ, bất hạnh của bố mẹ.
+ Gợi liên tưởng về cái vòng lẩn quẩn của bi kịch Chí Phèo: Chí Phèo chết đi nhưng bi kịch Chí
Phèo vẫn còn đó, áp bức, bạo tàn vẫn còn thì vẫn còn những cảnh đời khốn cùng như Chí.
+ Kết thúc truyện đã thể hiện sự bế tắc, đau khổ của nông dân trong xã hội xưa, qua đó lên án
xã hội đen tối đã đẩy con người đến bước đường cùng, không lối thoát.
+ Bộc lộ sự trăn trở của nhà văn Nam Cao về số phận con người: Làm thế nào để “giải thoát”
cho con người khỏi những đắng cay, đau khổ?
+ Cách kết thúc cũng bộc lộ tinh thần nhân đạo sâu sắc của nhà văn, đó sự đồng cảm, thấu hiểu,
xót thương cho số phận bất hạnh, là niềm tin, sự trân trọng vào những giá trị tốt đẹp của con
người.
III. TỔNG KẾT
1. Ý nghĩa văn bản
- Giá trị hiện thực:
+ Phản ánh hiện thực xã hội thực dân nửa phong kiến tàn ác và số phận bi thảm của người nông
dân - mâu thuẫn cơ bản và gay gắt cần phải giải quyết.
+ Đưa ra một cái nhìn mang tính quy luật trong mối quan hệ biện chứng giữa con người và XH:
con người là nạn nhân bất lực của hoàn cảnh, chừng nào còn xã hội vô nhân đạo thì chừng ấy
còn hiện tượng Chí Phèo.
- Giá trị nhân đạo:
+ Cảm thông, thương xót cho số phận bất hạnh và bi kịch tinh thần của con người (bi kịch bị
bần cùng hóa, bi kịch bị tha hóa, bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người).
+ Phát hiện, khẳng định và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân (tình thương của thị Nở
và bản tính lương thiện của Chí Phèo).
+ Tố cáo mạnh mẽ giai cấp thống trị và toàn bộ xã hội thuộc địa phong kiến tàn bạo.
2. Nghệ thuật.
- Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình.
- Miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật sắc sảo.
- Kết cấu truyện độc đáo, đầu cuối tương ứng (cái lò gạch cũ) và kết cấu tâm lý, đảo lộn trật tự
thời gian (quá khứ - hiện tại – tương lai đan xen).
- Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa giàu kịch tính.
- Ngôn ngữ sống động, vừa điêu luyện lại gần gũi tự nhiên, trần thuật linh hoạt với ngôn ngữ đối
thoại, độc thoại nội tâm, lời văn nửa trực tiếp.
- Giọng văn biến hóa đa dạng, giàu triết lý, tuy dửng dưng, lạnh lùng, khách quan nhưng lại đằm
thắm yêu thương.

You might also like