Professional Documents
Culture Documents
MỤC TIÊU
1. Kể được tên các cơ trên cơ thể, nêu đặc tính chung và chức năng của chúng;
2. Mô tả được nguyên uỷ, bám tận các cơ và nêu được chức năng của chủng;
3. Mô tả được mạch máu, thần kinh chi phối cho vùng trên cơ thể;
4. Áp dụng được vào công tác khám bệnh, chăm sóc và điều trị bệnh nhân.
NỘI DUNG
I. CƠ - MẠCH MÁU - THẦN KINH VÙNG ĐẦU MẶT CỔ
1. Các cơ đầu mặt: Phần lớn các cơ ở đầu, mặt có 3 đặc tính chung như sau:
- Đều có nguyên ủy bám ở xương, dây chằng, hoặc mạc và bám tận vào da vì vậy
còn gọi là cơ bám da mặt, nên khi cơ co làm thay đổi nét mặt.
- Vận động bởi dây thần kinh mặt- Bám quanh các hốc tự nhiên
1.1. Cơ trên sọ gồm: (Hình 3.1)
1.1.1. Cơ chẩm – trán: Gồm phần trán và phần chẩm nối với nhau bởi cân sọ, phía
trước dính vào cung mày, phía sau dính vào da vùng chẩm.
Tác dụng: Kéo da đầu ra trước và sau, nhướng mày (diễn tả sự ngạc nhiên).
1.1.2. Cơ thái dương - đỉnh: Bám từ mạc thái dương trên và trước tai đến bám vào
bờ ngoài mạc trên sọ.
Tác dụng: Làm căng da đầu, kéo da vùng thái dương ra sau.
1.2. Cơ tai: Gồm 3 cơ: Cơ tai trước, cơ tai trên, cơ tai sau, Các cơ này kém phát
triển và không có chức năng ở người.
1.3. Cơ mắt
* Cơ vòng mắt bao quanh hai mi mắt.
Tác dụng: Làm nhắm mắt
* Cơ cau mày đi từ phần trong cung mày tới da ở giữa cung mày.
Tác dụng: Kéo mày xuống dưới vào trong, làm cau mày (Cơ diễn tả sự đau đớn)
* Cơ hạ mày đi từ phần mũi xương trán đến da tương ứng đầu trong cung mày.
Tác dụng: Kéo mày xuống dưới
1.4. Cơ mũi
* Cơ tháp (cơ cao, cơ mảnh khảnh) Đi từ mạc phủ phần dưới xương mũi ngoài đến
bám vào da trán giữa hai lông mày
Tác dụng: Kéo góc trong của lông mày xuống dưới tạo nên lớp nhăn ngang của
sống mũi (Biểu lộ kiêu hãnh)
* Cơ mũi có hai phần:
- Phần ngang làm hẹp lỗ mũi.
- Phần cánh làm nở lỗ mũi.
* Cơ hạ vách mũi đi từ hố răng của xương hàm trên đến bám vào vách mũi và phần
sau vách mũi.
Tác dụng: Làm hẹp lỗ mũi và kéo vách mũi xuống dưới.
Hình 3.1. Các cơ bám da cổ và mặt (b) và đầu (a)
1.5. Cơ miệng
Gồm các cơ chính sau:
* Cơ nâng môi trên bám vào da của môi trên ở cạnh mép cánh mũi.
Tác dụng: khi cơ co kéo môi lên trên.
* Cơ gò má (cơ tiếp) Lớn và nhỏ.
- Cơ gò má lớn đi từ mặt ngoài cung gò má đến góc hàm.
Tác dụng: Kéo góc miệng lên trên và ra sau.
- Cơ gò má nhỏ đi từ bờ ngoài xương gò má đến bám vào môi trên.
Tác dụng: Kéo môi lên trên và ra ngoài.
* Cơ cười bám từ mạc cơ cắn đến góc miệng.
Tác dụng: Kéo miệng theo chiều ngang (cười mỉm)
* Cơ vuông cằm bám vào xương hàm dưới và da môi dưới.
Tác dụng: khi cơ co kéo môi dưới xuống.
1.6. Cơ nhai. Gồm cơ:
* Cơ thái dương (Hình 3.2) hình quạt đi từ hố thái dương đến mỏm vẹt và bờ trước
ngành hàm dưới.
Tác dụng: Nâng hàm dưới lên, kéo hàm dưới ra nghiến răng. Thần kinh chi phối do
nhánh thái dương sâu thuộc dây thần kinh hàm dưới.
* Cơ cắn đi bờ dưới cung xương gò má đến bám vào mỏm vẹt xương hàm dưới,
Tác dụng: Nâng hàm dưới lên cao, nghiến răng.
* Cơ chân bướm trong đi từ chân bướm ngoài, mỏm tháp xương khẩu cái và củ
xương hàm trên đến bám vào mặt trong của ngành xương hàm dưới.
* Cơ thái dương.
Tác dụng: Đưa hàm dưới lên trên, ra trước, giúp vào chuyển động xoay trong lúc ăn.
* Cơ chân bướm ngoài thuộc loại cơ hai đầu đi từ cánh lớn xương bướm và chân
bướm ngoài đến bám vào khớp thái dương - hàm.
Tác dụng: Đưa hàm dưới ra trước, kéo sụn khớp ra trước giúp vào động tác xoay
trong lúc nhai.
1.7. Mạch máu, thần kinh:
1.7.1. Động mạch: Cấp máu là các nhánh tách ra từ động mạch cánh ngoài như các
nhánh thái dương nông, nhánh tai sau cấp máu cho các vùng bên đầu, động mạch cấp
máu cho vùng mặt và các động mạch chẩm.
1.7.2. Thần kinh: Các nhánh thái dương của dây V (tam thoa) và các nhánh đám rối
cổ. Dây thần kinh số VII (dây mặt) chi phối sự vận động các cơ bám da mặt khi dây này
bị tổn thương sẽ không khép kín mắt, cánh mũi sệ xuống, mồm méo lệch về bên lành và
mất một số nếp nhăn ở bên liệt.
2. Vùng cổ:
Vùng cổ được chia làm 2 vùng: Vùng cổ trước bên và vùng gáy.
2.1. Vùng cổ trước bên. Các cơ vùng cổ trước được chia làm ba nhóm và xếp thành
ba lớp.
2.1.1. Các cơ lớp nông. Gồm 2 cơ.
2.1.1.1. Cơ bám da cổ: Bám từ mạc phần trên cơ ngực lớn và cơ Delta đến bám vào
bờ dưới thân xương hàm dưới.
Tác dụng: Kéo hàm dưới, môi dưới và làm nhăn da cổ.
2.1.1.2. Cơ ức đòn chũm: Đi từ cán ức, 1/3 trong xương đòn bám vào mặt ngoài
mỏm chũm và 1/2 ngoài đường gáy trên xương chẩm bởi dải cân nông, là cơ tuỳ hành của
động mạch và 1 cánh.
Tác dụng: - Khi co một bên: nghiêng đầu về cùng bên.
- Cả 2 cơ đều co: gấp cột sống cổ nâng lồng ngực lên trên.
2.1.2. Các cơ lớp giữa
(Vùng cổ trước) gồm các cơ trên xương móng và dưới xương móng (Hình 3.3).
2.1.2.1. Các cơ trên xương móng. Gồm 4 cơ:
- Cơ nhị thân: Bám từ khuyết chũm xương thái dương và bờ dưới thân xương hàm
dưới đến bám vào xương móng.
Tác dụng: Kéo xương móng và đẩy lưỡi lên trên, nâng đỡ xương móng.
- Cơ trâm móng: Bám vào mặt sau mỏm trâm xương thái dương đến bám vào thân
xương móng.
Tác dụng: Kéo xương móng và đẩy lưỡi lên trên.
- Cơ hàm móng: Bám vào thân xương hàm dưới bám tận vào phía trước thân xương
móng.
Tác dụng: Kéo xương móng và đẩy lưỡi lên trên, nâng đỡ xương móng.
- Cơ cằm móng: bám mặt sau mỏm cằm xương hàm dưới đến mặt trước thân xương
móng.
Tác dụng: Kéo xương móng và lưỡi lên trên.
2.1.2.2. Các cơ dưới xương móng. Gồm 4 cơ xếp thành 2 lớp:
* Lớp nông gồm 2 cơ:
- Cơ ức móng: Đi từ mặt sau xương ức, dây chằng ức đòn sau và đầu trong xương
đòn đến bám vào phần trong bờ dưới thân xương ức.
Tác dụng: Kéo thanh quản và xương móng xuống dưới, nâng đỡ xương móng.
- Cơ vai móng (cơ hai bụng). Bụng dưới bám bở trên xương vai và dây chẳng ngang
vai trên, tận củng ở một gân trung gian, nằm sau cơ ức đòn chũm. Bụng trên từ gân trung
gian lên phía trên bám vào thân xương móng
Tác dụng: Kéo xương móng thanh quản xuống dưới ra sau
* Lớp sâu gồm 2 cơ:
- Cơ ức giáp: Bám mặt sau cán ức và sụn sườn bám tận đường chéo ở mặt ngoài
mảnh sụn giáp.
Tác dụng: Kéo thanh quản và sụn giáp xuống dưới.
- Cơ giáp móng: Bám vào đường chéo ở mặt ngoài mảnh sụn giáp bám tận bờ dưới
thân và sừng lớn xương móng.
Tác dụng: Kéo xương móng xuống dưới và nâng sụn giáp lên trên.
** Tóm lại: Hai lớp cơ dưới móng giới hạn một khe hình trám ngay trước khí quản
gọi là trám mở khí quản.
Hình 3.3. Các cơ trên móng và dưới móng.
2. Vùng bụng.
Được chia ra làm 4 thành: Thành trên, thành dưới, thành sau và thành trước.
2.1. Thành trên. (Đã học ở phần thành ngực dưới)
2.2. Thành dưới: Thành dưới hay gọi là đáy chậu, là toàn bộ phần mềm đậy phía
dưới chậu hông có niệu đạo, hậu môn xuyên qua, ở nữ còn có âm đạo xuyên qua. Đáy
chậu được giới hạn bởi khung xương và vách hoành.
2.2.1. Khung xương : Được giới hạn: Phía trước là xương mu, phía sau là xương
cụt, hai bên là ụ ngồi và ngành ngồi mu.
2.2.2. Vách hoành chậu: Gồm có cơ nâng hậu mồn, cơ ngồi cụt và cân đáy chậu
phủ lên trên. Kẻ đường thẳng nối giữa hai ụ ngồi, đáy chậu được chia ra làm 2 tam giác
gọi là đáy chậu trước và đáy chậu sau.
* Đáy chậu trước gồm 3 tầng:
- Tầng trên có hai cơ nâng hậu mồn và cân đáy chậu sâu phủ lên trên.
- Tầng giữa gồm cân đáy chậu giữa. Cân này gồm có 2 lá căng giữa 2 xương mu và
ngành ngôi mu, tạng cương dính vào mặt dưới có niệu đạo màng xuyên qua, ở phụ nữ có
âm đạo xuyên qua.
** Chú ý: Khi chấn thương vỡ khung chậu có di lệch thường gây tổn thương niệu
đạo màng và âm đạo (nữ)
- Tầng dưới gồm các cơ vận động các tạng cương và cân đáy chậu nông ở dưới da.
Hình 3.18. Các TK chính của chi tên: A. Nhìn trước, B. Nhìn sau.
a - Dây thần kinh cơ bì: Tách ra từ thân nhì trước ngoài của đám rối thần kinh cánh
tay, sau đó xuyên qua cơ quạ cánh tay, đi giữa 2 cơ, cơ nhị đầu và cơ cánh tay trước, tới
rãnh nhị đầu ngoài chọc qua mạc nông chia 2 ngành cùng để cảm giác cho mặt ngoài
cẳng tay. Dây thần cơ bì sau khi chui qua cơ quạ cánh tay phân ra các nhánh vận động
cho các cơ khu cánh tay trước (Cơ quạ cánh tay, cơ nhị đầu và cơ cánh tay trước).
b - Dây thần kinh bì cánh tay trong: Tách ra từ thân nhì trước trong chui qua mạc
nông để chi phối cảm giác cho phần dưới mặt trong cánh tay.
c - Dây thần kinh bì cẳng tay trong: Tách ra từ thân nhì trước trong (Nhánh cảm
giác) đi phía trong động mạch cánh tay, trong ống cánh tay một đoạn ngắn đến 1/3 giữa
cánh tay chọc qua mạc nông để chi phối cảm giác cho phần dưới mặt trong cánh tay và
phía trong cẳng tay.
d - Dây thần kinh trụ: Tách ra từ thân nhì trước trong đi kèm theo phía trước động
mạch cánh tay trong ống cánh tay đến 1/3 giữa cánh tay cùng với động mạch bên trong
trên chọc qua vách gian cơ trong ra khu sau cánh tay, sau đó qua rãnh khuỷu xuống cẳng
tay. Ở cánh tay dây thần kinh trụ không phân nhánh bên nào.
e - Dây thần kinh giữa: Là dây hỗn hợp do hai rễ hợp thành, rễ ngoài (Tách ra từ
thân nhì trước ngoài) và rễ trong (tách ra từ thân nhì trước trong) đi cùng với động mạch
cánh trong ống cánh tay và không phân nhánh. Ngoài các dây thần kinh trên còn dây thần
mũ (DTK nách) không xuống cánh tay lại chui ra sau vòng qua cơ phẫu thuật đầu trên
xương cánh tay đi đến chi phối cho cơ Delta.
2.2. Khu cánh tay sau.Khu cánh tay sau gồm.
2.2.1. Lớp nông: Da, mô dưới da và mạc nông.
2.2.2. Lớp Sâu:
2.2.2.1. Lớp cơ: Chỉ có một cơ tam đầu cánh tay do 3 phần cơ hợp thành.
- Phần dài bám vào củ dưới ổ chảo.
- Phần rộng ngoài bám mặt sau xương cánh tay.
- Phần rộng trong bám vào mặt sau xương cánh tay.
Cả 3 phần hợp thành một thân cơ chạy xuống dưới chụm thành một gân chung đến
bám tận vào mỏm khuỷu. Tác dụng: Duỗi cẳng tay.
2.2.5. Mạch máu- thần kinh. Gồm có 2 bó mạch thần kinh
2.2.3.1. Bó mạch thần kinh trên: Gồm động mạch cánh tay sâu và dây thần kinh quay.
+ Động mạch cánh tay sâu: Tách ra từ động mạch cánh tay chui qua lỗ tam giác
cánh tay tam đầu ra khu cánh tay sau (Nằm trong rãnh xoắn xương cánh tay cùng dây
thần kinh quay). Sau đó phần các nhánh bên và nhánh cùng để nuôi dưỡng cho khu cánh
tay sau cùng với động mạch mũ là nhánh bên của động mạch nách, nối động mạch quặt
ngược quay (Quay trước và quay sau)
+ Dây thần kinh quay: Tách ra từ thân nhì sau đi cùng động mạch cánh tay sâu
chui qua lỗ tam giác tam đầu ra khu sau nằm sát rãnh xoắn xương cánh tay. Ra khỏi rãnh
xoắn dây thần kinh quay chọc qua vách gian cơ ngoài để ra trước theo rãnh nhị đầu ngoài
của hố khuỷu và chia 2 nhánh đi xuống cẳng tay, dây thần kinh quay phân ra các nhánh
vận động cho cơ tam đầu và các nhánh cảm giác vùng cánh tay ngoài và sau.
** Chú ý: Khi chấn thương gẫy 1/3 giữa xương cánh tay, gây tổn thương bó mạch
thần kinh quay.
2.2.3.2. Bó mạch thần kinh dưới: Nằm ở 1/3 dưới mặt trong cánh tay, ngay phía sau
vách gian cơ trong gồm dây thần kinh trụ và động mạch bên trụ trên (Đ/M bên trong
trên). Đoạn này dây thần kinh trụ không cho nhánh bên nào đi xuống tiếp dưới cánh tay
vào vùng khuỷu ở rãnh khuỷu trong thuộc vùng khuỷu.
3. Khuỷu:
Khuỷu nối cẳng tay và cánh tay gồm các vùng ở phía trên và dưới nếp khuỷu 3
khoắt ngón tay, nên khuỷu được chia ra:
- Phía trước là khu khuỷu trước chính là nếp khuỷu
- Phía sau là khu khuỷu sau
3.1. Khu khuỷu trước. (H 4.31)
3.1.1. Lớp nông: Da và mô dưới da và các thành phần tĩnh mạch, thần kinh nông.
3.1.1.1. Hệ thống tĩnh mạch M. Được hợp bởi ba tĩnh mạch giữa nếp khuỷu là:
Quay nông, giữa nông và trụ nông.
+ Tĩnh mạch quay nông hợp với tĩnh mạch giữa nông bởi tĩnh mạch giữa đầu sau đó
đổ vào tĩnh mạch đầu.
+ Tĩnh mạch giữa nông hợp với tĩnh mạch trụ nông bởi tĩnh mạch giữa nền sau đó
đổ vào tĩnh mạch nền.
** Chú ý: Hệ thống tĩnh mạch M ở mặt trước nếp khuỷu thường dùng để tiêm tĩnh
mạch, truyền tĩnh mạch trong điều dưỡng lâm sàng.
3.1.1.2. Thần kinh nông: Gồm 2 dây thần kinh nông.
- Thần kinh cơ bì cẳng tay trong, ở trong chạy theo tĩnh mạch trụ nông, chi phối
cảm giác khu trong cẳng tay.
- Thần kinh cơ bì: ở ngoài chạy theo tĩnh mạch quay nông, chia 2 nhánh chi phối
cảm giác khu ngoài cẳng tay.
3.1.2. Lớp sâu: Gồm ba toán cơ
3.1.2.1. Toán cơ giữa:Gồm phần dưới cơ cánh tay trước và cơ nhị đầu.
3.1.2.2. Toán cơ trong: Còn gọi là toán cơ trên lồi cầu gồm cơ sấp tròn, cơ gan tay
lớn, cơ gan tay bé, cơ trụ tước, cơ gấp chung nông và cơ gấp chung sâu.
3.1.2.3. Toán cơ ngoài : Gồm cơ ngửa dài, cơ ngửa ngắn, cơ quay I. Ba toán cơ trên
hợp thành 2 rãnh nhị đầu (trong, ngoài) trong rãnh có mạch máu và thần kinh chạy qua.
- Rãnh nhị đầu ngoài: Có nhánh trước của động mạch cánh tay sâu tiếp nối với động
mạch quặt ngược quay trước. Thần kinh quay từ sau cánh tay vòng ra trước vào rãnh nhị
đầu ngoài chia làm 2 nhánh.
+ Nhánh vận động chạy ra khu cẳng tay sau,
+ Nhánh trước cảm giác chạy theo cơ ngửa dài xuống cẳng tay.
- Rãnh nhị đầu trong: Động mạch cánh tay nằm ngoài, dây thần kinh giữa nằm
trong. Nhánh động mạch bên trong dưới tiếp nối với động mạch quặt ngược trụ trước
3.2. Khu khuỷu sau. Gồm mỏm khuỷu ở giữa và hai rãnh ở hai bên.
3.2.1. Rãnh ngoài (rãnh trên lồi cầu): Rộng và nông có nhánh sau của động mạch
cánh tay sâu tiếp nối với động mạch quặt ngược quay sau..
3.2.2. Rãnh trong (rãnh trên ròng dọc): Hẹp và sâu hơn cổ dây thần kinh trụ và
động mạch bên trong trên tiếp nối với động mạch quặt ngược trụ sau.
4. Cẳng tay.
Giới hạn: Từ đường thẳng ngang dưới nếp khuỷu 3 khoắt ngón tay đến nếp gấp xa
nhất của cổ tay (Hoặc đường vòng qua chỏm xương trụ), cẳng tay được chia làm 2 khu:
Khu cẳng tay trước ngắn với khu sau bởi xương cẳng tay (Xương quay, xương trụ) và
màng gian cốt.
Theo danh pháp giải phẫu quốc tế và tác giả Anh, Mỹ đã gộp cơ khu ngoài thuộc
nhóm cơ duỗi vào khu cẳng tay sau, còn theo tác giả cổ điển Pháp vẫn ghép khu ngoài
vào khu cẳng tay trước.
4.1. Khu cẳng tay trước.
Hình 3.19. Các cơ trong ngăn trước của cẳng tay: A. Phần nông, B. Phần sâu
5.2.1.3. Bao hoạt dịch: Gồm có 2 loại bao hoạt dịch bao quanh các gân gấp.
a - Các bao hoạt dịch ngón tay II, III, IV bao quanh các gân gấp của các ngón tay
này, đi từ khớp giữa đốt II và đốt III ngón tay tới phía trên khớp bàn tay, ngón tay tương
ứng khoảng 1cm.
** Chú ý: Khi rạch chín mẻ không được rạch chính giữa ngón tay để tránh sẹo gây
dính vào các gân gấp làm giảm chức năng của các ngón tay.
b - Bao hoạt dịch cổ tay- ngón tay: Gồm 2 bao.
- Bao quay: Bao gân cơ dài dạng ngón I (cái) từ trên dây chằng vòng cổ tay 2 cm
đến nền đốt II
- Bao trụ: Bao bọc các gân tay còn lại đi từ trên dây chằng vòng trước cổ tay 2 cm
đến nền đốt ngón V, theo chiều ngang đến đốt bàn III. Khi bị chín mé ở ngón I hoặc V,
mù trong bao hoạt dịch có thể lên tới cổ tay.
5.2.1.4. Mạch máu - thần kinh
* Động mạch: cấp máu cho khu gan tay gồm 2 cung động mạch
+ Cung động mạch gan tay nông: Do động mạch trụ và nhánh quay gan tay của
động mạch quay tạo thành, nằm ngay dưới cân gan tay nông và trên các gân gấp
+ Cung động mạch gan tay sâu: Do động mạch quay và nhánh trụ gan tay của động
mạch trụ tạo thành nằm sát xương.
* Thần kinh: Chi phối vận động là nhánh sâu của dây thần kinh trụ và nhánh mô cái
của dây thần kinh giữa. Nhánh chi phối cảm giác là nhánh nông của dây thần kinh trụ và
nhánh cảm giác của dây thần kinh giữa.
5.2.2 Khu mu tay.
5.2.2.1. Các gân, cơ: Dưới lớp da và mạc chỉ có các gân cơ duỗi đi từ cẳng tay sau
xuống rồi toả ra chạy vào các ngón tay, ở đây có các trẽ cân của các cơ giun và cơ gian
cốt bám vào các gân duỗi, để trợ lực duỗi đốt II- III.
5.2.2.2. Mạch máu - thần kinh
* Động mạch cấp máu là cung động mạch mu tay, do 2 nhánh mu cổ tay của động
mạch quay và động mạch trụ hợp thành.
* Thần kinh cảm giác là nhánh bì cẳng tay của dây thần kinh trụ cho 1/2 trong và
ngành trước của dây thần kinh quay cho 1/2 ngoài mu tay.
IV. CƠ - MẠCH MÁU - THẦN KINH CHI DƯỚI
1. Vùng mông (Hình 3.21)
1.1. Giới hạn: Ở trên mào chậu, ở dưới nếp lằn mông, ở ngoài đường nối gai chậu
trước trên đến mấu chuyển to xương đùi, ở trong mào giữa xương cùng
1.2. Lớp nông: Da, mô dưới da, mạch máu, thần kinh và mạc nông.
1.3. Lớp sâu: Gồm 8 cơ, chia làm 3 lớp
1.3.1. Lớp ngoài: Có hai cơ:
+ Cơ mông to là cơ rộng và dày
Nguyên uỷ: Bám vào mặt ngoài cánh chậu mặt sau xương cùng, dây chằng cùng củ,
đi xuống dưới ra trước
Bám tận: vào ngoài đường ráp xương đùi
Tác dụng: Duỗi, xoay đùi ra ngoài và nghiêng chậu hông
Thần kinh chi phối: do dây thần kinh mông dưới.
+ Cơ càng cân đùi
Nguyên uỷ: Bám vào gai chậu trước trên, mép ngoài mào chậu
Bám tận: vào lồi củ Giecdi đầu trên xương chày
Tác dụng: Căng mạc đùi, duỗi cẳng chân và dạng đùi ra ngoài
Thần kinh chi phối: Do dây thần kinh mông trên.
1.3.2. Lớp giữa: Có một cơ (Hình 3.21).
- Cơ mông nhỡ: Hình tam giác
Nguyên uỷ: Bám từ hố chậu ngoài và mào chậu
Bám tận: Vào mấu chuyển to xương đùi
Tác dụng: duỗi, xoay đùi ra ngoài, và nghiêng chậu hông
Thần kinh chi phối, vận động: Do thần kinh mông trên
1.3.3. Lớp sâu: Gồm 7 cơ.
+ Cơ mông bé
Nguyên uỷ: Bám vào phần trước mặt ngoài xương cánh chậu.
Bám tận: Mấu chuyển to xương âm.
Tác dụng: Giống cơ mông nhỡ.
+ Cơ tháp: Bám vào mặt bên xương cùng.
+ Cơ sinh đôi trên bám vào gai hông.
+ Cơ bịt trong: Bám xung quanh mặt trong lỗ bịt.
+ Cơ sinh đôi dưới, bám vào ụ ngồi.
+ Cơ bịt ngoài: Bám xung quanh mặt ngoài lỗ bịt.
Các cơ trên đều bám tận ở mấu chuyển to xương đùi.
+ Cơ vuông đùi: Bám từ ụ ngồi đến bám tận gờ liên mấu.
Tất cả các cơ ở lớp sâu (trừ cơ mông bé) đều có chung tác dụng: Xoay đùi
ra ngoài và được vận động bởi nhánh thần kinh của đám rối thần kinh cùng.
1.4. Mạch máu, thần kinh
Cơ tháp thuộc lớp sâu vùng mông làm mốc chia vùng mông làm hai tầng: Tầng trên
cơ tháp và tầng dưới cơ tháp. Vì vậy vùng mông có bó mạch thần kinh trên cơ tháp và
dưới cơ tháp
1.4.1. Bó mạch thần kinh trên cơ tháp: Gồm động mạch và thần kinh mông trên
* Động mạch mông trên: Là nhánh lớn nhất của động mạch chậu trong, từ trong
chậu hông chui qua khuyết mẻ hông lớn ở bờ trên cơ tháp ra mông.
+ Phân nhánh: Cho 2 nhánh vào cơ
- Nhánh nông: Đi giữa cơ mông lớn và cơ mông nhỡ
- Nhánh sâu: đi giữa cơ mông nhỡ và mông bé
+ Ngành nối động mạch mông trên nối với:
- Động mạch chậu ngoài qua nhánh mũ chậu sau
- Động mạch đùi sâu qua nhánh mũ chậu ngoài
- ĐM chậu trong qua nhánh động mạch mông dưới và động mạch cùng ngoài
* Thần kinh mông trên: Được tạo bởi thần kinh thắt lưng IV, V và dây thần kinh
cùng I chui qua khuyết mẻ hông lớn và chia 2 nhánh đi cùng với động mạch và tĩnh mạch
mông trên, thần kinh nằm sâu hơn động mạch và vận động cho 3 cơ: mông nhỡ, mông bé,
cơ căng cân đùi.
1.4.2. Bó mạch thần kinh dưới cơ tháp:
* Động mạch mông dưới là nhánh lớn của thân trước động mạch chậu trong, đi cùng
với ngành trước của dây thần kinh cùng I, II chui qua khuyết mẻ hông lớn đi ở dưới cơ
tháp ra vùng mông cùng với dây thần kinh mông dưới nằm ở sau giữa bó mạch thần kinh
thẹn và dây thần kinh ngồi.
+ Phân nhánh:
- Nhánh sau cấp máu cơ mông to và tiếp nối với động mạch mông trên.
- Nhánh xuống: Tiếp nối với động mạch xiên và động mạch mũ để cấp máu cho khu
đùi sau.
* Thần kinh mông dưới tách ra từ đám rối thắt lưng cùng (hình 3.22).
* Dây Thần kinh hông to (Thần kinh ngồi, tọa): Là dây thần kinh lớn nhất cơ thể,
nhánh tận của đám rối cùng, chi phối vận động cảm giác cho toàn bộ chi dưới (trừ khu
đùi trước trong) đi từ bờ dưới cơ tháp chạy xuống dưới giữa cơ mông to và sau cơ bịt, cơ
sinh đôi, cơ vuông đùi ở trước qua rãnh ngồi - mấu để xuống khu đùi sau. Thần kinh nằm
ngoài động mạch ngồi.
* Dây thần kinh hông bé: Là nhánh bên của đám rối cùng ở bên trong dây TK hông
to phân nhánh vận động cơ mông to, chi phối cảm giác mặt sau đùi và khoeo.
* Bó mạch thần kinh thẹn trong: Do động mạch thẹn trong tách ra từ động mạch
chậu trong đi cùng với dây thần kinh thẹn là nhánh của đám rối thần kinh cùng II, III, IV.
Sau đó bó mạch thần kinh thẹn đi dưới cơ tháp ra vùng mông, rồi vòng quanh gai hông
vào trong để chi phối, nuôi dưỡng và vận động cho vùng đáy chậu - sinh dục.
Hình 3.23. Sơ đồ đám rối thần kinh thắt hông cùng.
* Giới hạn:
- Trên: Nếp lằn bẹn.
- Dưới: Đường ngang cách bờ trên (Nền) xương bánh chè 3 khoát ngón tay.
- Ngoài: Đường kẻ từ gai chậu trước trên đến lồi cầu ngoài xương đùi.
- Trong: Đường kẻ từ ngành dưới mu đến lồi cầu trong xương đùi.
2.1.1.2. Lớp nông: Gồm có da, mô dưới da, mạch máu, thần kinh và mạc nông.
2.2.2.2. Lớp sâu: Gồm có 3 cơ.
+ Cơ may:
Nguyên uỷ: Bám từ gai chậu trước trên, chạy bắt chéo trước đùi xuống
Bám tận: vào mặt trong xương đùi.
Tác dụng: Gấp đùi vào bụng và gấp cẳng chân vào đùi.
+ Cơ thắt lưng chậu.
Nguyên uỷ: Bám vào bên cột sống thắt lưng và hô chậu trong
Bám tận: vào mấu chuyển bé xương đùi.
Tác dụng: Gấp đùi vào bụng.
+ Cơ tứ đầu đùi: Là khối cơ lớn được hợp bởi 4 cơ:
- Cơ thẳng đùi trước: Bám từ gai chậu trước trên và vành ổ cối.
- Cơ rộng ngoài: Bám từ mép ngoài đường ráp xương đùi.
- Cơ rộng trong: Bám từ mép trong đường ráp xương đùi.
- Cơ đùi: Bám từ mặt trước và mặt ngoài xương đùi.
Bốn cơ hợp thành một gân chung bám vào lồi củ trước đầu trên xương chày và tác
dụng duỗi cẳng chân.
* Tóm lại: Tác dụng của các cơ khu đùi trước là gấp đùi và duỗi cẳng chân.
2.1.1.3. Mạch máu - thần kinh.
* Động mạch cấp máu cho khu đùi trước là động mạch đùi sâu.
* Thần kinh do dây thần kinh đùi chi phối. Nhưng ở khu đùi trước còn có tam giác
đùi (tam giác Scapar) và ống đùi chứa đựng bên trong là mạch máu, thần kinh.
* Tam giác đùi (tam giác Scapar). Là một hình tháp tam giác lộn ngược gồm 3
thành, 1 đáy và 1 đỉnh (Hình 76).
+ Các thành.
- Thành ngoài: Cơ may, cơ thắt lưng chậu.
- Thành trong: Cơ khép nhỡ, cơ lược.
- Thành trước: Da, mô dưới da và cân mặt sàng.
+ Đinh: Nơi gặp nhau giữa cơ may và cơ khép nhỡ.
+ Đáy: Cung đùi và bờ trước xương chậu.
* Ống đùi (Hunter). Là một ống mạc hình tam giác lăng trụ, nằm giữa 2 nhóm cơ
trước và trong, đi từ đỉnh tam giác đùi đến vòng cơ khép lớn, để cho động mạch đùi nông
đi xuống vùng khoeo gồm 3 thành:
+ Thành trước ngoài: Cơ rộng trong và vách gian cơ trong.
+ Thành sau: Cơ khép nhỡ và cơ khép lớn.
+ Thành trước: Cơ may che phủ ở nông và ở sâu, phía dưới là mạc căng giữa cơ
khép lớn và cơ rộng trong.
+ Các thành phần nằm trong tam giác (Scapar) và ống đùi (Hanter).
- Trong tam giác đùi (Scapar).
* Động mạch đùi: Động mạch chậu ngoài chạy đến điểm giữa cung đùi đổi tên là
động mạch đùi (Đông mạch đùi chung). Nằm trong tam giác Scapar ở giữa dây thần kinh
đùi ở ngoài và tĩnh mạch đùi ở trong. Động mạch đùi chung ở trong tam giác Scapar phân
ra 5 nhánh bên sau:
- Động mạch mũ chậu nông.
- Động mạch thượng vị nông.
- Động mạch thẹn ngoài trên và động mạch thẹn ngoài dưới.
- Động mạch đùi sâu.
- Động mạch đùi nông (Động mạch gối xuống).
* Tĩnh mạch đùi: Chạy phía trong động mạch đùi và phân nhánh cùng động mạch đùi.
* Thần kinh đùi: Là nhánh trước của dây thần kinh thắt lưng II, III, IV tạo thành dây
thần kinh đùi, đi xuống dưới cung đùi khoảng 2-3 cm, trong tam giác Scapar và nằm
ngoài động mạch đùi và phân các nhánh vận động:
- Nhánh cơ tứ đầu đùi.
- Nhánh cơ lược.
- Nhánh cơ may và một phần nhỏ cơ khép đùi.
- Nhánh thần kinh hiển: đi trong ống đùi cùng với động mạch đùi nông, để đi xuống
cảm giác mặt trong khớp gối, da mặt trong cẳng chân, một phần da gót. Dây thần kinh đùi
ở trên cung đùi còn phân ra một nhánh vận động cơ thắt lưng chậu.
* Bạch huyết trong tam giác đùi (Scapar) nằm trong cùng có 2 - 3 hạch to nhất gọi
là hạch Clouquet.
Trong ống đùi (ống cơ khép - Hanter) gồm động mạch đùi nông và dây thần kinh hiển.
2.1.2. Khu đùi trong.
2.1.2.1. Lớp nông gồm: Da, mô dưới da, mạch máu, thần kinh và mạc nông.
2.1.2.2. Lớp sâu: Gồm các cơ chia làm 2 lớp:
* Lớp cơ nông gồm 3 cơ:
+ Cơ thon (Cơ thẳng trong): Bám từ bờ dưới đến bám tận vào phía dưới bờ trong
xương chày. Tác dụng: Gấp, khép đùi và hơi xoay cẳng chân vào trong.
+ Cơ lược: Bám vào mào lược xương mu đến bám vào đường lược xương đùi. Tác
dụng: Gấp, khép và hơi xoay đùi vào trong.
+ Cơ khép nhỡ (khép đùi): Bám từ góc xương mu đến bám vào đường ráp xương
đùi. Tác dụng: Gấp, khép hơi xoay đùi vào trong.
* Lớp cơ giữa có 1 cơ.
+ Cơ khép bé (khép ngắn): Bám từ ngành dưới xương mu đến bám vào đường ráp
xương đùi. Tác dụng: Khép và xoay đùi ra ngoài.
* Lớp cơ sâu: Có một cơ: Cơ khép lớn gồm 3 bó:
- Bó trên: Bám vào ngành dưới ngồi mu.
- Bó giữa: bám vào ụ ngồi.
- Bó dưới: Cũng bám như hai bó trên.
Tác dụng: Khép đùi, hai bó trên gấp, xoay ngoài đùi, bó dưới xoay trong đùi.
2.1.2.3. Mạch máu - thần kinh.
* Động mạch bịt là nhánh của động mạch chậu trong.
* Thần kinh bịt là nhánh của đám rối thần kinh thắt lưng.
3.3. Khu đùi sau.
3.3.1. Giới hạn:
- Trên: Nếp lằn mông.
- Dưới: Trên nền xương bánh chè khoắt ngón tay.
- Ngoài: Đường nối từ mấu chuyển to đến mỏm trên lọi cầu ngoài xương
- Trong: Đường nối từ khớp mu đen mỏm trên loi cầu trong xương đùi.
3.3.2. Lớp nông
- Da, mô dưới da, mạch máu và thần kinh nông.
- Mạc nông của đùi.
3.3.3. Lớp sâu. Gồm 3 cơ (Hình 3.25):
+ Cơ nhị đầu đùi.
Nguyên uỷ: - Đầu dài bám vào ụ ngồi.
- Đầu ngắn bám vào đường ráp xương đùi.
Bám tận: Vào chỏm xương mác và lồi cầu ngoài xương chày.
Tác dụng: Gấp cẳng chân, duỗi đùi, và hơi xoay ngoài cẳng chân.
Hình 3.25: Các cơ khu đùi sau.
+ Cơ bán gân.
Nguyên uỷ: Bám từ ụ ngồi
Bám tận: Đốn bám vào mặt trong đầu trên xương chày.
Tác dụng: Giống cơ nhị đầu đùi.
+ Cơ bán mạc
Nguyên uỷ: Bám vào ụ ngồi.
Bám tận: Vào mặt trong đầu trên xương chày.
Tác dụng: Giống hai cơ trên.
3.3.4. Mạch máu - thần kinh.
* Động mạch: cấp máu cho khu đùi sau là các nhánh xiên tách ra từ động mạch đùi
sâu (động mạch đùi sâu tách từ động mạch đùi chung). Nhánh xiên của động mạch đùi
sâu tiếp nối với nhánh xuống của động mạch ngồi
* Thần kinh: Chi phối cho khu đùi sau do dây thần kinh hông to (toạ) là nhánh lớn
nhất của đám rối thần kinh thắt lưng đi từ vùng mông xuống, lúc đầu chạy ngoài cơ nhị
đầu rồi bắt chéo ở phía trước cơ để nằm giữa cơ bán mạc, cơ nhị đầu và sau cơ khép lớn.
4. Vùng khoeo.
Vùng khoeo nằm sau khớp gối và tạo bởi hai tam giác: Tam giác đùi ở trên, tam
giác chày ở dưới và tạo thành hình trám 4 thành của 2 tam giác (thành ngoài và thành
trong, thành trước và thành sau).
4.1. Các thành của khoeo:
4.1.1. Thành ngoài và trong: Là 4 cạnh hai tam giác: Tam giác đùi và tam giác
chày.
* Tam giác đùi: - Cạnh ngoài cơ nhị đầu.
- Cạnh trong cơ bán gân, cơ bán mạc.
* Tam giác chày: - Cạnh ngoài là cơ sinh đôi ngoài.
- Cạnh trong là cơ sinh đôi trong.
4.1.2. Thành trước: Mặt sau khớp gối.
4.1.3. Thành sau: Da, mô dưới da.
4.2. Thành phần đựng trong khoeo.
4.2.1. Động mạch khoeo: Chạy tiếp động mạch đùi nông trong ống đùi (ống
Hanter) chui qua vòng cơ khép đến đỉnh trám khoeo đổi tên là động mạch khoeo nằm sâu
nhất (sát xương) chạy thẳng xuống đến cung cơ dép chia làm 2 nhánh tận là: Động mạch
chày trước và động mạch chày sau.
* Nhánh bên: Trên đường đi động mạch khoeo phân ra 7 nhánh bên.
+ 2 động mạch khớp gối trên.
+ 1 động mạch khớp gối giữa.
+ 2 động mạch khớp gối dưới.
+ 2 động mạch cơ sinh đôi.
Các nhánh của động mạch khoeo tiếp nối với các nhánh quặt ngược chày trước,
động mạch chày sau và nhánh xuống của động mạch xiên, nhánh mũ mác tạo thành vòng
nối quanh khớp gối. Các vòng nối này có phong phú nhưng nhỏ, nên khi thắt động mạch
khoeo rất nguy hiểm do sự tái lập tuần hoàn kém
4.2.2. Tĩnh mạch khoeo: Nằm sau ngoài động mạch khoeo.
4.2.3. Thần kinh: Thần kinh hông to (toạ) chạy đến đỉnh trám khoeo chia làm 2
nhánh tận là: Thần kinh hông khoeo ngoài và thần kinh hông khoeo trong:
4.2.3.1. Thần kinh hông khoeo ngoài (thần kinh mác chung).
Chạy ra ngoài dọc theo bờ trong cơ nhị đầu, nằm sau cơ sinh đôi ngoài tới cổ xương
mác chia làm 2 nhánh tận là:
- Thần kinh mác nông (cơ bì) chi phối khu cẳng chân ngoài.
- Thần kinh mác sâu (chày trước) chi phối khu cẳng chân trước.
** Chú ý: Khi gẫy cổ xương mác gây tổn thương dây thần kinh hông khoeo ngoài
làm không gấp được bàn chân khi đi.
Thần kinh mác chung còn phân làm 2 nhánh bên là.
- Thần kinh bì mác cảm giác bì mặt ngoài cẳng chân
- Thần kinh hiển mác (nhánh thông mác)
4.2.3.2. Thần kinh hông khoeo trong:
Chạy thẳng từ đỉnh trám khoeo đến vòng cung cơ dép và phân ra các nhánh vận
động các cơ khoeo, 2 cơ sinh đôi, nhánh cảm giác mặt trong cẳng chân (hiển chày) phối
hợp với nhánh thông mác (hiển mác) tạo thành dây thần kinh hiển ngoài.
5. Vùng cẳng chân.
Giới hạn: - Trên: Mặt phẳng cắt ngang dưới nếp khoeo 3 cm (3 khoát ngón tay).
- Dưới: Bờ dưới hai mắt cá chân. Vùng cẳng chân được chia làm 3 khu:
Khu cẳng chân trước, khu cẳng chân sau và cẳng chân ngoài.
5.1. Khu cẳng chân trước.
5.1.1. Lớp nông: Da, mô dưới da, tĩnh mạch, thần kinh nông và mạc nông.
5.1.2. Lớp sâu: Gồm 4 cơ (Hình 3.26).
+ Cơ chày trước:
Nguyên uỷ: Bám vào xương chày, lồi cầu ngoài và 2/3 trên mặt ngoài màng liên cốt.
Bám tận: Vào xương đốt bàn I. Tác dụng: Duỗi bàn chân và xoay trong bàn chân.
+ Cơ duỗi dài ngón I: Nằm giữa cơ chày trước và cơ duỗi các ngón.
Nguyên uỷ: Bám vào xương mác ở 1/3 giữa màng liên cốt.
Bám tận: Vào đốt II ngón I. Tác dụng: Duỗi bàn chân và ngón I.
+ Cơ duỗi dài các ngón chân:
Nguyên ủy: Bám vào xương chày, xương mác và 2/3 trên màng liên cốt.
Bám tận: Vào đốt II ngón I. Tác dụng: Duỗi các ngón và gấp bàn chân.
+ Cơ mác trước (Cơ mác ba).
Nguyên uỷ: Bám vào mặt trong 1/3 dưới xương mác, màng liên cốt và vách liên cơ.
Bám tận: Nền xương đốt bàn V. Tác dụng: Duỗi bàn chân, nghiêng ngoài bàn chân.
5.1.3. Mạch máu - thần kinh:
5.1.3.1. Động mạch chày trước: Là một trong 2 nhánh tận của động mạch khoeo,
tách ra ở bờ dưới cơ khoeo ngang cung cơ dép, chạy qua bờ trên màng liên cốt ra khu
trước cẳng chân, rồi chạy xuống theo đường vạch từ hõm trước xương mác tới giữa
đường 2 mắt cá chân, ở nửa trên cẳng chân động mạch nằm giữa cơ cẳng chân trước ở
trong và cơ duỗi dài ngón I. ở Cổ chân động mạch bắt chéo sau gân duỗi dài ngón I rồi
chui qua dây chằng vòng trước cổ chân (mạc hãm các gân duỗi) xuống mu chân.
+ Nhánh bên: Động mạch chày trước phân ra các nhánh bên sau:
- Động mạch quặt ngược chày trước.
- Động mạch quặt ngược chày sau.
- Động mạch mắt cá trong và ngoài.
- Các nhánh nuôi cơ.
5.1.3.2. Tĩnh mạch:
Thường có 2 tĩnh mạch đi kèm theo động mạch và có nhiều nhánh ngang nôi với
nhau.
Hình 3.26: Các cơ vùng căng chân trước
Hình 3.29. Các cơ vùng gan chân: A. Lớp nông, B. Lớp giữa.
6.2.2.1. Cân gan chân nông
Cân nông nằm ngay dưới lớp da dày, chắc cùng với gân cơ mác dài giữ vững vòm
gan chân. Gồm 2 vách cân:
- Vách trong đi xương gót đến xương bàn chân I.
- Vách ngoài đi từ xương gót đến xương bàn chân V.
Các vách chia cân nông vùng gan chân làm 3 ô: - Ô gan chân trong.
- Ô gan chân ngoài.
- Ô gan chân giữa.
6.2.2.2. Cân sâu gan chân. Phủ lên xương và các cơ gian cốt.
6.2.2.3. Cơ lớp nông ở các ô gan chân.
+ Ô mô cái (Ô gan chân trong).
- Cơ dạng ngón I: Bám từ xương gót đến nền đốt I ngón I. Tác dụng: Dạng ngón I.
- Cơ ngắn gấp ngón I: Bám từ xương chêm I, II, III, dây chằng gót - hộp, gan chân
đến bám vào 2 bên đốt I ngón H. Tác dụng: Gấp ngón I.
- Cơ khép ngón I (cơ nhị thân): Bám từ xương hộp, xương chêm ngoài, xương đốt
bàn II, III, dây chằng gót I hộp gan chân, khớp đốt bàn và đốt ngón chân III, IV, V đến
bám vào nền xương đốt I ngón I. Tác dụng: Khép ngón I.
+ Ô mô út (Ô gan chân ngoài).
- Cơ dạng ngón V: Bám từ xương gót, cân gan chân và vách gian cơ ngoài đến bám
vào mặt ngoài đốt I ngón V. Tác dụng: Dạng ngón V.
- Cơ ngắn gấp ngón V: Bám từ nền đốt bàn V bám vào nền đốt I bàn V. Tác dụng:
Dạng, gấp ngón V.
- Cơ đối chiếu ngón V: Bám vào xương hộp đến bám vào nền đốt I ngón V.
+ Ô mô giữa (Ô gan chân giữa)
- Cơ ngắn gấp gan chân: Bám từ xương gót và chia làm 4 bó, mỗi bó tách làm 2 trẽ
cân bám vào đốt II các ngón, trừ ngón I. Tác dụng: Gấp ngón chân.
6.2.2.4. Cơ lớp giữa gan chân. Gồm có:
- Gân cơ gấp chung,- Gân cơ dài gấp ngón I.
- Cơ thịt vuông: Bám từ xương gót đến bám vào bờ ngoài gân cơ gấp chung các ngón.
Tác dụng: Phụ cho cơ gấp chung.
- Cơ giun: Gồm 4 cơ giun bám vào các trẽ cân cơ gấp chung đến bám vào đốt I các
ngón chân II, III, IV, V. Tác dụng: Gấp đốt I các ngón chân II, III, IV, V.
6.2.2.5. Lớp sâu gan chân: Gồm có: - Các dây chằng.- Gân cơ cẳng chân.
- Gân cơ mác bên dài. - Các cơ liên cốt (7 cơ). Các cơ liên cốt bám vào các khoang
liên cốt đến bám vào nền đốt I ngón chân.
Tác dụng: Dạng ngón chân.
6.2.2.6. Mạch máu- thần kinh.
+ Động mạch cấp máu do 2 nhánh của động mạch gan chân: Động mạch gan chân
trong và động mạch gan chân ngoài là nhánh tận của động mạch chày sau. Phân nhánh từ
bờ trên mắt cá trong chui qua ống gót xuống vùng gan chân.
Hình 3.30. Các TK chính của chi dưới: A. Nhìn trước, B. Nhìn sau