Professional Documents
Culture Documents
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trước sự biến động mạnh mẽ của môi
trường kinh doanh, tính chất khốc liệt của sự cạnh tranh và nhu cầu đòi hỏi được
đáp ứng ngày càng cao của nhân viên, tất cả những vấn đề này đã và đang là sức ép
lớn đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn trụ vững, cũng như tiếp tục
phát triển thì không chỉ cần có một chiến lược kinh doanh hợp lý mà còn phải hình
thành cơ cấu tổ chức mới sao cho phù hợp với chiến lược ấy. Theo Gunter
Buschges, nhà nghiên cứu về xã hội học người Đức trong tác phẩm Nhập môn xã
hội học tổ chức, thì: “Tổ chức là dấu hiệu đặc trưng và yếu tố cấu thành một xã hội
công nghiệp và dịch vụ hiện đại”. Vậy thì, trong một doanh nghiệp với cơ cấu tổ
chức phù hợp thì mới giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu và các kế hoạch
chiến lược như mong muốn mang lại lợi ích cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong thời gian dài. Nhưng việc thiết lập một cơ cấu tổ chức là một điều không hề
đơn giản. Để có cái nhìn hoàn chỉnh và toàn diện hơn cũng như nhận thức được
tính cấp thiết của vấn đề, nhóm 6 - Lớp quản trị học L22 chọn: “Chức năng Tổ
chức” làm đề tài tiểu luận. Hi vọng bài tiểu luận của nhóm sẽ cung cấp được
những thông tin hữu ích và giúp mọi người hiểu rõ hơn về vấn đề này.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.
Mục tiêu khi nghiên cứu vấn đề tổ chức là để hiểu sâu sắc khái niệm, vai trò
và tiến trình của việc tổ chức.
Biết được tầm quan trọng của việc xây dựng bộ máy quản trị trong một số tổ
chức.
Hiểu được khái niệm về tầm hạn kiểm soát/tầm hạn quản trị.
Hiểu được cấu trúc tổ chức, nguyên tắc xây dựng tổ chức, các yếu tố ảnh
hưởng đến cơ cấu tổ chức.
Năm được khái niệm phân quyền, ủy quyền trong quản trị học.
b. Tầm hạn quản trị rộng và tầm hạn quản trị hẹp:
Tầm hạn quản trị rộng:
Là số lượng nhân viên nhà quản trị có thể điều khiển một cách hữu hiệu cao.
Điều kiện:
Nhà quản trị có đầy đủ năng lực.
Cấp dưới có trình độ làm việc tốt .
Công việc của người cấp dưới ổn định, được lập kế hoạch, ít thay đổi.
Tầm hạn quản trị hẹp:
Tùy thuộc vào số lượng nhân viên mà nhà quản trị có thể điều khiển một cách hữu
hiệu thấp.
Số lượng cấp quản trị nhiều.
Tầm hạn quản trị tốt nhất từ 3 đến 9 nhân viên.
Ưu điểm Nhược điểm Áp dụng
Giảm số cấp quản Có nguy cơ không Nhà quản trị phải có đầy
trị. kiểm soát nổi. đủ năng lực.
Có thể tiết kiệm Tình trạng quá tải ở Cấp dưới có trình độ làm
được chi phí quản cấp trên dễ dẫn đến việc khá.
trị. quyết định chậm và Công việc của cấp dưới
Tầm hạn Cấp trên buộc phải sai sót. ổn định, có kế hoạch, ít
quản trị phân chia quyền Cần phải có những thay đổi và cấp dưới đã
rộng hạn. nhà quản trị giỏi.
được người quản trị cấp
Phải có chính sách Truyền đạt thông tin
rõ ràng. trên ủy quyền hành động
đến các thuộc cấp khá nhiều.
Thông tin phổ biến
và phản hồi trong không nhanh chóng. Kỹ thuật thông tin quản
nội bộ nhanh chóng. lý hiện đại.
Giám sát và kiểm Tăng số cấp quản trị. Năng lực của nhà quản
soát chặt chẽ. Tốn kém nhiều chí trị hạn chế.
Truyền đạt và thông phí trong khâu quản Trình độ của cấp dưới
Tầm hạn tin đến các thuộc trị. không cao.
quản trị cấp nhanh chóng. Cấp trên dễ can thiệp Khi công việc của cấp
hẹp sâu vào công việc của dưới thường xuyên thay
cấp dưới. đổi, không có kế hoạch.
Truyền đạt thông tin
đến cấp dưới cùng
không nhanh chóng
và thường dễ méo
mó, biến dạng.
Trong tổ chức, chỉ có một lãnh đạo duy nhất đảm nhận tất cả các công việc, các hoạt
động của tổ chức, người lãnh đạo duy nhất này giao phần việc của mình cũng như đưa
mệnh lệnh xuống toàn doanh nghiệp thông qua các phòng ban. Các phòng ban này có thể
phụ trách mọi hoạt động khác nhau và có thể thay thế nhau để hoàn thành công việc sao
cho hợp lý (công việc không bị chồng chéo), vì thế mà không xuất hiện các phòng ban
chức năng cụ thể.
Ưu điểm:
Tận dụng được hết tất cả những ưu điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức
năng.
Người thùa hành chỉ nhận mệnh lệnh từ một người lãnh đạo cấp trên trực tiếp.
Chế độ trách nhiệm rõ ràng.
Nhược điểm:
Người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện.
Lãnh đạo chức năng có nhiều ý kiến khác nhau, nên thường xuyên phải thảo luận
căng thẳng, đưa ra quyết định không kịp thời dẫn tới hiệu quả kinh doanh sụt
giảm.
Giữa các bộ phận trong công ty chưa có nhiều cơ hội tương tác với nhau, khả năng
nâng cao nghiệp vụ thấp, kiến thức học tập bị hạn chế.
Công ty khó theo kịp xu hướng phát triển của thị trường bởi nhân viên không có
cơ hội học hỏi, nâng cao kiến thức chuyên môn hay tìm hiểu thêm các kiến thức
mới để nâng cao kỹ năng bản thân trong suốt thời gian làm việc.
3.6 Cơ cấu quản trị chức năng.
Mô hình cơ cấu chức năng là gì?
Là mô hình trong đó từng chức năng quản lý được tách riêng do một bộ phận, một cơ
quan đảm nhận. Đặc điểm của mô hình là: Nếu doanh nghiệp hoạt động theo mô hình này
thường yêu cầu nhân viên có nghiệp vụ thành thạo và am hiểu chuyên môn sâu.
Mô hình này cho phép sự chuyên môn hóa các chức năng quản lý, tránh được sự chồng
chéo giữa những nhiệm vụ và chức năng trong các bộ phận. Ít gặp rủi ro trong khâu chất
lượng và giải quyết vấn đề.
Tuy nhiên, nếu áp dụng mô hình này thì cấp dưới phải chịu nhiều sự chỉ đạo khác nhau
trong doanh nghiệp. Điều này, khiến các nhà quản lý bị thụt lùi kiến thức bởi khả năng
học hỏi cái mới bị hạn chế.
Cơ cấu theo chức năng được minh họa qua sơ đồ sau:
Ưu điểm của cơ cấu theo chức năng:
Đưa ra các chỉ dẫn rõ ràng cho mọi nhân viên trong bộ phận.
Trách nhiệm của mọi công nhân và tất cả các bộ phận được cố định, giúp cho trách
nhiệm giải trình trở nên chính xác đối với công việc của họ.
Mỗi người quản lý là một chuyên gia trong lĩnh vực của mình và phải thực hiện
một số lượng giới hạn các chức năng. Vì vậy, chuyên môn hóa hoàn toàn sẽ là một
phần của cơ cấu chức năng.
Mức độ chuyên môn hóa cao hơn dẫn đến sự cải thiện về chất lượng sản phẩm.
Vì yêu cầu công việc là xác định và hữu hình, tổ chức có sử dụng một cách chuyên
sâu nguyên tắc chuyên môn hóa lao động ở cấp quản lý.
Chuyên môn hóa sẽ dẫn đến sản xuất hàng loạt và tiêu chuẩn hóa.
Vì các chuyên viên có đủ thời gian để tư duy sáng tạo, việc lập kế hoạch và giám
sát được thực hiện hiệu quả.
Tuy nhiên cơ cấu theo chức năng cũng có những nhược điểm đem lại bất lợi cho doanh
nghiệp:
Vì không có người đứng đầu hoặc kiểm soát trực tiếp công nhân, sự phối hợp là
khó có thể đạt được.
Thiếu khả năng đưa ra quyết định tức thì vì hệ thống phân cấp.
Tạo ra rào cản giữa các bộ phận chức năng khác nhau và có thể trở nên kém hiệu
quả nếu doanh nghiệp có nhiều sản phẩm hoặc thị trường mục tiêu. Các rào cản
được tạo ra cũng có thể hạn chế sự trao đổi và giao tiếp của các bộ phận, gây trở
ngại nếu cần bất kỳ sự hợp tác nào
Do việc phân chia giám sát, việc thực hiện không thể được thực hiện ngay lập tức.
Vì sẽ có nhiều người quản lý có thứ hạng ngang nhau trong cùng một bộ phận, các
xung đột lãnh đạo có thể phát sinh.
Chuyên viên có ít cơ hội được đào tạo một cách toàn diện, nên khó để lên được
các vị trí quản lý cấp cao. Chính vì vậy lộ trình thăng tiến của họ sẽ khó khăn
trong quá trình phát triển sự nghiệp và họ có thể bỏ qua các mục tiêu do tổ chức
thiết lập.
Tổ chức tuyển
Lập kế hoạch dụng
Chọn Thử việc và định
bố trí nhân sự hướng
Điều chỉnh
Đào tạo và phát Đánh giá Điều động Giải quyết thôi
triển nghề nghiệp công việc nhân sự việc
Kết luận
Chức năng của công tác tổ chức là liên kết các bộ phận, các nguồn lực trong một thể
thống nhất để thực hiện các chiến lược , kế hoạch đề ra.
Công tác tổ chức thường được xem xét trên ba khía cạnh: Tổ chức guồng máy, tổ
chức công việc và tổ chức nhân sự. Công tác tổ chức thường có hai mặt nội dung và
hình thức.
Có nhiều kiểu cơ cấu quản trị, mỗi mô hình cơ cấu quản trị có những lợi thế và bất
lợi nhất định. Doanh nghiệp lựa chọn vào môi trường kinh doanh, cả yếu tố bên ngoài
và bên trong tổ chức.